Xây dựng hệ thống chuẩn chung của cơ sở dữ liệu địa vật lý khu vực trong các đơn vị thuộc bộ tài nguyên và môi trường

Công tác đo vẽ địa vật lý khu vực được triển

khai trong nhiều lĩnh vực chuyên môn và áp dụng

rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam từ những năm ba

mươi của thế kỷ trước. Tài liệu đo đạc, xử lý, phân

tích, kết quả sản phẩm trong những năm trước thế

kỷ XXI bán tự động đến nay đã được tự động hóa

hoàn toàn và đang được cải tiến nâng cao. Tuy

nhiên, việc lưu giữ và khả năng tham khảo khai

thác sử dụng còn nhiều bất cập, hạn chế, không tận

dụng được thế mạnh của công nghệ thông tin. Mới

đây có một số chương trình đã được thành lập như:

Sách điện tử tra cứu tính chất vật lý của đá và một

số loại quặng ở Việt Nam; Chương trình quản lý cơ

sở dữ liệu bản đồ phóng xạ, bản đồ phân vùng điện

trở suất đất Việt Nam, nhưng cũng chỉ dừng ở

mức độc lập đơn lẻ, chưa có mối liên kết chung.

Để thành lập cơ sở dữ liệu nhằm quản lý và truy

cập các tài liệu này, cần xây dựng hệ thống chuẩn

chung của cơ sở dữ liệu (CSDL) địa vật lý (ĐVL)

khu vực (KV) về các tiêu chí: tiêu chuẩn định dạng

tài liệu, cấu trúc cơ sở dữ liệu, cấu trúc hệ thống tài

liệu lưu giữ, và khuôn dạng tài liệu lưu giữ. Để

quản lý và truy cập CSDL, các tác giả thành lập

sáu chương trình quản lý CSDL là các chương

trình quản lý: tài liệu địa vật lý khu vực; tài liệu địa

vật lý máy bay; tài liệu trọng lực mặt đất; bản đồ

phân vùng điện trở suất đất; bản đồ phông phóng

xạ; tài liệu tham số vật lý đá và một số loại quặng ở

Việt Nam

Xây dựng hệ thống chuẩn chung của cơ sở dữ liệu địa vật lý khu vực trong các đơn vị thuộc bộ tài nguyên và môi trường trang 1

Trang 1

Xây dựng hệ thống chuẩn chung của cơ sở dữ liệu địa vật lý khu vực trong các đơn vị thuộc bộ tài nguyên và môi trường trang 2

Trang 2

Xây dựng hệ thống chuẩn chung của cơ sở dữ liệu địa vật lý khu vực trong các đơn vị thuộc bộ tài nguyên và môi trường trang 3

Trang 3

Xây dựng hệ thống chuẩn chung của cơ sở dữ liệu địa vật lý khu vực trong các đơn vị thuộc bộ tài nguyên và môi trường trang 4

Trang 4

Xây dựng hệ thống chuẩn chung của cơ sở dữ liệu địa vật lý khu vực trong các đơn vị thuộc bộ tài nguyên và môi trường trang 5

Trang 5

Xây dựng hệ thống chuẩn chung của cơ sở dữ liệu địa vật lý khu vực trong các đơn vị thuộc bộ tài nguyên và môi trường trang 6

Trang 6

Xây dựng hệ thống chuẩn chung của cơ sở dữ liệu địa vật lý khu vực trong các đơn vị thuộc bộ tài nguyên và môi trường trang 7

Trang 7

pdf 7 trang viethung 3000
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng hệ thống chuẩn chung của cơ sở dữ liệu địa vật lý khu vực trong các đơn vị thuộc bộ tài nguyên và môi trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng hệ thống chuẩn chung của cơ sở dữ liệu địa vật lý khu vực trong các đơn vị thuộc bộ tài nguyên và môi trường

Xây dựng hệ thống chuẩn chung của cơ sở dữ liệu địa vật lý khu vực trong các đơn vị thuộc bộ tài nguyên và môi trường
 238
33(2)[CĐ], 238-244 Tạp chí CÁC KHOA HỌC VỀ TRÁI ĐẤT 6-2011 
THÔNG BÁO KHOA HỌC 
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHUẨN CHUNG CỦA 
CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA VẬT LÝ KHU VỰC TRONG CÁC 
ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 
CHU QUỐC KHÁNH, LẠI MẠNH GIÀU, PHAN MINH TUẤN, 
LÊ THANH HẢI, ĐẶNG VĂN HẬU, PHÙNG ĐỨC MẠNH 
E-mail: chuquockhanhdoanvatly79@gmail.com 
Liên đoàn Vật lý Địa chất - Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam 
Ngày nhận bài: 31-3-2011 
1. Đặt vấn đề 
Công tác đo vẽ địa vật lý khu vực được triển 
khai trong nhiều lĩnh vực chuyên môn và áp dụng 
rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam từ những năm ba 
mươi của thế kỷ trước. Tài liệu đo đạc, xử lý, phân 
tích, kết quả sản phẩm trong những năm trước thế 
kỷ XXI bán tự động đến nay đã được tự động hóa 
hoàn toàn và đang được cải tiến nâng cao. Tuy 
nhiên, việc lưu giữ và khả năng tham khảo khai 
thác sử dụng còn nhiều bất cập, hạn chế, không tận 
dụng được thế mạnh của công nghệ thông tin. Mới 
đây có một số chương trình đã được thành lập như: 
Sách điện tử tra cứu tính chất vật lý của đá và một 
số loại quặng ở Việt Nam; Chương trình quản lý cơ 
sở dữ liệu bản đồ phóng xạ, bản đồ phân vùng điện 
trở suất đất Việt Nam, nhưng cũng chỉ dừng ở 
mức độc lập đơn lẻ, chưa có mối liên kết chung. 
Để thành lập cơ sở dữ liệu nhằm quản lý và truy 
cập các tài liệu này, cần xây dựng hệ thống chuẩn 
chung của cơ sở dữ liệu (CSDL) địa vật lý (ĐVL) 
khu vực (KV) về các tiêu chí: tiêu chuẩn định dạng 
tài liệu, cấu trúc cơ sở dữ liệu, cấu trúc hệ thống tài 
liệu lưu giữ, và khuôn dạng tài liệu lưu giữ. Để 
quản lý và truy cập CSDL, các tác giả thành lập 
sáu chương trình quản lý CSDL là các chương 
trình quản lý: tài liệu địa vật lý khu vực; tài liệu địa 
vật lý máy bay; tài liệu trọng lực mặt đất; bản đồ 
phân vùng điện trở suất đất; bản đồ phông phóng 
xạ; tài liệu tham số vật lý đá và một số loại quặng ở 
Việt Nam. 
2. Tình hình cơ sở dữ liệu địa vật lý khu vực 
trước thời điểm xây dựng hệ thống chuẩn chung 
2.1. Cơ sở dữ liệu địa vật lý máy bay 
Bay đo địa vật lý máy bay hay còn gọi là khảo 
sát từ, xạ hàng không, được tiến hành trên diện tích 
rộng mang tính chất điều tra địa vật lý khu vực, có 
thể phân thành hai loại sau: 
(i) Bay đo điều tra địa vật lý khu vực và thành 
lập các bản đồ trường dị thường từ hàng không tỷ 
lệ 1:200.000, tỷ lệ 1:500.000, xuất bản ở tỷ lệ 
1:1.000.000. Kết quả là đã thành lập bộ bản đồ dị 
thường từ hàng không ΔTa ở các tỷ lệ 1:200.000, 
tỷ lệ 1:500.000, tỷ lệ 1:1.000.000 trên phần đất liền 
Việt Nam. Bản đồ trường ΔTa tỷ lệ 1:1.000.000 
Việt Nam được xuất bản năm 1995 và ban hành sử 
dụng phục vụ nghiên cứu địa chất, điều tra khoáng 
sản và các ngành khoa học kỹ thuật khác có liên 
quan. Một số nhà khoa học đã tiến hành giải thích 
địa chất các bản đồ dị thường từ hàng không, thành 
lập sơ đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu từ, khoanh 
định một số dị thường từ có liên quan đến khoáng 
sản, đề xuất hướng điều tra, tìm kiếm đánh giá tiếp 
theo. Đặc biệt đã phát hiện được một số điểm và 
mỏ khoáng sản theo tài liệu từ như: sắt Thạch Khê 
(Hà Tĩnh); sắt Nà Rụa (Cao Bằng); sắt và than 
Làng Tình (Yên Bái); sắt, chì-kẽm Phù Ổ (Chợ 
Đồn - Bắc Kạn); sắt Làng Nhược và sắt Thiệu Hóa 
(Thanh Hóa) [5]. 
 239
(ii) Bay đo từ phổ gama phục vụ nghiên cứu địa 
chất và điều tra tìm kiếm khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 
÷1:25.000, có thể phân thành ba nhóm loại thu thập 
tài liệu thực tế theo thiết bị hệ thống công nghệ bay 
đo địa vật lý: bay ghi tương tự; bay số hóa một 
phần; số hoá. 
Đánh giá chung: Đến thời điểm hiện tại đã số 
hóa và lưu giữ được số liệu nguyên thủy, lập cơ sở 
dữ liệu và lưu giữ dưới dạng đĩa CD-Rom, thành 
lập trang siêu văn bản (HTML) để truy cập số liệu 
trong từng đĩa CD. Như vậy khả năng mất dữ liệu 
nếu đĩa CD hỏng là khá cao; truy cập không thuận 
tiện; không có khả năng thực hiện chức năng tìm 
kiếm, lọc, thêm, bớt dữ liệu báo cáo [7]. 
2.2. Cơ sở dữ liệu địa vật lý trọng lực mặt đất 
Đo vẽ trọng lực trên diện rộng mang tính chất 
khu vực theo tỷ lệ 1:1.000.000÷1:50.000 đã thực 
hiện từ năm 1961 đến thời điểm hiện nay có thể 
phân thành ba nhóm loại như sau: 
(i) Đo điểm trọng lực cơ bản Nhà nước. 
(ii) Đo vẽ trọng lực phục vụ nghiên cứu địa vật 
lý khu vực tỷ lệ 1:500.000÷1:200.000 có thể phân 
thành ba loại: Đo vẽ trọng lực ở miền Bắc Việt 
Nam tỷ lệ 1:200.000, 1:500.000, giá trị trọng lực 
quan sát (gqs) và giá trị trọng lực bình thường (γ0) 
đều tính theo hệ thống trọng lực quốc tế cũ 
(Posdam 1906); Đo vẽ trọng lực ở miền Nam Việt 
Nam tỷ lệ 1:200.000÷1:100.000, tỷ lệ 1:500.000, 
giá trị trọng lực quan sát tính theo hệ thống trọng 
lực quốc tế mới (Posdam 1971) song giá trị trọng 
lực bình thường (γ0) tính theo hệ thống trọng lực 
quốc tế cũ (Posdam 1906); Thành lập để chuẩn bị 
xuất bản bộ bản đồ trọng lực tỷ lệ 1:500.000 Việt 
Nam [2]. 
(iii) Đo vẽ trọng lực phục vụ nghiên cứu lập 
bản đồ địa chất và điều tra, tìm kiếm đánh giá 
khoáng sản tỷ lệ 1:100.000÷1:50.000, số liệu trọng 
lực quan sát và trọng lực bình thường đều tính theo 
hệ thống trọng lực quốc tế mới (Posdam 1971). 
Đánh giá chung: Đến nay trên phần đất liền 
lãnh thổ Việt Nam đã có một số khối lượng lớn số 
liệu đo vẽ trọng lực, trong đó việc số hóa để lưu 
giữ cũng mới chỉ thực hiện được một phần, lưu giữ 
dưới dạng đĩa CD-Rom [3, 6]. Hạn chế của việc 
lưu giữ giống như đã trình bày trong phần tài liệu 
CSDL ĐVL máy bay. 
2.3. Cơ sở dữ liệu bản đồ điện trở suất đất Việt Nam 
Bản đồ phân vùng điện trở suất (ĐTS) Việt 
Nam được số hóa gồm 6 loại, tỷ lệ 1:1.000.000 [1] 
có cấu trúc cơ sở dữ liệu và giao diện chương trình 
gồm: Bản đồ phân vùng điện trở suất lớp đất mặt 
(ς1); Bản đồ phân vùng điện trở suất lớp đất mặt 
thời kỳ mùa khô (ς1kh); Bản đồ phân vùng điện trở 
suất của lớp kề dưới mặt ((ς2); Bản đồ phân vùng 
điện trở suất biểu kiến (ςbk) với AB = 450m; Bản 
đồ phân vùng chiều dày lớp đất mặt (h1). 
Đánh giá chung: Bản đồ được th ...  lệ 
1:1.000.000 được thành lập trên nền bản đồ địa hình 
(giảm lược) theo bản đồ quốc gia Việt Nam 
mới xuất bản (2005) phủ lưới tọa độ quốc gia 
VN2000 [8]. 
Đánh giá chung: cách quản lý bản đồ và cơ sở 
dữ liệu hiện là độc lập, khép kín, chưa kết nối được 
với các tài liệu khác như tài liệu địa vật lý máy bay 
hoặc trọng lực. 
2.5. Cơ sở dữ liệu sách tra cứu điện tử tính chất 
tham số vật lý đá và một số loại quặng ở Việt Nam 
Nguồn sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu sách 
tra cứu là các số liệu đã được thu thập từ các kho 
lưu trữ chủ yếu ở Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền 
 240
Bắc, Liên đoàn Địa chất miền Nam và Liên đoàn 
Vật lý Địa chất thuộc đề tài “Thành lập Sách tra 
cứu các TCVL đá và một số loại quặng ở Việt 
Nam” [4]. Các số liệu được tập hợp theo từng phân 
vị địa chất của nền bản đồ địa chất 1:200.000 trong 
đó mỗi phân vị địa chất có tuổi từ trẻ đến già, theo 
hệ thống: hệ tầng trầm tích, phun trào hay phức hệ 
magma, rồi đến các phân hệ tầng hay pha cuối cùng 
là loại đá sau đến một số loại quặng thuộc 6 vùng: 
Tây Bắc; Đông Bắc; Bắc Trung Bộ; Huế - Quảng 
Ngãi; Kon Tum - Buôn Mê Thuật; Đồng Nai - Bến 
Khế và Nam Bộ. Đất đá và một số loại quặng được 
xác định tham số vật lý đặc trưng gồm: độ từ cảm 
(χ); độ từ dư (Jn); mật độ (σ); độ phóng xạ (I); trọng 
lượng riêng và độ rỗng (σ); điện trở suất. 
Đánh giá chung: Sách tra cứu đã kế thừa và bổ 
sung được khối lượng mẫu tham số vật lý đá và 
một số loại quặng ở Việt Nam một cách đầy đủ 
nhất. Việc tra cứu tham số mang tính độc lập, chưa 
có sự liên kết với một bản đồ địa chất, chưa có sự 
liên hệ với phức hệ, hệ tầng có mặt trong một vùng 
khảo sát hoặc một dự án mở mới [7]. 
2.6. Cơ sở dữ liệu địa vật lý biển nông 
Tài liệu địa vật lý biển nông được số hóa lưu 
giữ tại Liên đoàn Vật lý Địa chất, do Liên đoàn 
thực hiện từ năm 1991 đến 1997, gồm ba dạng 
công nghệ đo ghi như sau: (i) Tài liệu ghi tương tự 
trên băng giấy; (ii) Tài liệu ghi trên băng casset; 
(iii) Tài liệu ghi trên đĩa CD-Rom. 
Đánh giá chung: Số liệu nguyên thủy đo đạc 
được số hóa và lưu giữ trên đĩa CD-Rom. 
Việc tra cứu các dữ liệu thực hiện qua trang 
siêu văn bản. Hạn chế của việc lưu giữ và truy cập 
đã trình bày như trong phần CSDL ĐVL máy bay. 
3. Tiêu chuẩn cho cơ sở dữ liệu địa vật lý khu vực 
3.1. Nguyên tắc chung 
Các cơ sở dữ liệu địa vật lý khu vực (CSDL 
ĐVLKV) được thành lập tuân theo một số tiêu 
chuẩn chung sau: tuân thủ các quy trình quy phạm 
kỹ thuật địa vật lý hiện hành; phù hợp với nội 
dung tại Quyết định số 19/2008/QĐ-BTTTT ngày 
09/04/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về 
việc “Áp dụng tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ 
thông tin trong cơ quan Nhà nước”; tuân theo “Quy 
định về đo vẽ bản đồ địa chất và điều tra tài 
nguyên khoáng sản tỷ lệ 1: 50.000” ban hành kèm 
theo Quyết định số QĐ 13/2008/QĐ-BTNMT ngày 
24 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài 
nguyên và Môi trường; phông chữ, dùng bộ mã 
TCVN3 và font dùng cho ký hiệu địa chất là 
mapsymbol. 
Nguyên tắc về hệ thống thư mục: CSDL ĐVL 
KV được đặt trong một thư mục, thư mục gốc. Mỗi 
chuyên môn địa vật lý được lưu giữ trong một thư 
mục, thư mục địa vật lý, trong đó chứa một hay 
nhiều thư mục báo cáo. Trong thư mục báo cáo 
chứa một hệ thống thư mục con, mỗi thư mục con 
lưu giữ một lớp thông tin. Nguyên tắc về lớp thông 
tin: mỗi lớp thông tin lưu giữ một dạng tài liệu cơ 
bản, gồm các các lớp thông tin cơ bản: Bản đồ 
trường địa vật lý; Bản đồ mạng lưới điểm đo địa 
vật lý; Báo cáo kết quả (gồm bản vẽ kết quả giải 
đoán tài liệu địa vật lý, bản thuyết minh báo cáo, phụ 
lục); Tài liệu nguyên thuỷ. 
3.2. Phương pháp chuẩn hoá CSDL ĐVLKV 
Chuẩn hoá CSDL ĐVL KV gồm chuẩn hoá các 
nội dung cơ bản sau: chuẩn hoá thư mục và hệ 
thống thư mục; chuẩn hoá dạng file lưu giữ thông 
tin số liệu; chuẩn hoá nội dung thông tin lưu giữ 
trong một số file số liệu; chuẩn hoá nội dung các 
file bản đồ trường địa vật lý, bản đồ kết quả. 
3.2.1. Chuẩn hoá thư mục và hệ thống thư mục 
Thư mục gốc CSDLĐVL KV được ký hiệu là 
CSDLKV. 
Thư mục địa vật lý: thư mục địa vật lý máy bay 
(MB); trọng lực (TRGLUC); phông phóng xạ (XA); 
điện trở đất (DIEN); tham số vật lý đá và một số 
loại quặng (TSVL); địa chấn biển nông (BIEN). 
Thư mục báo cáo: dựa vào địa danh tên báo cáo 
để đặt tên thư mục báo cáo. Tên thư mục báo cáo 
nên viết tắt, ngắn gọn, dễ đoán đọc. Ví dụ “Đo vẽ 
trọng lực phục vụ công tác điều tra địa chất và tìm 
kiếm khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 vùng Rào Nậy - 
Hoành Sơn”, có thể đặt tên thư mục là “RN_HS”. 
Thư mục lớp thông tin: TRUONG; LUOI; 
BAOCAO; NGUYENTHUY; DIAHINH. Trong 
thư mục lớp thông tin chứa dạng tài liệu tương 
ứng. Trong thư mục BAOCAO có các thư mục con 
sau: BanVe; ThuyetMinh; PhuLuc. 
 241
3.2.2. Chuẩn hoá dạng file số liệu 
File số liệu gồm có các dạng cơ bản sau: file 
bản vẽ, file văn bản, file ảnh. 
File bản vẽ là file có nội dung là bản vẽ, như 
bản đồ, sơ đồ, hình vẽ. Các file này được thành lập 
bằng phần mềm MAPINFO hoặc có thể bằng các 
phần mềm đồ hoạ khác, song phải chuyển đổi và thể 
hiện là một file dạng MAPINFO, có đuôi (*.tab). 
File dạng text (văn bản) là file nội dung chứa 
văn bản, ký tự số hoặc chữ. Dạng file này có thể 
chia làm hai loại: file dạng văn bản thuần tuý (bản 
thuyết minh báo cáo, quyết định phê chuẩn, biên 
bản nghiệm thu,) gọi là file văn bản; file dạng 
text số liệu (số thứ tự, toạ độ x, toạ độ y, giá trị 
độ cao, giá trị trường địa vật lý,) gọi là file text 
số liệu. 
File văn bản được thành lập bằng phần mềm 
Microsoft Word, có đuôi (*.doc). 
File text số liệu có thể được thành lập bằng 
các phần mềm khác nhau như Microsoft Excel, 
Access,  song thể hiện là một file dạng text, có 
đuôi (*.txt). 
Các file tính toán sử dụng bảng tính excel, có 
đuôi (*.xls). 
Kết quả phân tích định tính, định lượng tài liệu 
địa vật lý bằng nhiều phần mềm địa vật lý chuyên 
dụng khác nhau chuyển sang file dạng (*.pdf). 
File dạng ảnh là file được tạo ra từ việc quét 
(scan) ảnh, chụp ảnh, như file scan trang sổ đo thực 
địa, ảnh vị trí điểm tựa trọng lực, file scan quyết 
định phê chuẩn đề án, báo cáo, File có đuôi (jpg, 
jpeg, tip, bitmap). 
3.2.3. Chuẩn hoá nội dung thông tin lưu giữ trong 
một số file số liệu địa vật lý 
File số liệu địa vật lý là file dạng text số liệu, 
có đuôi (*.txt). 
Một tập số liệu có thể coi như một bảng số liệu 
trong đó có nhiều hàng và nhiều cột. Mỗi dòng 
(hàng) số liệu là một bản ghi (record), trong một 
dòng có nhiều cột, mỗi cột là một trường (field) 
số liệu. 
Toàn bộ thông tin về một điểm đo địa vật lý 
được thể hiện trên một dòng số liệu (một record), 
mỗi trường số liệu (như số thứ tự, tên điểm, toạ độ 
x, toạ độ y, độ cao, giá trị Bouguer,) được cách 
nhau bởi một dấu phẩy (,). 
Tuỳ theo từng chuyên môn địa vật lý, các file 
này có các trường số liệu khác nhau, song về cơ 
bản có một số trường như sau: trường số thứ tự, 
trường toạ độ x, trường toạ độ y, trường địa vật lý 
1, trường địa vật lý 2,  
3.2.4. Chuẩn hoá một số nội dung trong các file 
bản đồ 
Một file bản đồ có nhiều lớp thông tin, về cơ 
bản có một số lớp thông tin sau: các lớp thông tin 
nền địa hình; các lớp thông tin trường địa vật lý; 
các lớp thông tin kết quả giải đoán địa chất tài liệu 
địa vật lý. 
Các lớp thông tin nền địa hình gồm: lớp đường 
đồng mức địa hình; lớp giao thông; lớp sông suối 
(thuỷ); lớp khung bản đồ; lớp khu dân cư và địa 
danh, 
Các lớp thông tin trường địa vật lý gồm: lớp 
thông tin đường đẳng trị (dạng đường); lớp thông 
tin vùng trường (tô màu, dạng region); lớp thông 
tin chỉ dẫn dạng text (giá trị ghi trên đường đồng 
mức, chỉ dẫn,). 
 Các lớp thông tin kết quả giải đoán địa chất tài 
liệu địa vật lý gồm: lớp thông tin dạng đường 
(line), thể hiện đứt gãy địa chất, ranh giới địa 
chất,; lớp thông tin dạng vùng (region), thể hiện 
khối magma, diện tích phân vị địa tầng,; lớp 
thông tin chỉ dẫn dạng text, hoặc ký tự đặc biệt (ký 
hiệu tuổi địa chất,); lớp thông tin chải (pattern). 
Việc trình bày các lớp thông tin nền địa hình 
tuân theo quyết định số 06/2007QĐ-BTNMT của 
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành 
Quy định áp dụng chuẩn thông tin địa lý cơ sở 
Quốc gia. 
Tuy nhiên, để bản vẽ không bị quá nhiều thông 
tin dẫn đến chồng chập, khó xem nền địa hình cần 
được giản lược bớt một số thông tin. Ví dụ trên bản 
vẽ trường ở tỷ lệ 1: 200.000, nên giữ lại các đường 
đồng mức địa hình cái, loại bỏ bớt đường đồng 
mức địa hình con. Mỗi báo cáo cần có một lớp 
thông tin nền địa hình giản lược thống nhất cho 
một tỷ lệ bản vẽ. 
Việc trình bày các lớp thông tin địa chất, kết 
quả giải đoán địa chất tài liệu địa vật lý, tuân theo 
 242
“Quy định về đo vẽ bản đồ địa chất và điều tra tài 
nguyên khoáng sản tỷ lệ 1:50.000” ban hành kèm 
theo Quyết định số QĐ 13/2008/QĐ-BTNMT ngày 
24 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài 
nguyên và Môi trường. 
Trường hợp đối tượng địa vật lý địa chất không 
trùng với một đối tượng địa chất quy định thì có 
thể sử dụng thuộc tính của đối tượng địa chất có 
tính chất gần giống nhất. 
Việc trình bày thông tin trường địa vật lý, về cơ 
bản thể hiện bằng yếu tố sau: hình học dạng đường 
(line) để thể hiện đường đồng mức giá trị trường 
địa vật lý, tuyến bay khảo sát; hình học dạng vùng 
 (region) để tô màu các dải giá trị trường địa vật lý; 
dạng text (lable) để ghi giá trị lên đường đồng 
mức; dạng điểm (point) để biểu diễn vị trí điểm đo.
Trên cơ sở những nguyên tắc chung và phương 
pháp chuẩn hoá nêu trên, chúng tôi tiến hành thành 
lập các tiêu chuẩn cho mỗi loại hình chuyên môn 
địa vật lý, nêu ra các yêu cầu cụ thể cho từng loại 
tài liệu, hệ thống thư mục, số trường cho từng file 
số liệu, thuộc tính cho các đối tượng cơ bản trong 
các file bản vẽ trường địa vật lý,  
Đã tiến hành thành lập tiêu chuẩn cho CSDL 
ĐVL máy bay; CSDL trọng lực; CSDL bản đồ 
phông phóng xạ; CSDL bản đồ phân vùng điện trở 
đất; CSDL sách tra cứu điện tử tham số vật lý đá và 
một số loại quặng ở Việt Nam; CSDL địa chấn biển 
nông độ phân giải cao. 
Một số thí dụ về chương trình quản lý CSDL 
ĐVLKV được thể hiện trên các sơ đồ dưới đây: 
 243
4. Kết luận 
Bài báo này được sự hỗ trợ của đề tài khoa học 
công nghệ “Xây dựng hệ thống chuẩn chung của cơ 
sở dữ liệu địa vật lý khu vực”. Kết quả của các báo 
cáo đề án khi thành lập, tuân theo các khuôn dạng, 
tiêu chuẩn chung này thì việc đưa kết quả báo cáo vào 
CSDL trở nên dễ dàng, thuận tiện qua việc thực hiện 
đăng ký với chương trình quản lý CSDL bằng các 
phím nhấp chuột đơn giản. Hay nói một cách khác, 
kết quả của các báo cáo đề án khi thành lập, tuân theo 
các khuôn dạng, tiêu chuẩn chung thì chúng ta có thể 
nhập ngay vào CSDL, thời gian và kinh phí thực hiện 
nhập vào CSDL có thể coi là không đáng kể. 
Việc lưu giữ, tìm kiếm, tham khảo, trích xuất, 
sử dụng rất thuận tiện; số liệu có thể được trích 
xuất sử dụng ngay cho các chương trình xử lý 
khác; bản vẽ không phải số hoá lại trước khi sử 
dụng, qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài liệu 
lưu trữ. 
TÀI LIỆU DẪN 
[1] Đỗ Tử Chung, Quách Văn Gừng, Nguyễn 
Ngọc Loan, 2003: Báo cáo kết quả biên tập để xuất 
bản bản đồ phân vùng điện trở suất đất Việt Nam 
tỷ lệ 1:1.000.000. Lưu trữ Địa chất, 2003. 
[2] Nguyễn Thiện Giao, Lê Thanh Hải và nnk, 
1985: Thành lập để chuẩn bị xuất bản bộ bản đồ 
trọng lực Việt Nam tỷ lệ 1:500.000 (Phần đất liền). 
Lưu trữ Địa chất, 1985. 
[3] Lại Mạnh Giàu, Lê Thanh Hải, Phan Minh 
Tuấn và nnk, 2010: Đề tài “Biên tập hoàn chỉnh để 
xuất bản bản đồ trường dị thường trọng lực Việt 
Nam tỷ lệ 1:500.000 (Phần đất liền)”. Liên đoàn 
Vật lý Địa chất, 2010-2011. 
[4] Trương Thu Hương, Nguyễn Hữu Trí, 
Đinh Đức Chất, 2006: Báo cáo kết quả “Xây dựng 
cơ sở dữ liệu và sách điện tử tra cứu các tính chất 
vật lý của đá và một số loại quặng ở Việt Nam”. 
Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền bắc, 2005-2006. 
[5] Nguyễn Thế Hùng, Tăng Mười, Nguyễn 
Tài Thinh và nnk, 1997: Báo cáo kết quả tổng hợp 
tài liệu để nhận dạng, đánh giá triển vọng khoáng 
sản nội sinh các dị thường địa vật lý ở miền Trung 
Việt Nam. Lưu trữ Địa chất, 1997. 
[6] Nguyễn Khương Hoạt, 2000: Báo cáo kết 
quả đề tài “Số hóa và lưu giữ tài liệu nguyên thủy 
địa vật lý trên đĩa CD-Rom”. Lưu trữ Địa chất, 
2000. 
[7] Chu Quốc Khánh, Lê Thanh Hải và nnk, 
2010: Đề tài “Nghiên cứu xây dựng một hệ thống 
chuẩn chung của cơ sở dữ liệu địa vật lý khu vực 
trong các đơn vị của Bộ Tài nguyên và Môi 
trường”. Liên đoàn Vật lý Địa chất, 2009-2010. 
[8] La Thanh Long và nnk, 2007: Cơ sở dữ 
liệu bản đồ phóng xạ Việt Nam tỷ lệ 1:1.000.000. 
Lưu trữ Liên đoàn Vật lý Địa chất, 2007. 
 244
SUMMARY 
 The criterion system of regional geophysical database in the Ministry of Natural Resources and Environment 
The archive regional geophysical database at present has many disadvantages. This paper determines a criterion 
system of regional geophysical database, involving: structure of database, structure of archived database system, format 
of database, format of document, as well as content of document, .etc. At the same time, six programs have been 
established for regional geophysical database archiving. 
Based on the available regional geophysical database, the authors have proposed principles and methods of 
standardization for archiving regional geophysical database. The method includes main contents: Standardization of 
directory and directory system; Standardization of data file format; Standardization of information content of archive 
geophysical data files; Standardization of information content of archive mapping files. The authors present some 
examples about block scheme of archiving geophysical database, of database structure of every aerogeophysical report, 
and of database structure of aeromagnetic national map as a basic for compiling database and constructing 
administrative programs. 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_he_thong_chuan_chung_cua_co_so_du_lieu_dia_vat_ly_k.pdf