Hiện trạng thảm thực vật ngập mặn xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
Các phương pháp điều tra thực địa, phân tích ảnh vệ tinh, thiết bị bay không người lái đã
được sử dụng để nghiên cứu, đánh giá hiện trạng thảm thực vật rừng ngập mặn xã Đồng Rui,
huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh và xây dựng bản đồ phân bố các kiểu quần xã thực vật rừng
ngập mặn. Tổng số 144 loài thực vật thuộc 115 chi, 53 họ và hai ngành thực vật có mạch, gồm
Dương xỉ (Pteridophyta) và Ngọc lan (Magnoliophyta) đã được ghi nhận ở rừng ngập mặn xã
Đồng Rui, trong đó có 16 loài thuộc nhóm cây ngập mặn thực sự. Các loài Trang (Kandelia
obovata), Đâng (Rhizophora. stylosa), Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), các loài Mắm (Avicennia
spp.) Sú (Aegiceras corniculatum) là nhóm loài ưu thế. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận một loài
sẽ nguy cấp và nguy cấp được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) là Cỏ ngạn (Scirpus
kimsonensis), 87,5% (126 loài) tổng số loài có công dụng, chủ yếu được sử dụng làm dược liệu và
làm thức ăn. Đã xác định và xây dựng bản đồ phân bố của 14 quần xã thực vật thuộc rừng ngập
mặn xã Đồng Rui.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiện trạng thảm thực vật ngập mặn xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 3 (2018) 120-130 120 Hiện trạng thảm thực vật ngập mặn xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh Nguyễn Hoàng Hanh1,*, Mai Sỹ Tuấn2 1 Viện Sinh thái và Bảo vệ Công trình, 267 Chùa Bộc, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 2 Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 136 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 20 tháng 8 năm 2018 Chỉnh sửa ngày 07 tháng 9 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 9 năm 2018 Tóm tắt: Các phương pháp điều tra thực địa, phân tích ảnh vệ tinh, thiết bị bay không người lái đã được sử dụng để nghiên cứu, đánh giá hiện trạng thảm thực vật rừng ngập mặn xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh và xây dựng bản đồ phân bố các kiểu quần xã thực vật rừng ngập mặn. Tổng số 144 loài thực vật thuộc 115 chi, 53 họ và hai ngành thực vật có mạch, gồm Dương xỉ (Pteridophyta) và Ngọc lan (Magnoliophyta) đã được ghi nhận ở rừng ngập mặn xã Đồng Rui, trong đó có 16 loài thuộc nhóm cây ngập mặn thực sự. Các loài Trang (Kandelia obovata), Đâng (Rhizophora. stylosa), Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), các loài Mắm (Avicennia spp.) Sú (Aegiceras corniculatum) là nhóm loài ưu thế. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận một loài sẽ nguy cấp và nguy cấp được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) là Cỏ ngạn (Scirpus kimsonensis), 87,5% (126 loài) tổng số loài có công dụng, chủ yếu được sử dụng làm dược liệu và làm thức ăn. Đã xác định và xây dựng bản đồ phân bố của 14 quần xã thực vật thuộc rừng ngập mặn xã Đồng Rui. Từ khóa: Rừng ngập mặn, Đồng Rui, quần xã thực vật. 1. Đặt vấn đề Rừng ngập mặn (RNM) xã Đồng Rui là hệ sinh thái tiêu biểu cho tiểu khu 1 (Khu vực từ Móng Cái đến Cửa Ông) thuộc khu vực I - ven biển Đông Bắc từ Mũi Ngọc đến mũi Đồ Sơn theo cách phân chia của Phan Nguyên Hồng (1991) [1]. Hệ sinh thái rừng ngập mặn này có tính đa dạng sinh học cao do có sự phong phú, _______ Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-982797388. Email: hanhctcr@gmail.com https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4286 phức tạp về các đặc điểm địa mạo, thủy văn và khí hậu. Hệ thực vật trong tiểu khu 1 nói chung và khu vực này nói riêng tương đối phong phú với các loài chịu mặn cao, không có các loài ưa nước lợ điển hình (Phan Nguyên Hồng, 1999) [2]. Đặc điểm về thành phần loài khá đặc trưng, bao gồm một số loài như Đâng (Rhizophora stylosa), Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), Trang (Kandelia obovata) vốn phân bố phổ biến ở đây, nhưng rất ít gặp ở ven biển Nam Bộ, cũng như chỉ gặp rải rác ở ven viển Trung Bộ. Trong những năm gần đây, hệ sinh thái RNM xã Đồng Rui đã và đang chịu nhiều áp N.H. Hanh, M.S. Tuấn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 3 (2018120-130 121 lực do quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thông qua các hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản, làm mất đi nhiều diện tích RNM tự nhiên và làm ảnh hưởng đến chất lượng và quá trình tái sinh, phục hồi rừng ngập mặn. Những giải pháp phục hồi rừng ngập mặn, đã và đang được đưa ra, kể cả việc trồng rừng ngập mặn trong các đầm nuôi trông thuỷ sản đã bỏ hoang. Để có cơ sở khoa học cho việc phục hồi và quản lí hiệu quả hệ sinh thái RNM xã Đồng Rui cần phải có thông tin đáng tin cậy, có tính cập nhật về hiện trạng thảm thực vật tại đây. Vì vậy chúng tôi đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau bao gồm điều tra thực địa, phân tích ảnh vệ tinh, sử dụng thiết bị bay không người lái để nghiên cứu, đánh giá hiện trạng thảm thực vật RNM xã Đồng Rui và xây dựng bản đồ phân bố các quần xã thực vật RNM. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại khu vực rừng ngập mặn, bao gồm thực vật ngập mặn thực sự và các loài tham gia rừng ngập mặn xung quanh đảo Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh (hình 1). Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018. Khảo sát thực địa được tiến hành theo 3 đợt (12/2017, 3/2018; 6/2018). Hình 1. Sơ đồ vị trí nghiên cứu với các tuyến điều tra thực địa, chụp ảnh Flycam. N.H. Hanh, M.S. Tuấn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 3 (2018) 120-130 122 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra thực địa Tổng số 50 tuyến nghiên cứu phân bố đồng đều quanh xã (hình 1) đã được thiết lập và khảo sát theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [3] để nghiên cứu đặc điểm của các kiểu quần xã thực vật ngập mặn và thu thập các mẫu thực vật để định danh. Thiết lập trên mỗi quần xã 3 ô tiêu chuẩn (OTC), diện tích 100 m2 (10 m × 10 m), để thu thập các thông tin về thành phần loài, mật độ các cá thể của loài để đánh giá mức độ ưu thế của các loài trong các quần xã và phân loại các kiểu quần xã thực vật khu vực nghiên cứu, tổng số OTC đã thiết lập là 42. Phương pháp phân tích mẫu thực vật Mẫu thực vật được định danh dựa theo các tài liệu của Phạm Hoàng Hộ [4] và Nguyễn Hoàng Trí (1996) [5]). Phân tích phổ dạng sống của hệ thực vật theo Raunkiær C. (1934) [4]. Phân tích giá trị nguồn gen quý hiếm theo “Sách Đỏ Việt Nam” của Bộ Khoa học và Công nghệ (2007) [6]. Giá trị sử dụng của các loài được đánh giá theo Võ Văn Chi (1996) [7], Đỗ Tất Lợi (1999) [8], Triệu Văn Hùng và cs (2007) [9]. Các kiểu quần xã thực vật nghiên cứu, sắp xếp, mô tả theo Phan Nguyên Hồng (1999) [2] và tổ hợp loài ưu thế theo Thái Văn Trừng [10]. Phương pháp phân tích ảnh vệ tinh và xây dựng bản đồ phân bố thảm thực vật ngập mặn Để xây dựng bản đồ phân bố rừng ngập mặn chi tiết, chúng tôi đã phân tích kết hợp bản đồ diễn biến rừng năm 2017 dựa trên nền bản đồ kiểm kê rừng năm 2016 - cung cấp bởi Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Ninh với việc phân tích ảnh vệ tinh VNREDsat, độ phân giải không gian 5m chụp tháng 10/2017, ảnh landsat chụp tháng 11/2017. Chúng tôi đã sử dụng bộ mẫu khoá ảnh MKA là căn cứ để giải đoán ảnh sử dụng ... n xã chiếm diện tích 118,38 ha và có phân bố tập trung ở phía Tây Bắc của đảo, tại các vùng ngập triều trung bình. Vẹt dù (B. gymnorrhiza), Đâng (R. stylosa) là hai loài chiếm ưu thế hơn so với Mắm biển (A. marina) và Trang (K. obovata) trong tổ thành loài. 4. Quần xã Sú (A. corniculatum) + Mắm biển (A. marina) + Trang (K. obovata) + Đâng (R. stylosa) + Vẹt dù (B. gymnorrhiza) các loài ưu thế chiếm tỷ lệ trên 60%, thành phần và cấu trúc quần xã, trong đó chủ yếu các loài cây gỗ cao khoảng 1,4m. Diện tích 200,66 ha, , phân bố từ phía Đông Bắc đến Tây Bắc, tại các vùng ngập triều thấp đến ngập triều trung bình rải rác ven sông, ven lạch. 5. Quần xã Đâng (R. stylosa) + Vẹt dù (B. gymnorrhiza) + Sú (A. corniculatum) + Trang (K. obovata) + Mắm biển (A. marina) có diện tích 122,33 ha, trong đó gồm hầu hết các cây gỗ có chiều cao đạt đến khoảng 3m và tổ hợp các loài ưu thế chiếm 58% trong thành phần và cấu trúc của quần xã, là quần xã ổn định nhất của thảm thực vật ngập mặn Đồng Rui, phân bố tập trung từ phía Đông Bắc đến Tây Bắc của đảo, tại các vùng ngập triều trung bình. N.H. Hanh, M.S. Tuấn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 3 (2018) 120-130 126 Hình 5. Bản đồ phân bố thảm thực vật ngập mặn xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh năm 2018 (thu từ tỉ lệ 1/10.000). 6. Quần xã Mắm biển (A. marina), đơn ưu này có trên 76% số cây mắm Biển (A. marina) với chiều cao trung bình khoảng 1,9m. Quần xã có diện tích là 75,69 ha, có phân bố rải rác toàn khu vực nghiên cứu. Mắm biển (A. marina) là loài cây tiên phong tại các vùng ngập triều thấp, ven sông phía bãi Lòng Vàng. Ngoài ra, Mắm biển (A. marina) còn phân bố ở các bãi ngập triều cao sát bờ đê. 7. Quần xã Sú (A. corniculatum) + Trang (K. obovata) + Đâng (R. stylosa) + Vẹt dù (B. gymnorrhiza): Tổ hợp loài ưu thế chiếm tỷ lệ N.H. Hanh, M.S. Tuấn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 3 (2018120-130 127 trên 62% thành phần và cấu trúc của quần xã, gồm các cây gỗ cao trung bình khoảng 2,0m, phân bố từ phía Đông Bắc đến Tây Bắc của đảo, tại các vùng ngập triều thấp đến ngập triều trung bình ngay sau quần xã Sú (A. corniculatum), Trang (K. obovata) và có diện tích là 99,22 ha. 8. Quần xã Sú (A. corniculatum) + Trang (K. obovata) + Mắm biển (A. marina): Tổ hợp loài ưu thế chiếm trên 59% thành phần và cấu trúc của quần xã, trên diện tích gần 12,16ha, quần xã này có phân bố tập trung ở khu vực phía Đông của đảo, tại các vùng ngập triều thấp, rải rác ven sông, ven lạch với hầu hết cây gỗ đạt chiều cao trung bình khoảng 2,1m. 9. Quần xã Sú (A. corniculatum) + Trang (K. obovata): Tổ hợp loài ưu thế chiếm tỷ lệ trên 65% trong thành phần và cấu trúc của quần xã, với hầu hết các cây gỗ đạt chiều cao trung bình khoảng 2,5m, là quần xã có diện tích lớn nhất với 360,4 ha, có phân bố tập trung từ phía Đông Nam đến Tây Nam của đảo, tại các vùng ngập triều thấp rải rác ven sông, ven lạch. 10. Quần xã Sú (A. corniculatum) + Bần chua (S. caseolaris) + Trang (K. obovata): Tổ hợp loài ưu thế chiếm tỷ lệ trên 55% trong thành phần và cấu trúc của quần xã với các cây gỗ cao trung bình 1,8m, đây là quần xã cây ngập mặn tự nhiên có diện tích nhỏ nhất tại khu vực nghiên cứu với 4,49 ha và có phân bố tập trung từ khu vực phía Tây của đảo, dọc theo đường đê vào trong đảo, tại các vùng ngập triều thấp rải rác ven sông Ba Chẽ. 11. Quần xã Mắm biển (A. marina) ở các đầm tôm bỏ hoang: Khác với quần xã mắm biển tự nhiên, tại các đầm nuôi tôm bị bỏ hoang, Mắm biển (A. marina) chiếm đến 85% trong thành phần và cấu trúc của quần xã, cũng hình thành nên đơn ưu với các cây gỗ đạt chiều cao trung bình chỉ 1,3m nhưng chưa ổn định như đơn ưu Mắm biển tại những nơi khác. Đây là loài ưu thế thứ sinh do được hình thành sau khi đầm bị bỏ hoang. Diện tích của quần xã này khoảng 196,03 ha, quần xã phân bố tập trung từ phía Đông Bắc của đảo, tại các vùng ngập triều thấp và ngập triều trung bình. Ngoài Mắm biển (A. marina) chiếm ưu thế một số loài cây khác như Cóc vàng (L. racemosa), Giá (E. agallocha) và Vẹt dù cũng tham gia rải rác, bên cạnh đó cũng có thêm một số loài cỏ và cây trồng bổ sung như Trang (K. obovata), Đâng (R. stylosa). 12. Quần xã Vẹt dù (B. gymnorrhiza): Vẹt dù chiếm ưu thế với hơn 90% số cá thể tỏng quần xã, đa số cây gỗ đạt chiều cao đến 2,6m,, là 1 trong 3 quần xã rừng ngập mặn tự nhiên có diện tích nhỏ nhất tại khu vực nghiên cứu, diện tích tổng thể của quần xã này chỉ đạt 23,41 ha. Quần xã này phân bố chủ yếu tại khu vực Đông Nam của đảo, tại các vùng ngập triều trung bình đến ngập triều cao. Trong quần xã vẫn thấy xuất hiện một số loài khác như Đâng (R. stylosa), Trang (K. obovata) với số lượng không đáng kể. 13. Quần xã Cóc vàng (L. racemosa) + Giá (E. agallocha) + Mắm biển (A. marina) các loài trong tổ hợp ưu thế chiếm tỷ lệ trên 60% về thành phần và cấu trúc và thường gồm các cây gỗ có chiều cao đến 1,4m. Quần xã này có diện tích quần xã là 43,95 ha, phân bố từ phía Đông Nam đến Tây Nam của đảo, trên các vùng ngập triều cao, hoặc ít khi ngập triều. Có một số loài tham gia như Tra (H. tiliaceus), Ráng biển (A. aureum), Dứa dại (Pandanus tonkinensis) và các loài cỏ. 14. Rừng trồng ngập mặn Trang (K. obovata) và Đâng (R. stylosa): Hai loài này chiếm tỷ lệ 80% trong thành phần và cấu trúc của quần xã với các cây gỗ có chiều cao trung bình đạt 2,5m. Quần xã chiếm diện tích khá lớn tại khu vực nghiên cứu với diện tích trên 549,97 ha. Tập trung rừng trồng ngập mặn tại các khu vực rải rác quanh đảo và trong các đầm nuôi trồng thủy sản đã bỏ hoang. Ngoài các quần xã thực vật ngập mặn ra, ở Đồng Rui còn có các quần xã khác phân bố hoàn toàn trên cạn như rừng trồng và đất canh tác nông nghiệp, đất khác (bao gồm cả trảng bụi, trảng cỏ),với tổng diện tích 30,91ha. Kết quả phân chia một số quần xã theo phân bố tại khu vực rừng ngập mặn Đồng Rui theo bảng 2 sau: N.H. Hanh, M.S. Tuấn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 3 (2018) 120-130 128 Bảng 2. Chiều cao và phân bố các quần xã rừng ngập mặn khu vực Đồng Rui Quần xã số Tên quần xã Chiều cao (m) Phân bố 1 Vẹt dù (B. gymnorrhiza) + Đâng (R. stylosa): 2,8 Các vùng ngập triều trung bình đến ngập triều cao 2 Vẹt dù (B. gymnorrhiza) + Đâng (R. stylosa) + Sú (A. corniculatum) + Trang (K. obovata) 2,0 Tại các vùng ngập triều trung bình 3 Vẹt dù (B. gymnorrhiza) + Đâng (R. stylosa) + Mắm biển (A. marina) + Trang (K. obovata) 2,3 Các vùng ngập triều trung bình 4 Sú (A. corniculatum) + Mắm biển (A. marina) + Trang (K. obovata) + Đâng (R. stylosa) + Vẹt dù (B. gymnorrhiza) 1,4 Các vùng ngập triều thấp đến ngập triều trung bình rải rác ven sông, ven lạch 5 Đâng (R. stylosa) + Vẹt dù (B. gymnorrhiza) + Sú (A. corniculatum) + Trang (K. obovata) + Mắm biển (A. marina) 3,0 Các vùng ngập triều trung bình 6 Mắm biển (A. marina) 1,9 Các vùng ngập triều thấp, ven sông 7 Sú (A. corniculatum) + Trang (K. obovata) + Đâng (R. stylosa) + Vẹt dù (B. gymnorrhiza) 2,0 Các vùng ngập triều thấp đến ngập triều trung bình 8 Sú (A. corniculatum) + Trang (K. obovata) + Mắm biển (A. marina) 2,1 Tại các vùng ngập triều thấp, rải rác ven ong, ven lạch 9 Sú (A. corniculatum) + Trang (K. obovata) 2,5 Tại các vùng ngập triều thấp rải rác ven ong, ven lạch 10 Sú (A. corniculatum) + Bần chua (S. caseolaris) + Trang (K. obovata) 1,8 Dọc theo đường đê vào trong đảo, tại các vùng ngập triều thấp rải rác ven sông 11 Mắm biển (A. marina) ở các đầm tôm bỏ hoang 1,3 Tại các vùng ngập triều thấp và ngập triều trung bình 12 Vẹt dù (B. gymnorrhiza) 2,6 Tại các vùng ngập triều trung bình đến ngập triều cao 13 Cóc vàng (L. racemosa) + Giá (E. agallocha) + Mắm biển (A. marina) 1.4 Các vùng ngập triều cao, hoặc ít khi ngập triều 14 Rừng trồng ngập mặn Trang (K. obovata) và Đâng (R. stylosa) 2,5 Tại các vùng triều trung bình Qua bảng trên nhận thấy sự thay đổi của loài theo chiều hướng từ khu vực bãi bồi có chế độ ngập triều thấp (đơn ưu hoặc các quần xã có chiều cao từ 1m đến 1,5m), đặc trưng ở khu vực này là quần xã tiên phong Mắm biển, ở chế độ ngập triều trung bình đại diện các quần xã đang phát triển như Sú, Trang, Bần chua. Sự phân bố các quần xã ổn định như Đâng, Vẹt dù ở vùng ngập triều cao. Khu vực bãi bồi ít ngập triều đại diện quần xã Cóc vàng và Giá. N.H. Hanh, M.S. Tuấn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 3 (2018120-130 129 Chuỗi diễn thế sinh thái được chúng tôi xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu trên như sau: Chuỗi diễn thế đại diện phía Đông Nam của đảo Đồng Rui: Sú, Trang Sú, Trang, Đâng, Vẹt dù Vẹt dù, Đâng, Sú, Trang Vẹt dù, Đâng Vẹt dù Cóc vàng, Giá, Mắm biển; Chuỗi diễn thế đại diện cho khu vực phía Tây Bắc của đảo Đồng Rui: Mắm biển Sú, Trang, Mắm biển Sú, Mắm biển, Trang, Đâng, Vẹt dù Đâng, Vẹt dù, Sú, Trang, Mắm biển Vẹt dù, Đâng, Mắm biển, Trang Cóc vàng, Giá, Mắm biển. 4. Kết luận Hệ thực vật ngập mặn Đồng Rui có tổng số 144 loài thuộc 115 chi, 53 họ và hai ngành , trong đó có 16 loài thuộc nhóm cây ngập mặn thực sự. Các loài Trang (K. obovata), Đâng (R. stylosa), Vẹt dù (B. gymnorrhiza), Mắm biển (A. marina) Sú (A. corniculatum) là nhóm loài ưu thế trong thảm thực vật ngập mặn. Ghi nhận một loài thực vật sẽ nguy cấp và nguy cấp được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam là Cỏ ngạn (S. kimsonensis). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có 87,5% tổng số loài là những loài có công dụng, chủ yếu được sử dụng làm dược liệu và làm thức ăn. Đã xác định được 14 quần xã thực vật thuộc thảm thực vật ngập mặn tại khu vực xã Đồng Rui, các quần xã này có sự phân bố thay đổi theo chiều cao trung bình loài và theo không gian từ khu vực bãi bồi có chế độ ngập triều thấp như quần xã Mắm biển (A. marina) đến các quần xã Trang (K. obovata), Bần chua (S. caseolaris), Sú (A. corniculatum), Đâng (R. Stylosa), Cóc vàng (L. racemosa), Giá (E. agallocha) ở các khu vực có chế độ ngập triều trung bình đến cao hoặc ít khi ngập triều. Tổng hợp kết quả phân tích ảnh vệ tinh, chúng tôi đã xây dựng được bản đồ phân bố của các quần xã và chuỗi diễn thế sinh thái của rừng ngập mặn Đồng Rui. Tài liệu tham khảo [1] Phan Nguyên Hồng (1991), Thảm Thực vật rừng ngập mặn Việt Nam, Đại học Tổng hợp Hà Nội. Luận án Tiến sĩ Sinh học. [2] Phan Nguyên Hồng (1999), Rừng ngập mặn Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. [3] Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. [4] Phạm Hoàng Hộ (1991-1993), Cây cỏ Việt Nam, Tập 1-3, Nhà xuất bản Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh. [5] Nguyễn Hoàng Trí (1999), Sinh thái học rừng ngập mặn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. [6] Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), Sách Đỏ Việt Nam, phần Thực vật., Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Hà Nội. [7] Võ Văn Chi (1996), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. [8] Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. [9] Triệu Văn Hùng (chủ biên) (2007), Lâm sản ngoài gỗ, Dự án hộ trợ chuyên ngành Lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam – Pha 2. Nhà xuất bản Bản đồ, Hà Nội. [10] Thái Văn Trừng (1999), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, Tp. Hồ Chí Minh. [11] Bảo Huy, Nguyễn Thị Thanh Hương, 2014. Sử dụng ảnh vệ tinh SPOT 5 và GIS để ước tính và giám sát sinh khối, carbon ở rừng lá rộng thường xanh vùng Tây nguyên. Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam, số 9, tr. 52-58. [12] Trần Quang Bảo, Nguyễn Văn Thị, Phạm Văn Duẩn (2014), Ứng dụng GIS trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. [13] Tổng cục Môi trường – Cục Bảo tồn đa dạng sinh học (2015), Hiện trạng đa dạng sinh học của Vườn Quốc gia Xuân Thủy tỉnh Nam Định, Nhà xuất bản Hồng Đức. [14] Nguyễn Quang Hùng (2011), Nghiên cứu, đánh giá nguồn lợi thuỷ sản và đa dạng sinh học của một số vùng rừng ngập mặn điển hình để khai thác hợp lý và phát triển bền vững. [15] Raunkiær C., (1934). The Life Forms of Plants and Statistical Plant Geography. Introduction by A.G. Tansley. Oxford University Press, Oxford. N.H. Hanh, M.S. Tuấn / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 3 (2018) 120-130 130 Status of Mangrove Vegetation in Dong Rui Commune, Tien Yen District, Quang Ninh Province Nguyen Hoang Hanh1, Mai Sy Tuan2 1 Institute of Ecology and Works Protection, 267 Chua Boc, Dong Da, Hanoi, Vietnam 2 Hanoi University of Education, 136 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam Abstract: The methods as field survey, aerial photo analysis, Flycam were used for study and assess the current status of mangrove vegetation in Dong Rui commune, Tien Yen district, Quang Ninh province. The survey data was also used for distribution mapping of mangrove plant communities. A total of 144 plant species belonging to 115 genera, 53 families and two vascular plant divisions, including Pteriophyta and Magnoliophyta were recorded in Dong Rui mangroves and 16 of which are true mangroves species. Kandelia obovata, Rhizophora stylosa, Bruguiera gymnorrhiza, Avicennia spp., Aegiceras corniculatum, are dominant species in Dong Rui mangroves. Scirpus kimsonensis was identified as EN species based on the Red Data Book of Vietnam (2007). About 87.5% of the total species have potential in use such as as medicine and edible and ect.. 14 plant communities of Dong Rui mangroves was identified and mapped. Keywords: Mangrove forest, Dong Rui, plant communities.
File đính kèm:
- hien_trang_tham_thuc_vat_ngap_man_xa_dong_rui_huyen_tien_yen.pdf