Giáo trình môn Kế toán quản trị
Kế toán quản trị là môn học chuyên môn của nghề kế toán doanh nghiệp.
Môn học này được học sau các môn học: tài chính, thống kê, kế toán hành chính
sự nghiệp, kế toán doanh nghiệp. Đây là một bộ phận quan trọng của hệ thống
kế toán được hình thành và phát triển thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị
trường có cạnh tranh hiện nay. Kế toán quản trị có chức năng cung cấp và xử lý
thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh một cách cụ thể. Là tài liệu cần thiết
đối với cán bộ tài chính kế toán đang thực tế làm việc tại doanh nghiệp.
Giáo trình biên soạn nhằm phục vụ giảng dạy, học tập của giáo viên và sinh
viên chuyên ngành kế toán doanh nghiệp. Giáo trình do tập thể giáo viên tổ kinh
tế biên soạn, đã được hội đồng thẩm định của trường Cao đẳng nghề Cơ giới
Ninh Bình xét duyệt, được viết cô đọng gồm 5 chương:
- Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán quản trị
- Chương 2: Phân loại chi phí và phân tích biến động chi phí
- Chương 3: Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận và
thông tin thích hợp với quyết định ngắn hạn
- Chương 4: Dự toán sản xuất kinh doanh
- Chương 5: Xác định chi phí và định giá sản phẩm
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình môn Kế toán quản trị
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: KẾ TOÁN QUẢN TRỊ NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: / QĐ- ngày .. tháng . năm 2017 của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình Ninh Bình, năm 2018 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2 LỜI NÓI ĐẦU Kế toán quản trị là môn học chuyên môn của nghề kế toán doanh nghiệp. Môn học này được học sau các môn học: tài chính, thống kê, kế toán hành chính sự nghiệp, kế toán doanh nghiệp. Đây là một bộ phận quan trọng của hệ thống kế toán được hình thành và phát triển thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường có cạnh tranh hiện nay. Kế toán quản trị có chức năng cung cấp và xử lý thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh một cách cụ thể. Là tài liệu cần thiết đối với cán bộ tài chính kế toán đang thực tế làm việc tại doanh nghiệp. Giáo trình biên soạn nhằm phục vụ giảng dạy, học tập của giáo viên và sinh viên chuyên ngành kế toán doanh nghiệp. Giáo trình do tập thể giáo viên tổ kinh tế biên soạn, đã được hội đồng thẩm định của trường Cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình xét duyệt, được viết cô đọng gồm 5 chương: - Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán quản trị - Chương 2: Phân loại chi phí và phân tích biến động chi phí - Chương 3: Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận và thông tin thích hợp với quyết định ngắn hạn - Chương 4: Dự toán sản xuất kinh doanh - Chương 5: Xác định chi phí và định giá sản phẩm Mặc dù tập thể nhóm biên soạn đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình biên soạn, song không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Nhóm biên soạn rất mong nhận được những đóng góp ý kiến chân thành của bạn đọc. Trân trọng cảm ơn! Nhóm biên soạn 1. Chủ biên : Đào Thị Thủy 2. Đinh Thị Như Quỳnh 3. An Thị Hạnh 3 CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Mã môn học: MH29 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: Môn học Kế toán quản trị được bố trí giảng dạy sau khi học xong các môn học cơ sở. - Tính chất: Môn học kế toán quản trị là môn học chuyên môn của nghề. Mục tiêu của môn học: - Về kiến thức: + Trình bày được khái niệm, mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị trong doanh nghiệp; + Trình bày được các loại chi phí phát sinh trong doanh nghiệp; + Trình bày được các phương pháp xác định chi phí và đánh giá sản phẩm. - Về kỹ năng: + Thu thập được các thông tin trong quyết định kinh doanh ngắn hạn; + Tính được các chỉ tiêu về chi phí, định giá sản phẩm, quyết định giá bán sản phẩm; + Phân tích và lựa chọn được thông tin cần cung cấp cho đối tượng sử dụng; + Phân tích được các thông tin cho nhà quản lý trong việc lập kế hoạch điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch và quản lý hoạt động kế toán tài chính trong nội bộ doanh nghiệp; + Vận dụng được các thông tin kinh tế trong việc ra quyết định kinh doanh ngoài thực tế. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có ý thức học tập nghiêm túc; tuân thủ chế độ kế toán do Nhà nước ban hành Nội dung của môn học: 4 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Giới thiệu: Chương 1 nhằm trang bị cho người học những kiến thức về vai trò, mục tiêu, nhiệm vụ của kế toán quản trị, giới thiệu phương pháp hạch toán kế toán để thực hành ghi chép vào hoạt động chủ yếu trong đơn vị kế toán. Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm, mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị; - Phân biệt được sự giống và khác nhau giữa kế toán quản trị kế toán tài chính và kế toán chi phí; - Vận dụng được vai trò của kế toán quản trị trong việc thực hiện chức năng quản lý; - Lựa chọn và sử dụng các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản về kế toán quản trị, đo lường kết quả của các mặt hoạt động, các đơn vị, các nhà quản trị và nhân viên trong tổ chức; - Trung thực, nghiêm túc trong nghiên cứu Nội dung chính: 1. Khái niệm, mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị 1.1. Khái niệm của kế toán quản trị Chức năng của kế toán là cung cấp thông tin về hoạt động của một đơn vị, một tổ chức. Trong các doanh nghiệp, thông tin kế toán không những cần thiết cho người ra quyết định quản lý ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng ở bên ngoài doanh nghiệp. Do có phạm vi cung cấp, phục vụ thông tin khác nhau nên kế toán doanh nghiệp được chia thành kế toán tài chính và kế toán quản trị. Khác với các thông tin của kế toán tài chính chủ yếu phục vụ cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, kế toán quản trị cung cấp thông tin thoả mãn nhu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp, là những người mà các quyết định và hành động của họ ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của doanh nghiệp đó. Kế toán quản trị không những cung cấp thông tin cho các nhà quản trị cấp cao để ra quyết định kinh doanh, quyết định đầu tư và sử dụng các nguồn lực mà còn cung cấp cả các thông tin về các mặt kỹ thuật để các nhà quản lý thừa hành sử dụng thực thi trách nhiệm của mình. Xuất phát điểm của kế toán quản trị là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ yếu về quá trình tính toán giá phí sản phẩm như giá phí tiếp liệu, giá phí sản xuất; 5 nhằm đề ra các quyết định cho phù hợp, xác định giá trị hàng tồn kho và kết quả kinh doanh theo từng hoạt động. Dần dần cùng với sự phát triển của khoa học quản lý nói chung, khoa học kế toán cũng có những bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt từ năm 1957 trở lại đây, nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu, áp dụng và sử dụng những thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý. Sự phát triển mạnh mẽ của kế toán đã đặt ra hướng nghiên cứu các công cụ kiểm soát và lập kế hoạch, thu nhận và xử ... ăm của căn cứ phân bổ Mức phân bổ Đơn giá phân bổ Mức hoạt động thực CPSXC ước tính = x CPSXC tế của từng ĐĐH cho từng ĐĐH Lưu ý: Đơn giá phân bổ chi phí SXC sẽ được tính cho từng phân xưởng, mỗi phân xưởng có thể sử dụng các căn cứ phân bổ khác nhau. b. Xử lý chênh lệch chi phí sản xuất chung. Trường hợp 1: Nếu mức chênh lệch chi phí sản xuất chung nhỏ thì toàn bộ mức chênh lệch này sẽ được điều chỉnh cho TK 632 trong kì. Trường hợp 2: Nếu mức chênh lệch chi phí sản xuất chung lớn thì sẽ điều chỉnh cho 3 TK 154, 155 và 632. Có 2 cách xác định mức điều chỉnh cho từng TK trên: Cách 1: Xác định mức điều chỉnh cho từng TK theo tỷ lệ số dư của từng TK tại thời điểm điều chỉnh. Cách 2: Xác định mức điều chỉnh cho từng TK theo tỷ lệ chi phí SXC trong số dư của từng TK tại thời điểm điều chỉnh. Ví dụ ứng dụng: Doanh nghiệp K trong tháng thực hiện 2 đơn đặt hàng A và B. có tài liệu liên quan đến 2 ĐĐH này trong tháng như sau: Chỉ tiêu ĐĐH A ĐĐH B Chi phí vật liệu trực tiếp (1.000đ) 71.520 58.480 Chi phí nhân công trực tiếp (1.000đ) 14.280 9.520 Số giờ máy hoạt động 5.000 2.000 KLSP sản xuất 12.000 10.000 97 - Doanh nghiệp phân bổ chi phí sản xuất chung căn cứ vào số giờ máy hoạt động. - Tổng số giờ máy kế hoạch trong năm là 100.000 giờ. - Tổng chi phí sản xuất chung kế hoạch trong năm là 600.000 ngđ. - Tổng chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong tháng tập hợp được sau đó là 43.300 ngđ. Cuối tháng ĐĐH B đã hoàn thành và giao cho khách hàng. Yêu cầu: 1. Tính mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng ĐĐH. 2. Lập phiếu chi phí công việc đồng thời phản ánh trên sơ đồ TK việc tập hợp chi phí và tính giá thành. 3. Điều chỉnh mức chênh lệch chi phí sản xuất chung. 1.2. Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất 1.2.1. Nội dung cơ bản của phương pháp. - Điều kiện vận dụng: áp dụng cho DN mà qui trình sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục, sản phẩm của giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau. - Đối tượng tập hợp chi phí: từng giai đoạn công nghệ (từng PX). - Đối tượng tính giá thành: bán thành phẩm và thành phẩm. - Kỳ tính giá thành: tháng, quí. 1.2.2. Quá trình tập hợp chi phí sản xuất. a. Quá trình luân chuyển của chứng từ. 98 Nhu cầu sản xuất Lệnh sản xuất Phiếu xuất kho Phiếu theo dõi Chi phí sản xuất NVL lao động chung ước tính Báo cáo sản xuất PX1 (giai đoạn 1) PX2 (giai đoạn 2) b. Trình tự kế toán. Báo cáo SX 621(I) 154(I) Kc CPVLTT 154 (II) thực tế PS Giá trị BTP gđI chuyển sang gđII 622 (I) 621 (II) 155 Kc CPNCTT Kc CPVLTT thực tế PS thực tế PS Tổng Z TP 622 (II) 627TT (I) 627PB (I) Kc CPNCTT thực tế PS Kc CPSXC Kc mức phân bổ thực tế PS CPSXC ước tính 627PB (II) Kc mức phân bổ 627TT (II) CPSXC ước tính Kc CPSXC thực tế PS 1.2.3. Báo cáo sản xuất. a. Khái niệm. Báo cáo sản xuất là báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở từng phân xưởng hay giai đoạn công nghệ. 99 Nó có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản lý trong việc kiểm soát chi phí và đánh giá hoạt động của từng phân xưởng. b. Nội dung của báo cáo sản xuất. Báo cáo sản xuất bao gồm 3 phần: Phần I: Kê khối lượng và xác định tổng khối lượng tương đương. Bao gồm: Khối lượng sản phẩm đi qua phân xưởng, khối lượng tương đương của SPDD đầu kỳ và cuối kỳ. - Phần II: Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định chi phí đơn vị. + Xác định tổng CPSX trong kỳ (KL tương đương). + Xác định chi phí đơn vị. - Phần III: Cân đối chi phí. + Chỉ rõ những khoản chi phí được tính trong kỳ (nguồn chi phí). + Chỉ rõ những khoản chi phí được tính trong kỳ đã được phân bổ như thế nào cho sản phẩm đã hoàn thành chuyển đi và cho sản phẩm dở danh cuối kỳ. c. Phương pháp xác định khối lượng tương đương. Ơû phân xưởng, ta luôn có mối quan hệ cân đối về khối lượng sản phẩm sản xuất như sau: KLSP KLSP đưa vào KLSP hoàn KLSP + = + DDĐK SX trong kì thành trong kì DDCK Phương pháp 1: Phương pháp trung bình trọng. Theo phương pháp trung bình trọng, tổng khối lượng tương đương sẽ được xác định theo công thức sau: Tổng KLSPHT KLTĐ của = + KLTĐ trong kì SPDDCK KLTĐ Mức độ của = KLSPDDCK X hoàn thành SPDDCK Lưu ý: Tổng KLTĐ phải được tính theo từng khoản mục chi phí. Phương pháp 2: Phương pháp FIFO. Theo phương pháp FIFO, tổng khối lượng tương đương sẽ được xác định theo công thức sau: KLSP mới Tổng KLTĐ của KLTĐ của = + đưa vào SX & + KLTĐ SPDDĐK SPDDCK HT trong kì 100 KLTĐ của = KLSPDDĐK X (1 – Mức độ hoàn thành) SPDDĐK KLSP mới KLSPHT KLSP đưa vào = - trong kì DDĐK SX & HT trong kì KLSP Mức độ KLTĐ của = X DDCK hoàn thành SPDDCK Hoăc Tổng = KLSPHT + KLSPDD x Mức độ - KLSPDD x Mức độ KLTĐ cuối kỳ cuối kỳ hoàn đầu kỳ hoàn thành thành Lưu ý: Tổng KLTĐ phải tính theo từng khoản mục chi phí. d. Phương pháp lập báo cáo sản xuất. Do có 2 phương pháp xác định tổng khối lượng tương đương nên có 2 phương pháp lập báo cáo sản xuất tương ứng. Báo cáo sản xuất theo phương pháp trung bình trọng. Phần I: Kê khối lượng và xác định tổng KLTĐ Việc xác định tổng KLTĐ đã hướng dẫn ở mục c. Phần II: Tổng hợp CPSX và xác định CP đơn vị. Cách xác định các chỉ tiêu trong phần này: Tổng CPSX CPSX CPSX = + (KLTĐ) DDĐK PS trong kì Tổng CPSX CP đơn vị = Tổng KLTĐ Phần III: Cân đối chi phí Cách xác định các chỉ tiêu trong phần này: Tổng CP của KLSPHT = x CP đơn vị KLSPHT trong kì trong kì Tổng CP của KLTĐ của = x CP đơn vị KLSPDDCK SPDDCK 101 Lưu ý: Tất cả các chỉ tiêu trên phải tính theo từng khoản mục chi phí. Báo cáo sản xuất theo phương pháp FIFO. Phần I: Kê khối lượng và xác định tổng KLTĐ Việc xác định tổng KLTĐ đã hướng dẫn ở mục c. Phần II: Tổng hợp CPSX và xác định CP đơn vị. Tổng CPSX (KLTĐ) = CPSXPS trong kì CPSXPS trong kì CP đơn vị = Tổng KLTĐ Phần III: Cân đối chi phí Tổng CP của (KLTĐ của SPDDĐK x KLSPHT từ = CPSXDDĐK + CPđv) SPDDĐK KLSP mới Tổng CP của đưa vào KLSP mới đưa = x CP đơn vị SX&HT trong vào SX&HT kì trong kì KLTĐ của Tổng CP của = x CP đơn vị SPDDCK KLSPDDCK Lưu ý: Tất cả các chỉ tiêu trên phải tính theo từng khoản mục chi phí. Ví dụ ứng dụng: Doanh nghiệp sản xuất 1 loại sản phẩm phải trải qua qui trình công nghệ gồm 2 giai đoạn. Có tài liệu ở giai đoạn 1 như sau: - Khôí lượng sản phẩm: + KLSPDD đầu kì: 600 với mức độ hoàn thành 60% về CPNVLTT, 30% về CPNCTT và CPSXC. + KLSP đưa vào sản xuất trong kì: 5.100 + KLSP hoàn thành chuyển đi: 5.000 + KLPSDD cuối kì: 700 với mức độ hoàn thành 80% về CPNVLTT, 40% về CPNCTT và CPSXC. - Chi phí sản xuất: 102 Chi phí DDĐK PS trong kì NVLTT 3.900 32.240 NCTT 2.670 15.810 SXC 1.610 13.770 Yêu cầu: Lập báo cáo sản xuất theo phương pháp trung bình trọng và phương pháp FIFO. 2. Định giá sản phẩm và dịch vụ 2.1. Những nhân tố chủ yếu đến quyết định giá bán - Định giá bán luôn phải đặt trong mối quan hệ cung cầu và sự thay đổi cung cầu làm thay đổi giá cân bằng, thay đổi giá bán; - ĐỊnh giá bán phải hướng đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, đường doanh thu sẽ đạt được khoảng cách với đường chi phí lớn nhất. - Chi phí phản ánh một số yếu tố khởi đầu cụ thể khi định giá; - Chi phí giúp nhận biết mức giá tối thiểu, mức giá cá biệt. 2.2. Xác định giá bán sản phẩm sản xuất hàng loạt Quá trình định giá sản phẩm của các doanh nghiệp được tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp thường phù hợp với những sản phẩm cụ thể mà doanh nghiệp sản xuất. Có những sản phẩm sản xuất hàng loạt sau đó mới được xác định tiêu thụ, có những sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, có những sản phẩm tiêu thụ ngay nội bộ doanh nghiệp, có những sản phẩm mang tính độc quyền, có những sản phẩm mang tính cạnh tranh Như vậy trong cơ chế thị trường, sản phẩm của các doanh nghiệp vô cùng phong phú và đa dạng, song việc đưa ra quyết định giá bán sản phẩm cần dựa trên những nguyên tắc sau: - Giá bán sản phẩm phải bù đắp được tất cả các khoản chi phí từ khâu sản xuất, tiêu thụ và hoàn một lượng vốn nhất định cho nhà đầu tư. Đây chính là nguyên tắc cơ bản trong tất cả mọi quyết định định giá. - Phương pháp định giá các sản phẩm sản xuất hàng loạt thường thực hiện theo phương trình sau: Giá bán sản phẩm = CP nền sản phẩm + CP tăng thêm sản phẩm Chi phí nền và chi phí tăng thêm của sản phẩm phụ thuộc vào từng phương pháp định giá cụ thể sau: * Định giá theo phương pháp chi phí trực tiếp: Theo phương pháp này chi phí nền bao gồm toàn bộ biến phí sản phẩm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, 103 chi phí nhân công trực tiếp, biến phí sản xuất chung, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí tăng thêm đó là phần bù đắp định phí: Định phí sản xuất, định phí bán hàng, định phí quản lý doanh nghiệp và phần dôi ra để thbỏa mãn vốn đầu tư theo mong muốn của các nhà quản trị. Chi phí tăng thêm được xác định theo một tỷ lệ phần trăm của chi phí nền. Chi phí tăng thêm = Chi phí nền x Tỷ lệ % tăng thêm so với chi phí nền Mức hoàn vốn đầu tư mong muốn + Tỷ lệ % tăng thêm = Định phí x 100 so với chi phí nền Khối lượng sản phẩm x Biến phí đơn vị Tỷ lệ % tăng thêm (Vốn đầu tư x Tỷ lệ hoàn vốn) + Định phí = x 100 so với chi phí nền Khối lượng sản phẩm x Biến phí đơn vị 2.3. Xác định giá bán dịch vụ Đối với những doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ cho khách hàng như tư vấn, sửa chữa để định giá dịch vụ cung cấp, người ta căn cứ vào thời gian lao động hao phí và nguyên vật liệu sử dụng cho dịch vụ. Giá thời gian lao động bao gồm các yếu tố sau: - Giá của một giờ lao động trực tiếp - Các khoản chi phí khác ngoài chi phí lao động trực tiếp - Lợi nhuận mong muốn cho một giờ lao động trực tiếp Giá của nguyên vật liệu sử dụng được tính bằng cách cộng thêm một khoản phụ phí nguyên vật liệu vào giá hóa đơn của nguyên vật liệu xuất dùng. Khoản phụ phí này thường được tính bằng số % trên số hóa đơn và được dùng để trang trải cho các khoản chi phí như: chi phí quản lý, chi phí giấy tờ, chi phí về bảo quản và một khoản lợi nhuận mong muốn cho nhà đầu tư. 2.4. Định giá sản phẩm mới Sản phẩm mới là những sản phẩm chưa có trên thị trường tiêu thụ hoặc những sản phẩm tương đương với những sản phẩm đã có trên thị trường nhưng khác nhau về mẫu mã, kiểu dáng hoặc một số thông số chất lượng sản phẩm. Việc định giá đối với các sản phẩm mới càng khó khăn và thách thức đối với các nhà quản trị, vì khi đưa ra giá bán không phù hợp ảnh hưởng đến lợi nhuận và uy tín của doanh nghiệp. 104 Việc định giá sản phẩm mới ngoài việc căn cứ vào các thông tin chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất còn dựa vào tình hình tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, khả năng sản xuất, khả năng tiêu thụ trên thị trường, từ đó đưa ra mức giá bán hợp lý. Do vậy giá bán sản phẩm có thể xác định theo một trong hai cách sau: - Định giá bán sản phẩm mới cao rồi giảm dần. Trong trường hợp này cần căn cứ vào nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, mức thu nhập, điều kiện kinh tế của từng vùng thị trường. Từ đó nhà sản xuất luôn đưa ra những mẫu mã mới để các khách hàng “sành điệu” luôn đi trước và thử nghiệm các sản phẩm mới. Sau đó một thời gian sản phẩm thâm nhập thị trường mới bắt đầu giảm giá để phù hợp với các khách hàng phổ thông. Việc định giá bán cao sau đó giảm dần, giúp cho các nhà quản trị đạt được lợi nhuận cao trong một thời gian dài. Phương pháp định giá này trong thực tế có rất nhiều tập đoàn đã thành công như các hãng sản xuất điện thoại, đồ điện tử - Định giá bán sản phẩm mới thấp sau đó tăng dần. Một số doanh nghiệp khi xây dựng giá bán sản phẩm ban đầu chỉ cần bù đắp đủ chi phí, sau sản phẩm thâm nhập thị trường ổn định, được khách hàng quen biết và đánh giá cao thì tiến hành tăng dần. Phương pháp này đôi khi cũng gặp những khó khăn, do khách hàng có những phản ứng. Tuy nhiên để thực hiện phương pháp này cần phải có các chiến lược nghiên cứu một cách có hệ thống và thận trọng. Doanh nghiệp cần đưa ra các chiến lược tăng tốc trong những khoảng thời gian nhất định để thu hút lợi nhuận và tiêu thụ sản phẩm với khối lượng lớn. Việc định giá bán sản phẩm trong các trường hợp trên đều hướng tới mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên cách thức tiến hành của mỗi phương pháp khác nhau do vậy dẫn đến kết quả lợi nhuận cũng khác nhau. Trong quá trình tiến hành đòi hỏi các nhà quản trị cần linh hoạt, sáng tạo để đưa ra các giá bán mới phù hợp với nhu cầu thị trường và đảm bảo cho lợi nhuận tối đa. 1 Normal costing 2 Kết quả cân đối chi phí bị lệch 2.200 đồng do phần tính toán lấy số lẽ khi tính giá thành đơn vị khoản mục chi phí sản xuất chung. Trong thực tế, để bảo đảm cân đối có thể chuyển phần chênh lệch này vào khoản mục tương ứng của sản phẩm dở dang cuối kỳ hoặc sản phẩm hoàn thành. Báo cáo sản xuất ở phân xưởng 2 sẽ điều chỉnh những sai số này cho sản phẩm dở dang cuối kỳ. 105 2.5. Xác định giá bán sản phẩm trong các trường hợp đặc biệt Trong thực tế doanh nghiệp có thể hoạt động trong những trường hợp như nhận được đơn đặt hàng với một khối lượng lớn hoặc mở ra được một thị trường mới hoặc sản xuất trong trường hợp năng lực còn nhàn rỗi hoặc hoạt động trong điều kiện cạnh tranh gay gắt... Toàn bộ những trường hợp trên là những trường hợp đặc biệt mà người quản lý cần phải xem xét, đến khi địn giá sản phẩm để đi đến các quyết định về giá. Trong trường hợp này người quản lý thường sử dụng mẫu định giá theo phương pháp trực tiếp. Bởi vì mẫu định giá này cung cấp một phạm vi linh hoạt về giá mà từ đây có thể sử dụng để ra quyết định. 106
File đính kèm:
- giao_trinh_mon_ke_toan_quan_tri.pdf