Giáo trình môn Thị trường chứng khoán

Cùng với sự phỏt triển của nền kinh tế, thị trường chứng khoỏn ngày càng được hỡnh thành và phỏt triển. Ngày nay thị trường chứng khoỏn đó trở thành một bộ phận khụng thể thiếu trong hệ thống cỏc loại thị trường của nền kinh tế quốc dõn, nú cú những đúng gúp đỏng kể vào việc ổn định xó hội và thỳc đẩy nền kinh tế đất nước trong thời gian qua và trong tương lai.

 Để phục vụ cho cụng tỏc giảng dạy, học tập, nghiờn cứu theo yờu cầu đổi mới và nõng cao chất lượng đào tạo ngành kế toỏn, chỳng tụi xõy dựng giỏo trỡnh "Thị trường chứng khoỏn" nhằm giỳp sinh viờn nắm được những kiến thức cơ bản về thị trường chứng khoỏn; quản lý nhà nước và chớnh sỏch phỏp luật với thị trường chứng khoỏn; thực trạng thị trường chứng khoỏn ở Việt Nam và một số nước; định giỏ, đăng ký, thụng tin và kinh doanh chứng khoỏn; những giải phỏp cơ bản thỳc đẩy sự hỡnh thành và phỏt triển thị trường chứng khoỏn ở Việt Nam.

Giỏo trỡnh bao gồm 5 chương:

Chương 1: Bản chất và vai trũ của thị trường chứng khoỏn

Chương 2: Hàng hoỏ và phõn loại thị trường chứng khoỏn

Chơng 3: Thị trờng chứng khoán sơ cấp

Chương 4 : Thị trờng chứng khoán thứ cấp

Chương 5 : Phân tích và đầu t chứng khoán

 

Giáo trình môn Thị trường chứng khoán trang 1

Trang 1

Giáo trình môn Thị trường chứng khoán trang 2

Trang 2

Giáo trình môn Thị trường chứng khoán trang 3

Trang 3

Giáo trình môn Thị trường chứng khoán trang 4

Trang 4

Giáo trình môn Thị trường chứng khoán trang 5

Trang 5

Giáo trình môn Thị trường chứng khoán trang 6

Trang 6

Giáo trình môn Thị trường chứng khoán trang 7

Trang 7

Giáo trình môn Thị trường chứng khoán trang 8

Trang 8

Giáo trình môn Thị trường chứng khoán trang 9

Trang 9

Giáo trình môn Thị trường chứng khoán trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 93 trang minhkhanh 5540
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Thị trường chứng khoán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình môn Thị trường chứng khoán

Giáo trình môn Thị trường chứng khoán
BỘ NễNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NễNG THễN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BèNH
Giáo trình
MễN HỌC: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRèNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kốm theo Quyết định số: /QĐ-ngày..thỏng..năm. của..
Ninh Bỡnh, 2018
TUYấN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sỏch giỏo trỡnh nờn cỏc nguồn thụng tin cú thể được phộp dựng nguyờn bản hoặc trớch dựng cho cỏc mục đớch về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đớch khỏc mang tớnh lệch lạc hoặc sử dụng với mục đớch kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiờm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
	Cựng với sự phỏt triển của nền kinh tế, thị trường chứng khoỏn ngày càng được hỡnh thành và phỏt triển. Ngày nay thị trường chứng khoỏn đó trở thành một bộ phận khụng thể thiếu trong hệ thống cỏc loại thị trường của nền kinh tế quốc dõn, nú cú những đúng gúp đỏng kể vào việc ổn định xó hội và thỳc đẩy nền kinh tế đất nước trong thời gian qua và trong tương lai.
	Để phục vụ cho cụng tỏc giảng dạy, học tập, nghiờn cứu theo yờu cầu đổi mới và nõng cao chất lượng đào tạo ngành kế toỏn, chỳng tụi xõy dựng giỏo trỡnh "Thị trường chứng khoỏn" nhằm giỳp sinh viờn nắm được những kiến thức cơ bản về thị trường chứng khoỏn; quản lý nhà nước và chớnh sỏch phỏp luật với thị trường chứng khoỏn; thực trạng thị trường chứng khoỏn ở Việt Nam và một số nước; định giỏ, đăng ký, thụng tin và kinh doanh chứng khoỏn; những giải phỏp cơ bản thỳc đẩy sự hỡnh thành và phỏt triển thị trường chứng khoỏn ở Việt Nam. 
Giỏo trỡnh bao gồm 5 chương:
Chương 1: Bản chất và vai trũ của thị trường chứng khoỏn
Chương 2: Hàng hoỏ và phõn loại thị trường chứng khoỏn
Chương 3: Thị trường chứng khoán sơ cấp
Chương 4 : Thị trường chứng khoán thứ cấp
Chương 5 : Phân tích và đầu tư chứng khoán
	Ninh Bỡnh, ngày 06 thỏng 12 năm 2018 
	Tham gia biờn soạn
	1.Trần Thị Thỳy
	2. Nguyễn Thị Nhung
	3. Đào Thị Thủy
.
.
MỤC LỤC
GIÁO TRèNH MễN HỌC
Tờn mụn học : Thị trường chứng khoỏn
Mó mụn học: MH19
Vị trớ, tớnh chất, ý nghĩa và vai trũ của mụn học: 
- Vị trớ: Mụn học được bố trớ giảng dạy sau khi học xong cỏc mụn học cơ sở
- Tớnh chất: Là mụn học chuyờn mụn nghề
- í nghĩa và vai trũ của mụn học: Cung cấp cho sinh viờn kiến thức cơ bản và nõng cao về thị trường chứng khoỏn. Cú khả năng phõn tớch cơ bản và phõn tớch kỹ thuật về thị trường chứng khoỏn. Cú khả năng tham gia đầu tư và quản lý danh mục đầu tư cú hiệu quả trờn thị trường chứng khoỏn. Huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp để sinh viờn cú thể tỡm việc làm và đảm nhận cụng việc tại cỏc vị trớ khỏc nhau trờn thị trường chứng khoỏn, như: làm việc tại cỏc Vụ chuyờn mụn của Ủy ban chứng khoỏn, đảm nhận cỏc vị trớ trong Sở giao dịch chứng khoỏn hoặc Trung tõm lưu ký chứng khoỏn, làm việc tại cỏc cụng ty chứng khoỏn với cỏc chức danh như nhà tư vấn đầu tư chứng khoỏn, chuyờn gia phõn tớch thị trường, quản lý danh mục đầu tư, mụi giới, tư doanh hoặc cú thể làm việc tại cỏc cụng ty quản lý quỹ, cỏc quỹ đầu tư, cỏc cụng ty niờm yết.
Mục tiờu của mụn học:
- Về kiến thức:
+ Trỡnh bày được những kiến thức cơ bản về thị trường chứng khoỏn;
+ Phõn biệt được cỏc loại chứng khoỏn trờn thị trường chứng khoỏn;
+ Giải thớch được hệ thống chỉ tiờu về phõn tớch chứng khoỏn; 
+ Vận dụng những nội dung kiến thức của thị trường chứng khoỏn vào phõn tớch tỡnh hỡnh tài chớnh doanh nghiệp.
- Về kỹ năng:
+ Tớnh toỏn và làm được cỏc bài tập thực hành về phõn tớch chứng khoỏn;
+ Phõn tớch được những ảnh hưởng của thị trường chứng khoỏn tới hoạt động tài chớnh của doanh nghiệp;
+ Tư vấn cho lónh đạo doanh nghiệp đầu tư và huy động vốn cú hiệu quả trờn thị trường chứng khoỏn; 
- Về năng lực tự chủ và trỏch nhiệm:
Cú ý thức học tập nghiờm tỳc, tiếp cận khoa học khi xem xột một vấn đề thuộc lĩnh vực tài chớnh và chứng khoỏn.
Nội dung của mụn học:
CHƯƠNG 1: BẢN CHẤT VÀ VAI TRề CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Mó chương: TCCK01
Giới thiệu: Trỡnh bày khỏi niệm, bản chất và vai trũ của thị trường chứng khoỏn trong nền kinh tế
Mục tiờu: 
- Trỡnh bày được khỏi niệm về chứng khoỏn và thị trường chứng khoỏn;
- Biết quỏ trỡnh hỡnh thành phỏt triển thị trường chứng khoỏn;
- Liệt kờ được những hạn chế của thị trường chứng khoỏn;
- Biết cỏc thành phần tham gia trờn thị trường chứng khoỏn;
- Mụ tả được cấu của thị trường chứng khoỏn và mối quan hệ giữa thị trường chứng khoỏn với tài chớnh doanh nghiệp;
- Giải thớch được bản chất của thị trường chứng khoỏn;
- Chứng minh được chức năng và vai trũ của thị trường chứng khoỏn;
 - Vận dụng vào cụng việc chuyờn mụn ở vị trớ làm việc sau khi tốt nghiệp;
 - Rốn luyện tớnh cẩn thận chớnh xỏc, nghiờm tỳc khi nghiờn cứu.
Nội dung chớnh:
Thị trường chứng khoỏn
1.1. Khỏi niệm về chứng khoỏn
Chứng khoỏn là bằng chứng xỏc nhận quyền và lợi ớch hợp phỏp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phỏt hành. Chứng khoỏn được thể hiện bằng hỡnh thức chứng chỉ, bỳt toỏn ghi sổ hoặc dữ liệu điện thoại . Chứng khoỏn bao gồm cỏc loại: cổ phiếu, trỏi phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng khoỏn phỏi sinh. Thực chất chứng khoỏn là một loại hàng húa đặc biệt.
Chứng khoỏn là một phương tiện hàng húa trừu tượng cú thể thỏa thuận và cú thể thay thế được, đại diện cho một giỏ trị tài chớnh.
Cỏc loại chứng khoỏn: chứng khoỏn cổ phần (vớ dụ cổ phiếu phổ thụng của một cụng ty), chứng khoỏn nợ (như trỏi phiếu nhà nước, trỏi phiếu cụng ty) và cỏc chứng khoỏn phỏi sinh (như cỏc quyền chọn, hợp đồng quy đổi – Swap, hợp đồng tương lai, Hợp đồng kỳ hạn). Ở cỏc nền kinh tế phỏt triển, loại chứng khoỏn nợ là thứ cú tỷ trọng giao dịch ỏp đảo trờn cỏc thị trường chứng khoỏn. Cũn ở những nền kinh tế nơi mà thị trường chứng khoỏn mới được thành lập, thỡ loại chứng khoỏn cổ phần lại chiếm tỷ trọng giao dịch lớn hơn.Trong tiếng Việt, chứng khoỏn cũn được hiểu theo nghĩa hẹp là chứng khoỏn cổ phần và cỏc chứng khoỏn phỏi sinh, vớ dụ như trong từ “sàn giao dịch chứng khoỏn“. Cụng ty hay tổ chức phỏt hành chứng khoỏn được gọi là đối tượng phỏt hành. Chứng khoỏn cú thể được chứng nhận bằng một tờ chứng chỉ (certificate), bằng một bỳt toỏn g ... ường thực hiện hoạt động mụi giới, tư vấn đầu tư, bảo lónh phỏt hành, tự doanh Khỏc với CTCK, cụng ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoỏn thực hiện hoạt động ủy thỏc đầu tư hoặc phỏt hành chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoỏn và thực hiện quản lý danh mục đầu tư chứng khoỏn cho khỏch hàng (những người sở hữu chứng chỉ quỹ). Cụng ty bảo hiểm là trung gian đầu tư điển hỡnh. Thụng qua hoạt động khai thỏc bảo hiểm, cỏc cụng ty này thu hỳt lượng vốn lớn trong nền kinh tế và thực hiện hoạt động đầu tư vốn nhàn rỗi, chủ yếu vào cỏc chứng khoỏn.
1.2. Rủi ro trong đầu tư chứng khoỏn
- Rủi ro về vỡ nợ của người phỏt hành.
Trờn thực tế, chỉ cú trỏi phiếu Chớnh phủ là loại trỏi phiếu khụng cú rủi ro vỡ nợ vỡ Chớnh phủ luụn luụn đảm bảo khả năng thanh toỏn dứt điểm phần nợ của mỡnh. Do đú lói suất chớnh phủ luụn thấp hơn lói suất cỏc trỏi phiếu khỏc (phần chờnh lệch thấp hơn đú là mức bự rủi ro)
- Rủi ro về lói suất: Là hỡnh thức rủi ro cơ bản của thị trường đối với cỏc trỏi phiếu cú lói suất cố định: Vỡ nếu lói suất thị trường tăng thỡ giỏ trỏi phiếu sẽ giảm.
- Rủi ro về lạm phỏt: Lạm phỏt làm đồng tiền mất giỏ nờn lợi tức thu được từ cỏc chứng khoỏn bị giảm giỏ trị.(Trỏi phiếu cú rủi ro cao vỡ cú thu nhập cố định cũn cổ phiếu cú rủi ro thấp vỡ việc chi trả cổ tức thay đổi hằng năm và phần vốn gốc cũng tăng theo giỏ trị của cụng ty)
- Rủi ro về khả năng thanh khoản: Là rủi ro nhà đầu tư khụng bỏn được hoặc chỉ bỏn được ở mức giỏ thấp cỏc chứng khoỏn họ nắm giữ. (Cỏc chứng khoỏn cú chất lượng thấp thỡ rủi ro thanh khoản lớn)
- Rủi ro thị trường: Là rủi ro xẩy ra những biến động chung ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường làm sụt giảm giỏ của tất cả cỏc chứng khoỏn núi chung.
- Rủi ro về tỏi đầu tư: Là rủi ro khi những người nắm giữ trỏi phiếu khụng thể tỏi đầu tư số lói được trả vào một danh mục đầu tư cú lói suất tương đương với lói suất đỏo hạn của trỏi phiếu.
(Cỏc trỏi phiếu chiết khấu khụng cú rủi ro này vỡ trong suốt thời gian tồn tại khụng được trả một khoản lói nào)
- Rủi ro về tỷ giỏ hối đoỏi: (Đối với cỏc khoản đầu tư bằng ngoại tệ)
Khỏc với đầu tư trong nước khi đầu tư ra nước ngoài nhà đầu tư phải tớnh toỏn đến chi phớ giao dịch, thuế và rủi ro về chớnh trị, tỷ giỏ hối đoỏi...
Rủi ro tỷ giỏ hối đoỏi là rủi ro xẩy ra khi cú những biến động bất lợi làm giỏ đồng ngoại tệ (của nước phỏt hành) giảm làm giảm lợi nhuận của nhà đầu tư.
Vớ dụ: Vào đầu năm một nhà đầu tư người Anh đổi bảng Anh ra Đụ la để đầu tư vào chứng khoỏn Mỹ. Tỷ giỏ hối đoỏi trả ngay là e = 2 Đụ la / Bảng Anh. Trong hoạt động đầu tư này anh ta cần 50.000 Đụ la để mua 2.000 cổ phần với giỏ 25 Đụ la/ Cổ phần, tớnh tương đương bằng Bảng Anh là 25.000 Bảng Anh (12,5 Bảng Anh/ Cổ phần). Cỏc cổ phần đú được giữ trong một năm sau đú đem bỏn với mức giỏ 27 Đụ la/ Cổ phần, ngoài ra cũn được nhận thờm 2 Đụ la tiền cổ tức/ Cổ phần.
Hỏi việc đầu tư đú cú hiệu quả khụng? Biết vào thời điểm cuối năm tỷ giỏ hối đoỏi e = 2,5 Đụ la/ Bảng Anh)
Ta cú: Tỷ lệ thu nhập trong năm tớnh bằng Đụ la là:
% > 0 Cú lói.
Tuy nhiờn lói này tớnh ra Bảng Anh lại phụ thuộc vào sự biến động của tỷ giỏ hối đoỏi trong năm đú.
Ta cú: e = 2,5 Đụ la/ Bảng Anh
Tỷ lệ thu nhập trong năm khi tớnh bằng Bảng Anh là:
= - 0,072 = -7,2% < 0 Lỗ.
Như vậy sự biến động về tỷ giỏ giữa Đụ la và Bảng Anh đó gõy ra hậu quả là nhà đầu tư đú bị lỗ khi tớnh chuyển thu nhập theo đồng Bảng Anh trong khi khoản thu đầu tư đú tớnh bằng Đụ la là cú hiệu quả.
- Rủi ro về phỏp luật: Là khả năng cỏc quy định phỏp luật biến động theo hướng bất lợi, gõy nờn những tổn thất cho người đầu tư vào CK
1.3. Những quan tõm trước khi quyết định đầu tư chứng khoỏn
1.3.1. Yếu tố thu nhập.
Thu nhập là mục đớch của đầu tư: Nhà đầu tư chỉ thực hiện một hoạt động đầu tư khi họ cú thể nhận được thu nhập.
- Tỷ suất lợi tức cổ phần.
Tỷ suất lợi tức cổ phần
=
Lợi nhuận rũng – Cổ tức CPƯĐ - Thu nhập giữ lại
Số CP thường đang lưu hành
- Hệ số chi trả cổ tức (chỉ số thanh toỏn cổ tức)
Hệ số chi trả cổ tức( chỉ số thanh toỏn cổ tức)
=
Cổ tức chi trả cho mỗi CP thường hàng năm 
Thu nhập mỗi cổ phiếu
 = 
- Mối quan hệ giữa triển vọng hoạt động của cụng ty và giỏ thị trường của cổ phiếu.
Vỡ giỏ thị trường cổ phiếu ảnh hưởng bởi thu nhập mỗi cổ phiếu trong khi đú thu nhập mỗi cổ phiếu là nhõn tố phản ỏnh kết quả và khả năng hoạt động của cụng ty.
- Mối quan hệ giữa thu nhập của cổ phiếu và số lượng cổ đụng dự tớnh trong tương lai.
Nếu hiện tại, một cụng ty phỏt hành nhiều loại CPƯĐ chuyển đổi, hay trỏi phiếu chuyển đổi thỡ đến một thời gian nhất định, số cổ phiếu của cụng ty sẽ tăng lờn và như vậy làm giảm thu nhập của cỏc cổ phiếu.
1.3.2. Yếu tố rủi ro
1.3.3. Yếu tố về thanh khoản của CK
Tớnh thanh khoản chớnh là khả năng chuyển đổi thành tiền của cỏc loại chứng khoỏn.
Mục tiờu của cỏc nhà đầu tư CK chớnh là lợi nhuận, ngoài số tiền thu được từ việc phõn chia lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức phỏt hành phần lớn cỏc nhà đầu tư đều mong muốn kiếm được lợi nhuận từ khoản chờnh lệch giỏ do bỏn chứng khoỏn, Mặt khỏc khụng phải lỳc nào nhà đầu tư cũng tớnh được trước những nhu cầu tiờu dựng và đỏp ứng đầy đủ những nhu cầu tiờu dựng đú, do đú khi cần họ sẽ bỏn CK để đỏp ứng nhu cầu tiờu dựng của mỡnh.
Như vậy hành động bỏn chứng khoỏn xẩy ra là tất yếu đặc biệt đối với cỏc cổ phiếu. Vỡ vậy cỏc nhà đầu tư luụn tớnh đến tớnh thanh khoản cảu chứng khoỏn trước khi quyết định đầu tư.
Trờn thực tế, khả năng thanh khoản của CK phụ thuộc vào cỏc yếu tố sau:
- Số người nắm giữ chứng khoỏn: Nếu số người nắm giữ càng đụng thỡ việc mua bỏn chứng khoỏn càng dễ dàng và cú tớnh chất phổ biến hơn.
- Chất lượng của chứng khoỏn: Phụ thuộc chủ yếu vào khả năng thanh toỏn của người phỏt hành. Thụng thường chứng khoỏn cú độ rủi ro thấp thỡ cú tớnh thanh khoản cao và ngược lại.
- Chi phớ giao dịch: Một trong những nguyờn tắc hoạt động của TTCK là nguyờn tắc trung gian . Do đú cỏc nhà đầu tư luụn phải trả một khoản chi phớ để thực hiện việc Mua – Bỏn chứng khoỏn. Nếu khoản chi phớ là hợp lý nhà đầu tư sẽ dể dàng bỏn luụn CK đú để đỏp ứng nhu cầu của họ, ngược lại nếu chi phớ là quỏ cao nhà đầu tư cú thể khụng chấp nhận bỏn CK đú và như vậy thời gian bỏn CK sẽ kộo dài, dẫn đến tớnh thanh khoản của CK đú giảm, (Thụng thường, tớnh thanh khoản của CK tỷ lệ nghịch với thời hạn đỏo hạn của chứng khoỏn)
- Ngoại hối: Đối với cỏc nhà đầu tư nước ngoài khi bỏn lại CK ở nước phỏt hành thường đổi về tiền của nước mỡnh. Vỡ thế, nếu thủ tục chuyển đổi ngoại hối phức tạp thỡ thời gian thanh toỏn sẽ kộo dài, làm giảm tớnh thanh khoản của chứng khoỏn và là một nhõn tố cản trở cỏc nhà đầu tư nước ngoài.
2. Phõn tớch chứng khoỏn 
2.1. Khỏi niệm
Phõn tớch chứng khoỏn là hoạt động quan trọng nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định đầu tư.Trong hoạt động đầu tư chứng khoỏn cú hai phương phỏp phõn tớch chủ yếu được sử dụng là phương phỏp Phõn tớch cơ bản (Phõn tớch tài chớnh) và Phõn tớch kỹ thuật. Phõn tớch cơ bản giỳp cho doanh nghiệp cú thể lựa chọn được kết cấu danh mục đầu tư phự hợp. Phõn tớch kỹ thuật giỳp cho cỏc nhà quản lý cú thể lựa chọn được thời điểm và chiến lược mua bỏn chứng khoỏn tuỳ theo diễn biến của thị trường
2.2. Phõn tớch cơ bản
Phõn tớch cơ bản (Fundamental Analysis)
Là phương phỏp phõn tớch chứng khoỏn dựa vào cỏc nhõn tố mang tớnh chất nền tảng cú tỏc động hoặc dẫn tới sự thay đổi giỏ cả của cổ phiếu nhằm chỉ ra giỏ trị nội tại (intrinsic value) của cổ phiếu trờn thị trường.
Kim chỉ nam của cỏc nhà đầu tư theo trường phỏi phõn tớch cơ bản là đo lường giỏ trị thực của một cụng ty cới cỏc chỉ tiờu tài chớnh như: tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận; những rủi ro mà cụng ty cú thể gặp phải; dũng tiền Sự chờnh lệch của giỏ trị trường so với giỏ trị thực của một cụng ty chớnh là cơ hội đề đầu tư hoặc dấu hiệu cho việc bỏn chốt lời cổ phiếu.
Phõn tớch cơ bản dựa vào những giả định sau:
Mối quan hệ giữa giỏ trị và cỏc yếu tố tài chớnh là cú thể đo lường được.
Mối quan hệ này ổn định trong một khoảng thời gian đủ dài.
Cỏc sai lệch của mối quan hệ sẽ được điều chỉnh lại vào thời điểm thớch hợp.
Giỏ trị là mục tiờu chớnh trong phõn tớch cơ bản. Một số nhà phõn tớch thường sử dụng phương phỏp chiết khấu dũng tiền mặt để xỏc định giỏ trị của cụng ty, trong khi đú một số người lại sử dụng tỷ số giỏ trờn thu nhập (P/E) 
Cỏc nhõn tố cơ bản cần nghiờn cứu bao gồm: phõn tớch thụng tin cơ bản về cụng ty; phõn tớch bỏo cỏo tài chớnh của cụng ty; phõn tớch hoạt động kinh doanh của cụng ty; phõn tớch ngành mà cụng ty đang hoạt động; và phõn tớch cỏc điều kiện kinh tế vĩ mụ ảnh hưởng chung đến giỏ cả cổ phiếu. Sau khi nghiờn cứu, nhà phõn tớch cú nhiệm vụ phải chỉ ra được những dự đoỏn cho những chỉ tiờu quan trọng như thu nhập kỳ vọng, giỏ trị sổ sỏch trờn mỗi cổ phiếu, giỏ trị hợp lý của cổ phiếu, cỏc đỏnh giỏ quan trọng cũng như khuyến nghị mua/bỏn cổ phiếu trờn thị trường.
Cụ thể, cỏc nhõn tố cần chỳ trọng trong phõn tớch cơ bản về chứng khoỏn là:
Hoạt động kinh doanh của cụng ty
Mục tiờu và nhiệm vụ của cụng ty
Khả năng lợi nhuận (hiện tại và ước đoỏn)
Nhu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ của cụng ty
Sức ộp cạnh tranh và chớnh sỏch giỏ cả
Kết quả sản xuất kinh doanh theo thời gian
Kết quả SXKD so sỏnh với cụng ty tương tự và với thị trường
Vị thế trong ngành
Chất lượng quản lý
Ở gúc độ tổng quỏt, phõn tớch cơ bản cú thể được sử dụng theo phương phỏp phõn tớch từ nhõn tố vĩ mụ đến nhõn tố vi mụ cú ảnh hưởng đến cổ phiếu (thường gọi là phương phỏp top-down) gồm 5 cấp độ như sau:
Phõn tớch cỏc điều kiện kinh tế vĩ mụ
Phõn tớch thị trường tài chớnh – chứng khoỏn
Phõn tớch ngành mà cụng ty đang hoạt động
Phõn tớch cụng ty
Phõn tớch cổ phiếu
Trong thực tế, tựy vào mục tiờu và khả năng phõn tớch mà nhà phõn tớch cú thể sử dụng một trong năm mức độ phõn tớch nờu trờn. Vớ dụ, trong phõn tớch về cụng ty, ta cú thể sử dụng phương phỏp phõn tớch phi tài chớnh; đú là đỏnh giỏ về bộ mỏy quản lý doanh nghiệp, về nguồn nhõn lực, khả năng phỏt triển sản phẩm mới, thị trường và thị phần, khả năng cạnh tranh Cũng trong phõn tớch cụng ty, nhà phõn tớch cú thể sử dụng cỏch tiếp cận thường được gọi là phương phỏp SWOT, với việc xỏc định và đỏnh giỏ tập trung vào 04 khớa cạnh sau của cụng ty:
Điểm mạnh (Strengths)
Điểm yếu (Weaknesses)
Cơ hội (Opportunities)
Thỏch thức (Threats)
Một cỏch phõn tớch nhanh về cổ phiếu, nhà đầu tư cú thể phõn loại cổ phiếu thành 06 loại cơ bản dựa trờn tớnh chất thu nhập mà nú mang lại là: cổ phiếu hàng đầu (blue-chips), cổ phiếu tăng trưởng (ổn định và bựng nổ), cổ phiếu phũng vệ, cổ phiếu chu kỳ, cổ phiếu thời vụ.
Riờng trong mức độ cốt lừi nhất và cũng khú khăn nhất là phõn tớch cổ phiếu, bản chất của phương phỏp phõn tớch cơ bản ở đõy là việc định giỏ cổ phiếu nhằm dự đoỏn giỏ trị nội tại của cổ phiếu đú. Với mục tiờu này, thụng thường cú 05 phương phỏp định giỏ cổ phiếu là:
Phương phỏp định giỏ dựa trờn luồng cổ tức
Phương phỏp định giỏ dựa trờn luồng tiền
Phương phỏp định giỏ dựa trờn hệ số P/E
Phương phỏp dựa trờn cỏc hệ số tài chớnh
Phương phỏp định giỏ dựa trờn tài sản rũng.
2.3. Phõn tớch kỹ thuật
Để kiểm chứng tớnh hiệu quả của Phõn tớch kỹ thuật trong đầu tư chứng khoỏn thỡ trước tiờn ta cần hiểu phõn tớch kỹ thuật thực sự là gỡ? Nhắc đến phõn tớch kỹ thuật người ta hay nghĩ đến cỏc biểu đồ giỏ với rất nhiều cỏc chỉ bỏo phức tạp. Tuy nhiờn phõn tớch kỹ thuật khỏc xa so với cỏc chỉ bỏo, đú là lý do cú rất ớt cỏc chuyờn gia phõn tớch kỹ thuật xuất sắc. Giới chuyờn nghiệp hiểu rằng phõn tớch kỹ thuật là phương phỏp dựa vào cỏc quy luật để xem xột diễn biến giỏ để dự đoỏn xu hướng thị trường. Theo đú, phương phỏp này dựa theo 3 định đề sau đõy
Giỏ phản ỏnh tất cả: Cỏc nhà phõn tớch kỹ thuật tin rằng bất kỳ cỏc yếu tố cơ bản, chớnh trị, tõm lý cuối cựng sẽ phản ỏnh vào cung và cầu của cổ phiếu. Nếu lượng cầu lớn hơn lượng cung thỡ giỏ cổ phiếu sẽ giảm và ngược lại. Quy luật cung cầu là quy luật nền tảng trong kinh tế học. Dự bất kỳ nguyờn do gỡ đi nữa, giỏ cổ phiếu chỉ tăng nếu như lượng cung lớn hơn lượng cầu. Phõn tớch kỹ thuật khụng đi tỡm nguyờn nhõn chớnh xỏc dẫn đến giỏ cổ phiếu thay đổi. Phõn tớch kỹ thuật trả lời cõu hỏi của phõn tớch cơ bản một cỏch giỏn tiếp. Biểu đồ khụng núi giỏ tăng hay giỏ giảm, nhưng biểu đồ thể hiện cuộc chiến tõm lý giữa bờn mua và bờn bỏn trờn thị trường. Cỏc nhà phõn tớch kỹ thuật xuất sắc cú thể dự đoỏn trước cỏc điểm “góy” lớn của thị trường như năm 2000 và năm 2008 mà khụng cần biết chớnh xỏc nguyờn nhõn tại sao
Giỏ luụn chuyển động cú xu hướng: Giả định này núi rằng thị trường luụn ở trong một xu hướng nhất định và sẽ giữ xu hướng này cho đến khi đảo chiều. Nhắc đến xu hướng tức là đang nhắc đến phõn tớch kỹ thuật. Do đú mục tiờu của phõn tớch xu hướng thị trường là sớm xỏc định những dấu hiệu hỡnh thành và kết thỳc xu hướng. Giao dịch theo xu hướng là trường phỏi mà 70% trader chuyờn nghiệp ỏp dụng.
Lịch sử luụn lặp lại: Cỏc nhà đầu tư theo trường phỏi phõn tớch kỹ thuật rất quan tõm đến tõm lý con người. Cỏc mụ hỡnh trong phõn tớch kỹ thuật đó xuất hiện hàng trăm năm nay phản ảnh trạng thỏi tõm lý của nhà đầu tư tại một thời điểm nhất định, cú thể là tớch cực hay tiờu cực. Khi cỏc mụ hỡnh đó được kiểm chứng trong quỏ khứ, người ta giả định rằng nú vẫn cú hiệu quả trong tương lai. Thời đại thay đổi nhưng con người khụng thay đổi. Mọi người vẫn tự tin, bi quan, tớch cực, hoảng loạn, lo sợ trờn thị trường tài chớnh. Tương lai chớnh là hỡnh búng của quỏ khứ ở cỏc hỡnh thỏi khỏc nhau.
Phõn tớch kỹ thuật cú tỏc dụng hay khụng?
Cỏc nhà phõn tớch cơ bản thường chỉ trớch phõn tớch kỹ thuật vỡ họ cho rằng trường phỏi này khụng biết nguyờn nhõn là thay đổi giỏ của cổ phiếu. Cỏch tiếp cận của phõn tớch cơ bản đú là xem xột cỏc yếu tố ảnh hưởng đến DN nhằm xỏc định giỏ trị thực của cổ phiếu (intrinsic value). Giỏ trị thực là một cỏch tiếp cận dựa trờn quy luật cung cầu. Nếu giỏ thị trường đang cao hơn giỏ trị thực, tức là ở bị định giỏ quỏ cao thỡ nờn bỏn cổ phiếu đú. Nếu giỏ thị trường đang thấp hơn giỏ trị thực, tức là ở bị định giỏ thấp thỡ cổ phiếu nờn được mua vào.

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_mon_thi_truong_chung_khoan.doc