Hiện trạng chất lượng nước vùng nuôi cá tra trọng điểm ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2018
Trong thời gian qua, nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL ngày càng phát triển và là một trong những ngành
hàng mang lại giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn. Để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và đảm bảo sự phát
triển bền vững của nghề nuôi cá tra, hoạt động nuôi cá tra quy mô công nghiệp cần phải đáp ứng
được các quy định và tiêu chuẩn trong nước và của nước nhập khẩu. Trong đó, ảnh hưởng của các
hoạt động nuôi cá tra đến chất lượng môi trường là quan trọng do những tác động tiêu cực lên sản
lượng thu hoạch và chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy, việc đánh giá hiện trạng môi trường nước
vùng nuôi cá tra tập trung ở ĐBSCL là cần thiết. Mẫu quan trắc được thu ở 26 vị trí thuộc các tỉnh
An Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Vĩnh Long và Cần Thơ trong thời gian từ tháng 3-10/2018 với
tần suất 2 lần/tháng. Đối với khu vực sông Tiền và sông Hậu, nhiệt độ dao động từ 25-34oC, pH =
7-8, DO từ 3-6,5 mg/l và TSS trung bình 52±50 mg/L. Các thông số chỉ thị ô nhiễm như ammonia
(0,2±0,3 mg/L), nitrite (0,039±0,048 mg/L), phosphate (0-0,051 mg/l), COD (5,2±4,1 mg/L) không
có chênh lệch lớn so với năm 2017 và hầu hết vẫn thích hợp cho nuôi cá tra. Kim loại nặng (Hg,
Pb và Cd ) trong các kênh cấp ở khu vực sông Tiền và sông Hậu chưa vượt mức quy định theo
QCVN 08-MT: 2015/BTNMT. Chưa ghi nhận sự hiện diện của thuốc bảo vệ thực vật nhóm cúc và
carbamate. Vi khuẩn Aeromonas tổng số có mật độ cao hơn 103 CFU/mL là 50% số lượt quan trắc
trên nhánh sông Hậu và 18% trên nhánh sông Tiền. Tần suất dương tính với vi khuẩn Aeromonas
hydrophila từ 67-100% số lượt quan trắc. Edwardsiella ictaluri dương tính với tần suất 20% số lượt
quan trắc trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 5 và tập trung nhiều nhất trong tháng 4 và tháng 5.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiện trạng chất lượng nước vùng nuôi cá tra trọng điểm ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2018
66 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÙNG NUÔI CÁ TRA TRỌNG ĐIỂM Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 2018 Nguyễn Thanh Trúc1*, Lê Hồng Phước1, Thới Ngọc Bảo1, Đặng Ngọc Thùy1, Trần Minh Thiện1, Đặng Thị Ngọc Hân1 TÓM TẮT Trong thời gian qua, nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL ngày càng phát triển và là một trong những ngành hàng mang lại giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn. Để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và đảm bảo sự phát triển bền vững của nghề nuôi cá tra, hoạt động nuôi cá tra quy mô công nghiệp cần phải đáp ứng được các quy định và tiêu chuẩn trong nước và của nước nhập khẩu. Trong đó, ảnh hưởng của các hoạt động nuôi cá tra đến chất lượng môi trường là quan trọng do những tác động tiêu cực lên sản lượng thu hoạch và chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy, việc đánh giá hiện trạng môi trường nước vùng nuôi cá tra tập trung ở ĐBSCL là cần thiết. Mẫu quan trắc được thu ở 26 vị trí thuộc các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Vĩnh Long và Cần Thơ trong thời gian từ tháng 3-10/2018 với tần suất 2 lần/tháng. Đối với khu vực sông Tiền và sông Hậu, nhiệt độ dao động từ 25-34oC, pH = 7-8, DO từ 3-6,5 mg/l và TSS trung bình 52±50 mg/L. Các thông số chỉ thị ô nhiễm như ammonia (0,2±0,3 mg/L), nitrite (0,039±0,048 mg/L), phosphate (0-0,051 mg/l), COD (5,2±4,1 mg/L) không có chênh lệch lớn so với năm 2017 và hầu hết vẫn thích hợp cho nuôi cá tra. Kim loại nặng (Hg, Pb và Cd ) trong các kênh cấp ở khu vực sông Tiền và sông Hậu chưa vượt mức quy định theo QCVN 08-MT: 2015/BTNMT. Chưa ghi nhận sự hiện diện của thuốc bảo vệ thực vật nhóm cúc và carbamate. Vi khuẩn Aeromonas tổng số có mật độ cao hơn 103 CFU/mL là 50% số lượt quan trắc trên nhánh sông Hậu và 18% trên nhánh sông Tiền. Tần suất dương tính với vi khuẩn Aeromonas hydrophila từ 67-100% số lượt quan trắc. Edwardsiella ictaluri dương tính với tần suất 20% số lượt quan trắc trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 5 và tập trung nhiều nhất trong tháng 4 và tháng 5. Từ khoá: chất lượng nước, cá tra, ĐBSCL. 1 Trung tâm Quan trắc Môi trường & Bệnh thủy sản Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. *Email: ksthanhtruc2002@yahoo.com I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong thời gian qua, nghề nuôi cá tra của vùng Đồng bằng sông Cửu Long ngày càng phát triển. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ này nghề nuôi cá tra đang đứng trước những thách thức, mối nguy về ô nhiễm môi trường, con giống, mầm bệnh, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Ý thức của người dân về việc sử dụng hóa chất, kháng sinh đúng cách trong nuôi chưa cao. Việc dập dịch, xử lý chất thải trong ao nuôi trước khi thải ra môi trường chưa được người nuôi quan tâm, chú trọng. Những bất cập của nghề nuôi trồng thủy sản đã và đang gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái ven sông, dẫn đến nguy cơ dịch bệnh bùng phát và làm giảm hiệu quả kinh tế trong nuôi thuỷ sản nói chung và nuôi cá tra nói riêng. Thêm vào đó, ảnh hưởng của các hoạt động nuôi cá tra đến chất lượng môi trường là quan trọng do những tác động tiêu cực lên sản lượng thu hoạch và chất lượng sản phẩm. Trước nhu cầu thực tế của địa phương để đảm bảo công tác chỉ đạo sản xuất và xu hướng biến động thời tiết, môi trường bất thường, dịch bệnh bùng phát làm ảnh hưởng đến sản lượng nuôi cá tra, việc đánh giá hiện trạng môi trường nước vùng nuôi cá tra tập trung ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là cần thiết. 67TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Lựa chọn điểm quan trắc Các điểm quan trắc vùng nuôi cá tra tập trung được lựa chọn dựa trên tiêu chí: (1) Phục vụ vùng nuôi cá tra tập trung thuộc tỉnh các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cần Thơ và Bến Tre, (2) Vùng nuôi đại diện cho địa phương về diện tích và sản lượng, (3) Điểm quan trắc thuộc các sông hoặc kênh rạch cấp trực tiếp vào vùng nuôi, có tính ổn định và đại diện cho toàn vùng. Hình 1: Vị trí các điểm thu mẫu Bảng 1. Các điểm quan trắc vùng nuôi cá tra tập trung Tỉnh Điểm quan trắc Ký hiệu Toạ độ An Giang 1. Cầu chữ S AG1 10°34’57”, 105°13’49” 2. Cầu Vịnh Tre AG2 10°37’06”, 105°12’35” 3. Vĩnh Xương AG3 10°52’13”, 105°11’06” 4. Cồn Khánh Hòa AG4 10°41’41”, 105°11’16” 5. Đò Rạch Gọc AG5 10°29’20”, 105°20’46” 6. Kênh Cái Sao AG6 10°26’52”, 105°23’35” 7. Kênh Tây An AG7 10°19’23”, 105°23’35” 8. Bến đò Sơn Đốt AG8 10°18’32”, 105°26’05” 9. Cầu kênh Ông Cò AG9 10°20’30”, 105°26’56” Đồng Tháp 10. Sông Sở Thượng ĐT1 10°48’14, 105°20’25” 11. Sông Tiền - Tân Hòa ĐT2 10°40’21, 105°20’24” 12. Sông Tiền - Tân Thuận Tây ĐT3 10°27’06, 105°34’05” 13. Sông Tiền-Tân Khánh Đông ĐT4 10°22’00, 105°43’43” 14. Sông Vàm Cái Sơn ĐT5 10°14’18, 105°36’23” 15. Sông Sa Đéc ĐT6 10°15’55, 105°52’15” 16. Sông Tiền - Tân Mỹ ĐT7 10°24’29, 105°39’21” Cần Thơ 17. Phà Trà Uối CT1 10°17’13, 105°31’29” 18. Bến Đò Thuận Hưng CT2 10°13’19, 105°35’10” 19. Bến Đò Số 1 CT3 10°18’28, 105°28’25” 20. Trạm giao thông đường thủy CT4 10°18’28, 105°28’25” Vĩnh Long 21. Long Hồ VL1 10°18’25, 105°57’18” 22. Mang Thít VL2 10°10’20, 106°10’31” 23. Vũng Liêm VL3 10°09’11, 106°10’36” Bến Tre 24. Tiên Long BT1 10°19’90, 106°17’23” 25. Phú Túc BT2 10°14’37, 106°13’14” 26. Thạnh Phú Đông BT3 10°08’37, 106°23’49” 68 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 2.2. Thời gian quan trắc Từ tháng 01/2018 đến 10/2018 2.3. Thông số và tần suất quan trắc Các thông số quan trắc: Nhiệt độ, pH, độ trong, DO (Dissolved Oxygen), NH 4 +-N, NO2 - -N, PO 4 3--P, H2S, TSS (Total suspended solids), COD (Chemical Oxygen Demand), Aeromonas tổng số, Edwardsiella ictaluri. Tần suất quan trắc là 2 tuần/lần. 2.4. Phương pháp phân tích Bảng 2. Danh mục các phương pháp phân tích STT Chỉ tiêu Phương pháp 1 pH Handylab 680 - SI ANALYTICS – Đức 2 Nhiệt độ Handylab 680 - SI ANALYTICS – Đức 3 DO Handylab 680 - SI ANALYTICS – ... s tổng số trong các kênh cấp được quan trắc thuộc tỉnh An Giang là 2,3x103 ± 3,8x103 CFU/mL, Bến Tre là 4,8x102 ± 8,2x102 CFU/mL, Vĩnh Long là 2,2x102 ± 3,2x102 CFU/mL và Đồng Tháp là 1,2x103 ± 2,5x103 CFU/ml. Mật độ Aeromonas tổng số trong các thủy vực thuộc An Giang, Cần Thơ và Đồng Tháp năm 2018 xấp xỉ bằng trung bình cùng kỳ nhiều năm. Tuy nhiên Bảng 3 cho thấy tần suất dương tính với vi khuẩn Aeromonas hydrophila khá cao, từ 67-100% số lượt quan trắc. 74 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Theo Boyd và Tucker (1998) hàm lượng lân hòa tan thích hợp cho ao nuôi cá là 0,005 – 0,2 mg/L. Đây là nguồn dinh dưỡng để thực vật phù du phát triển, tảo sẽ không phát triển khi phosphate thấp hơn 0,005 mg/L và sẽ nở hoa khi cao hơn 0,02 mg/L. Kết quả ghi nhận hàm lượng phosphate có xu hướng tăng khi COD tăng. Phosphate là một trong những thông số chất lượng nước thể hiện sự phú dưỡng của thủy vực do đó hàm lượng phosphate cao cho thấy thủy vực có sự ô nhiễm hữu cơ, ngược lại khi hàm lượng phosphate thấp thực vật phù du sẽ bị hạn chế gây thiếu thức ăn tự nhiên trong thủy vực. * Các chỉ tiêu về kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật Năm 2018 thuốc bảo vệ thực vật được quan trắc tần suất 2 lần trong năm, vào mùa khô (tháng 4) và mùa mưa khi nước lũ rút (tháng 10) với các họ thuốc bảo vệ thực vật gốc carbamate và họ cúc. Kết quả cho thấy trong các thủy vực được quan trắc chưa ghi nhận sự hiện diện của các loại thuốc bảo vệ thực vật kể trên và chưa ghi nhận sự hiện diện của Hg, Pb và Cd. * Các chỉ tiêu về vi sinh Vi khuẩn Aeromonas trong nguồn nước có nhiều khả năng gây bệnh trên cá, đây là nhóm vi khuẩn cơ hội khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ gây bệnh. Mật độ Aeromonas tổng số trung bình toàn vùng quan trắc là 1,5x103 ± 2,9x103 CFU/ mL. Tỷ lệ mật độ Aeromonas cao hơn 103 CFU/ mL là 50% số lượt quan trắc trên nhánh sông Hậu và 18% trên nhánh sông Tiền. Trong đó ghi nhận các thủy vực thuộc Cần Thơ có tần suất mật độ Aeromonas cao hơn 103 CFU/mL cao hơn các tỉnh còn lại (chiếm 56% số lần quan trắc của tỉnh), trung bình dao động 1,8x103 ± 2,2x103 CFU/mL. Aeromonas tổng số trong các kênh cấp được quan trắc thuộc tỉnh An Giang là 2,3x103 ± 3,8x103 CFU/mL, Bến Tre là 4,8x102 ± 8,2x102 CFU/mL, Vĩnh Long là 2,2x102 ± 3,2x102 CFU/ mL và Đồng Tháp là 1,2x103 ± 2,5x103 CFU/ml. Mật độ Aeromonas tổng số trong các thủy vực thuộc An Giang, Cần Thơ và Đồng Tháp năm 2018 xấp xỉ bằng trung bình cùng kỳ nhiều năm. Tuy nhiên Bảng 3 cho thấy tần suất dương tính với vi khuẩn Aeromonas hydrophila khá cao, từ 67-100% số lượt quan trắc. Hình 10: Diễn biến Aeromonas tổng (CFU/mL) nguồn nước cấp khu vực nuôi cá tra năm 2016-2018 12 Hình 10: Diễn biến Aeromonas tổng (CFU/mL) nguồn nước cấp khu vực nuôi cá tra năm 2016-2018 E. ictaluri là tác nhân gây bệnh gan thận mủ, gây tỷ lệ chết cao. Trong năm 2017 chỉ ghi nhận rải rác ở một số kênh cấp dương tính với vi khuẩn E. ictaluri và xuất hiện nhiều trong mùa mưa, đặc biệt đợt quan trắc 9/10/2017. Tuy nhiên, trong năm 2018 ghi nhận sự xuất hiện E, ictaluri với tần suất 20% số lượt quan trắc trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 5 và tập trung nhiều nhất trong tháng 4 và tháng 5 (Bảng 3). Bảng 3: Tần suất dương tính với Edwardsiella ictaluri và Aeromonas hydrophila Điểm quan trắc Số lần dương tính Thời gian xuất hiện E. ictaluri A. hydrophila E. ictaluri An Giang Vĩnh Xương 14/15 2/11 Tháng 3,4 Cồn Khánh Hòa 12/15 4/11 Tháng 2,3,4,5 Vịnh Tre 14/15 1/11 Tháng 5 Chữ S 14/15 1/11 Tháng 5 Bến đò Chùa 14/15 3/11 Tháng 3-4-5 Bến đò Sơn Đốt 13/15 2/11 Tháng 2,4 Kênh Tây An 15/15 2/11 Tháng 3,7 Kênh Cái Sao 11/15 4/11 Tháng 2,3,4,5 Cầu Kênh Ông Cò 14/15 4/11 Tháng 2,3,4,5 Cần Thơ Bến Đò Số 1 13/15 2/11 Tháng 2,4 Phà Trà Uối 13/15 0/11 --- Bến đò Thuận Hưng 13/15 1/11 Tháng 4 Trạm giao thông đường thủy 13/15 1/11 Tháng 4 Đồng Tháp Kênh Long An 13/15 2/11 Tháng 3,5 Sông Sa Đéc 11/15 4/11 Tháng 3,5,6,8 Sông Tiền - Tân Hòa 13/15 6/11 Tháng 1,2,3,4,5,6 Sông Tiền - Tân Khánh Đông 12/15 2/11 Tháng 3,4 Sông Tiền - Tân Mỹ 11/15 4/11 Tháng 3,4,5,6 0 5000 10000 15000 20000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 An�Giang Cần�Thơ Đồng�Tháp V ĩnh�Long Bến�Tre Ae ro m on as �(C FU /m l) 2016 2017 2018 E. ictaluri là tác nhân gây bệnh gan thận mủ, gây tỷ lệ chết cao. Trong ăm 2017 chỉ ghi nhận rải rác ở một số kênh cấp dương tính với vi khuẩn E. ictaluri và xuất hiện nhiều trong mùa mưa, đặc biệt đợt quan trắc 9/10/2017. Tuy nhiên, trong năm 2018 ghi nhận sự xuất hiện E, ictaluri với tần suất 20% số lượt quan trắc trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 5 và tập trung nhiều nhất trong tháng 4 và tháng 5 (Bảng 3). 75TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 3: Tần suất dương tính với Edwardsiella ictaluri và Aeromonas hydrophila Điểm quan trắc Số lần dương tính Thời gian xuất hiện E. ictaluri A. hydrophila E. ictaluri An Giang Vĩnh Xương 14/15 2/11 Tháng 3,4 Cồn Khánh Hòa 12/15 4/11 Tháng 2,3,4,5 Vịnh Tre 14/15 1/11 Tháng 5 Chữ S 14/15 1/11 Tháng 5 Bến đò Chùa 14/15 3/11 Tháng 3-4-5 Bến đò Sơn Đốt 13/15 2/11 Tháng 2,4 Kênh Tây An 15/15 2/11 Tháng 3,7 Kênh Cái Sao 11/15 4/11 Tháng 2,3,4,5 Cầu Kênh Ông Cò 14/15 4/11 Tháng 2,3,4,5 Cần Thơ Bến Đò Số 1 13/15 2/11 Tháng 2,4 Phà Trà Uối 13/15 0/11 --- Bến đò Thuận Hưng 13/15 1/11 Tháng 4 Trạm giao thông đường thủy 13/15 1/11 Tháng 4 Đồng Tháp Kênh Long An 13/15 2/11 Tháng 3,5 Sông Sa Đéc 11/15 4/11 Tháng 3,5,6,8 Sông Tiền - Tân Hòa 13/15 6/11 Tháng 1,2,3,4,5,6 Sông Tiền - Tân Khánh Đông 12/15 2/11 Tháng 3,4 Sông Tiền - Tân Mỹ 11/15 4/11 Tháng 3,4,5,6 Sông Tiền - Tân Thuận Tây 10/15 5/11 Tháng 3,4,5,7,8 Vàm Lái Sơn 14/15 5/11 Tháng 2,4,5,7,8 Vĩnh Long Long Hồ 13/15 2/11 Tháng 5,6 Mang Thít 10/15 1/11 Tháng 4 Vũng Liêm 13/15 3/11 Tháng 3,4,8 Bến Tre Phú Túc 15/15 3/11 Tháng 4,5,6 Thạnh Phú Đông 15/15 0/11 --- Tiên Long 13/15 4/11 Tháng 2,5,6,8 3.3. Đánh giá chung Bảng 4 cho thấy giá trị pH thấp hơn 7 chỉ gặp ở An Giang và Đồng Tháp, chiếm tỷ lệ 12,5%, tập trung vào khoảng thời gian tháng 6 đến tháng 10. Ngoài ra nồng độ các chất ammonia, nitrite, phosphate, COD cao rải rác các thời điểm trong năm, tuy nhiên các thông số này đạt giá trị cao nhất tập trung trong khoảng thời gian từ tháng 5 và tháng 6. Các thông số vi sinh như Aeromonas hydrophilla dương tính hầu hết các thời điểm khảo sát trong năm (86,2% dương tính) và Edwardsiella ictaluri (23,8% dương tính) từ tháng 2 đến tháng 8. Nhìn chung, các thông số chỉ thị ô nhiễm có tỷ lệ vượt ngưỡng đạt giá trị cao lần lượt là nitrite, ammonia, TSS tương ứng với 25,5%, 15,2% và 12,7%. 76 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 4: Tỷ lệ vượt ngưỡng Tỉnh Số lần quan trắc/tỷ lệ vượt ngưỡng pH DO N-NO2 - N-NH 4 + P-PO 4 3- TSS COD Aeromonas sp. E. ictaluri A. hydrophilla 7-8,5 >2 <0,05 <0,3 <0,1 <100 <10 <1000 Dương tính Dương tính Bến Tre Số lần vượt ngưỡng 0 0 2 4 5 5 4 5 7 43 Số lần quan trắc 60 60 60 60 60 60 60 60 33 45 Tỷ lệ vượt ngưỡng (%) 0,0 0,0 3,3 6,7 8,3 8,3 6,7 8,3 21,2 95,6 Vĩnh Long Số lần vượt ngưỡng 0 0 9 0 1 6 0 2 6 36 Số lần quan trắc 60 60 60 60 60 60 60 60 33 45 Tỷ lệ vượt ngưỡng (%) 0,0 0,0 15,0 0,0 1,7 10,0 0,0 3,3 18,2 80,0 Đồng Tháp Số lần vượt ngưỡng 11 0 18 15 9 31 14 39 28 84 Số lần quan trắc 140 140 140 140 140 140 140 140 77 105 Tỷ lệ vượt ngưỡng (%) 7,9 0,0 12,9 10,7 6,4 22,1 10,0 27,9 36,4 80,0 Cần Thơ Số lần vượt ngưỡng 0 0 28 16 9 3 2 45 4 52 Số lần quan trắc 80 80 80 80 80 80 80 80 44 60 Tỷ lệ vượt ngưỡng (%) 0,0 0,0 35,0 20,0 11,3 3,8 2,5 56,3 9,1 86,7 An Giang Số lần vượt ngưỡng 54 0 74 44 23 21 19 86 23 121 Số lần quan trắc 180 180 180 180 180 180 180 180 99 135 Tỷ lệ vượt ngưỡng (%) 30,0 0,0 41,1 24,4 12,8 11,7 10,6 47,8 23,2 89,6 Chung Số lần vượt ngưỡng 65 0 131 79 47 66 39 177 68 336 Số lần quan trắc 520 520 520 520 520 520 520 520 286 390 Tỷ lệ vượt ngưỡng (%) 12,5 0,0 25,2 15,2 9,0 12,7 7,5 34,0 23,8 86,2 77TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II IV. KẾT LUẬN - Đối với khu vực sông Tiền và sông Hậu, nhiệt độ dao động từ 25 – 34oC. Giá trị pH ở khu vực sông Tiền và sông Hậu nằm trong khoảng thích hợp cho nuôi cá tra (pH = 7 – 8). Hàm lượng ôxy hòa tan dao động từ 3,0-6,5 mg/L. Hàm lượng COD, ammonia, nitrite, phosphate trong các thủy vực nhìn chung vẫn còn thích hợp cho nuôi cá tra. - Các thông số kim loại nặng như Cd, Hg, Pb chưa vượt giới hạn theo QCVN 08-MT:2015/ BTNMT. Thuốc bảo vệ thực vật thuộc nhóm họ cúc và Carbamate chưa ghi nhận hiện diện trong các thuỷ vực được quan trắc. - Vi khuẩn Aeromonas tổng số có mật độ <105 CFU/ml, tỷ lệ mật độ Aeromonas cao hơn 103 CFU/mL là 50% số lượt quan trắc trên nhánh sông Hậu và 18% trên nhánh sông Tiền. Tần suất dương tính với vi khuẩn Aeromonas hydrophila từ 67-100% số lượt quan trắc. Đối với vi khuẩn Edwardsiella ictaluri trong năm 2018 ghi nhận sự xuất hiện Edwardsiella ictaluri với tần suất 20% số lượt quan trắc trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 5 và tập trung nhiều nhất trong tháng 4 và tháng 5. - Tháng 4, 5, 6 là các tháng giao mùa, các cơn mưa bất thường làm môi trường biến động tạo cơ hội cho mầm bệnh phát triển vì vậy cần tăng cường giám sát chất lượng nước, giảm thiểu thiệt hại cho người nuôi. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt Văn Hợp, 2016. Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước sông Tiền. Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học, Tập 21, số 1/2016: 38-48. Nguyễn Thị Kim Liên, Lâm Quang Huy, Dương Thị Hoàng Anh, Trương Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2016. Chất lượng nước trên sông chính và sông nhánh thuộc tuyến sông Hậu. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 43 (2016) (Phần A): 68- 79. Phạm Quốc Nguyên, Lê Hồng Y, Nguyễn Văn Công, Trương Quốc Phú, 2014. Diễn biến một số chỉ tiêu chất lượng nước trao ao nuôi cá tra thâm canh. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ 2014 (Phần A): 128-136. QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878) trong ao – Điều kiện bảo đảm vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm. QCVN 08-MT: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt Võ Thành Toàn, Chheng Phen và Eric Baran, 2007. Nghiên cứu đặc điểm một số chỉ tiêu môi trường nước và thành phần loài tôm, cá tự nhiên ở tỉnh Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 2007 (8): 139-148 Dương Thuý Yên, 2003. Khảo sát một số tính trạng, hình thái, sinh trưởng và sinh lý của cá Basa (P. bocourti), cá tra (P. hypophthalmus) và con lai của chúng. Luận văn Thạc sĩ. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ. Tài liệu tiếng Anh Boyd, C.E., and Tucker, C.S., 1998. Pond Aquaculture Water Quality Management. Kluwer Academic Publishing, Boston, MA, USA. 700 pp. 78 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II CURRENT STATUS OF WATER QUALITY IN PANGASIUS FARM AREAS IN THE MEKONG DELTA IN 2018 Nguyen Thanh Truc1*, Le Hong Phuoc1, Thoi Ngoc Bao1, Dang Ngoc Thuy1, Tran Minh Thien1, Dang Thi Ngoc Han1 ABSTRACT Pangasius catfish culture in the Mekong Delta of Vietnam has been developing rapidly, being one of aquaculture sectors that bring great values of export turnover. In order to achieve the export demand and sustainable development of the catfish industry, intensive farming activity is not only required to meet regulations and standards in domestic market, but must also have to conform to the regulations and standards of importing countries. The potential impact of Pangasius catfish farming activities on the environment is of important, as they may result in negative consequences for the yield and the product’s quality. Water quality monitoring has therefore become crucial for Pangasius catfish farming in the Mekong Delta. River water samples were collected from 26 locations in An Giang, Dong Thap, Ben Tre, Vinh Long and Can Tho provinces. The sampling was conducted twice a month, from March to October 2018. Water quality parameters were assessed including temperature, pH, dissolved oxygen (DO), total suspended solid (TSS), ammonia (NH 4 +), nitrite (NO2 -), and COD. Heavy metals (Hg, Pb and Cd), carbamate and pyrethroid insecticides, and bacterial counts (i.e., Aeromonas spp. and Edwardsiella ictaluri) in water samples were also monitored. The results indicated that, most physico-chemical parameters were in acceptable ranges for Tra catfish aquaculture (temperature 25 – 34oC; pH 7 – 8; DO 3 – 6.5 mg/L; TSS 52 ± 50 mg/L) and were not different with the data measured in 2017. Concentrations of heavy metals (Hg, Pb and Cd) were constantly under permitted code QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Aeromonas spp. was identified in 50% of the samples from Tien River and 18% of the samples from Hau River. Total Aeromonas count was higher than 103 CFU/mL in all water samples. Detection for Aeromonas hydrophila ranged from 67 – 100% of total samples at every sampling time. Edwardsiella ictaluri was detected in 20% of samples collected from Febuary to May and mostly appeared in April and May. Keywords: Mekong Delta, Pangasius hypophthalmus, water quality. Người phản biện: TS. Nguyễn Phúc Cẩm Tú Ngày nhận bài: 16/5/2019 Ngày thông qua phản biện: 18/6/2019 Ngày duyệt đăng: 26/6/2019 1 Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment and Epidemic, Research Institute for Aquaculture No.2. * Email: ksthanhtruc2002@yahoo.com
File đính kèm:
- hien_trang_chat_luong_nuoc_vung_nuoi_ca_tra_trong_diem_o_don.pdf