Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán tai các doanh nghiệp bảo hiểm do kiểm toán nhà nước thực hiện
Trong những năm qua, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã khẳng định được vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - Xã hội, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện môi trường kinh doanh của Việt Nam. Thị trường bảo hiểm ngày càng thể hiện được vai trò, vị trí trong nền kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện thành công các giải pháp chủ yếu về chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, yêu cầu đặt ra là hoạt động của các DNBH cần được kiểm soát tốt để đảm bảo sự phát triển, cũng như tính ổn định của nền kinh tế, chính trị và đời sống xã hội. Hơn nữa, Nhà nước cũng như các chủ thể liên quan có nhu cầu nắm bắt, kiểm soát tình hình quản lý và sử dụng vốn, cũng như khả năng quản lý, điều hành hoạt động của các DNBH. Trong những năm gần đây, các kết quả thanh tra kiểm toán cho thấy công tác quản lý chi bồi thường, chi hoa hồng và hỗ trợ đại lý tại các DNBH có nhiều vấn đề; nhiều trường hợp chi trả bồi thường không đúng đối tượng hoặc đã được loại trừ nhưng vẫn chi trả. Điều này đặt ra yêu cầu kiểm soát hoạt động các DNBH, tình hình tuân thủ các quy định, chính sách của Chính phủ, Bộ Tài chính tại các DNBH trong quá trình hoạt động. Chính vì vậy, việc đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán tại các DNBH trở thành nhiệm vụ, mục tiêu của KTNN trong quá trình thực hiện kiểm toán, việc này có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của cuộc kiểm toán
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán tai các doanh nghiệp bảo hiểm do kiểm toán nhà nước thực hiện
GIAÛI PHAÙP NAÂNG CAO CHAÁT LÖÔÏNG KIEÅM TOAÙN TAÏI CAÙC DOANH NGHIEÄP BAÛO HIEÅM DO KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC THÖÏC HIEÄN Ths. Nguyễn Hùng Minh* rong những năm qua, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã khẳng định được vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện môi trường kinh doanh của Việt Nam. Thị trường bảo hiểm ngày càng thể hiện được vai trò, vị trí trong nền kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện thành công các giải pháp chủ yếu về chỉ đạo, điều hành thựcT hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, yêu cầu đặt ra là hoạt động của các DNBH cần được kiểm soát tốt để đảm bảo sự phát triển, cũng như tính ổn định của nền kinh tế, chính trị và đời sống xã hội. Hơn nữa, Nhà nước cũng như các chủ thể liên quan có nhu cầu nắm bắt, kiểm soát tình hình quản lý và sử dụng vốn, cũng như khả năng quản lý, điều hành hoạt động của các DNBH. Trong những năm gần đây, các kết quả thanh tra kiểm toán cho thấy công tác quản lý chi bồi thường, chi hoa hồng và hỗ trợ đại lý tại các DNBH có nhiều vấn đề; nhiều trường hợp chi trả bồi thường không đúng đối tượng hoặc đã được loại trừ nhưng vẫn chi trả... Điều này đặt ra yêu cầu kiểm soát hoạt động các DNBH, tình hình tuân thủ các quy định, chính sách của Chính phủ, Bộ Tài chính tại các DNBH trong quá trình hoạt động. Chính vì vậy, việc đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán tại các DNBH trở thành nhiệm vụ, mục tiêu của KTNN trong quá trình thực hiện kiểm toán, việc này có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của cuộc kiểm toán. Từ khóa: Kiểm toán, doanh nghiệp bảo hiểm. Solutions to improve the quality of auditing at insurance corporations implemented by SAV In recent years, Vietnam’s insurance market has affirmed its important role in socio-economic development, contributing to ensuring social security and improving the business environment of Vietnam. The insurance market is increasingly showing the role and position in the socio-economy, contributing to the successful implementation of major solutions on direction and administration of the implementation of socio-economic development plans. Therefore, the requirement is that the operation of insurers should be well controlled to ensure the development, as well as the stability of the economy, politics and social life. Moreover, the State as well as related subjects need to grasp and control the management and use of capital, as well as the ability to manage and administer the operations of insurers. In recent years, audit inspection results show that the management of compensation, commission payment and agency support in insurance businesses has many problems; many cases of compensation payment are not the right person or have been excluded but still paid... This poses a requirement to control the operation of insurers, the situation of complying with regulations and policies of the Government, Ministry of Finance at insurers during operation. Therefore, the introduction of solutions to improve the audit quality at the insurers becomes the task and objectives of SAV in the process of implementing auditing, this plays an important role, influencing quality and overall effectiveness of the audit. Key words: Audit, insurers. 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận cơ Theo pháp luật hiện hành thì khái niệm “Doanh bản về kiểm toán báo cáo tài chính tại các DNBH nghiệp bảo hiểm” được hiểu như sau: “Doanh do KTNN thực hiện nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, a) Phân biệt doanh nghiệp bảo hiểm với các loại tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Kinh hình doanh nghiệp khác doanh bảo hiểm và các quy định khác của pháp * Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán; Kiểm toán nhà nước NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 134 - tháng 12/2018 35 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI luật có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo động kinh doanh bảo hiểm có tên gọi là Ủy ban hiểm”. Với tư cách là doanh nghiệp, nó có đầy đủ Giám sát bảo hiểm. Các nước khác như Anh, Nhật các đặc điểm của doanh nghiệp nói chung. Tuy Bản, cơ quan này là một phòng trực thuộc vụ quản nhiên, doanh nghiệp bảo hiểm còn có đặc điểm lý các ngân hàng. đặc thù giúp chúng ta nhận biết nó với các loại Như vậy, đây là các đặc điểm giúp ta phân biệt doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác. doanh nghiệp bảo hiểm với doanh nghiệp khác Thứ nhất, tính chất đặc biệt của kinh doanh bảo trong nền kinh tế. Trong khi các doanh nghiệp hiểm thể hiện ở chỗ: Nó là loại dịch vụ tài chính kinh doanh trong các lĩnh vực ngành nghề khác đặc biệt, là hoạt động kinh doanh trên những rủi chịu sự quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước ro. Sản phẩm của bảo hiểm là sản phẩm vô hình, khác như các tổ chức tín dụng chịu sự quản lý nhà nó là sự bảo đảm về mặt tài chính trước rủi ro nước trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước, các doanh cho người được bảo hiểm kèm theo là các dịch vụ nghiệp kinh doanh chứng khoán chịu sự quản lý có liên quan. Chu trình kinh doanh bảo hiểm là nhà nước của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước... chu trình đảo ngược, tức là sản phẩm được bán ra b) Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm trước, doanh thu được thực hiện, sau đó mới phát và vai trò của nó sinh chi phí. Các doanh nghiệp bảo hiểm nhận phí bảo hiểm trước của người tham gia bảo hiểm đóng Hệ thống báo cáo tài chính của DNBH bao gồm góp và thực hiện nghĩa vụ sau với bên được bảo có 4 báo cáo: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm thực tế. hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC. Thứ hai, doanh nghiệp bảo hiểm chịu sự quản Báo cáo tài chính có vai trò quan trọng và chiếm lý trực tiếp của Bộ Tài chính. Để quản lý hoạt động phần lớn trong báo cáo thường niên của DNBH. kinh doanh bảo hiểm hầu hết các quốc gia trên thế Thông qua báo cáo tài chính của DNBH, ta có thể giới ... vị được kiểm toán. BCTC tại các DNBH như việc kiểm toán báo cáo - Xây dựng hệ thống thông tin về các DNBH tài chính đối với các DNBH là không thể thiếu và được kiểm toán là rất cần thiết. Hệ thống thông tin luôn phát triển song song với kiểm toán tài chính này sẽ liên tục được cập nhật theo những thay đổi, công, tài sản công của Nhà nước, mà các công ty biến động của khách thể kiểm toán. kiểm toán độc lập không thể thay thế vị trí của một cơ quan kiểm tra tài chính công. Một cuộc kiểm b) Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán ở toán BCTC DNBH của KTNN thực hiện không chỉ giai đoạn thực hiện kiểm toán kiểm toán báo cáo tài chính mà xu hướng chủ yếu - Triển khai một cách chủ động và tích cực các là kết hợp với kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra động để đạt được nhiều mục tiêu khác nhau theo những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và yêu cầu của quản lý Nhà nước. Quá trình xây dựng hợp lý của báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng và nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC DNBH chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. một mặt phải đảm bảo phù hợp với các quy định - Bước nghiên cứu, đánh giá các thông tin về hiện hành của Luật KTNN về chức năng, nhiệm DNBH được kiểm toán trong kế hoạch cần phải vụ của KTNN, Hệ thống Chuẩn mực KTNN, mặt được chú trọng. Tổ chức thực hiện kiểm toán báo khác phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, cáo tài chính DNBH chủ yếu phải dựa vào kế hoạch tính kinh tế, tính hiệu quả, dễ hiểu và dễ áp dụng, kiểm toán và đề cương kiểm toán đã được duyệt để đồng thời phải phù hợp với hệ thống các quy định phân công, bố trí lực lượng KTV trong Đoàn thực hiện hành của Nhà nước về công tác quản lý kinh hiện kiểm toán các nội dung, mục tiêu và các trọng tế, tài chính, kế toán... tâm, trọng điểm đã được xác định trong giới hạn, Một số giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng phạm vi của cuộc kiểm toán. Trên cơ sở tiến hành kiểm toán BCTC tại các DNBH ở các giai đoạn cụ kiểm toán để thu thập các bằng chứng kiểm toán thể như sau: trung thực, chính xác, đầy đủ để phân loại phục a) Nâng cao chất lượng kiểm toán ở giai đoạn vụ cho việc phân tích, đánh giá, kết luận và đưa ra chuẩn bị kiểm toán những kiến nghị cho việc lập báo cáo kiểm toán. - Đối với các bước công việc trong giai đoạn - Căn cứ các nội dung kiểm toán để xác định 38 Số 134 - tháng 12/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán thích giấy tờ làm việc mô tả ngắn gọn nhưng đầy đủ cơ hợp... Trong nội dung bước thiết kế chương trình sở về nguồn tài liệu, số liệu và trình tự thực hiện. kiểm toán chi tiết của kiểm toán lĩnh vực bảo hiểm c) Nâng cao chất lượng kiểm toán ở giai đoạn lập nên có chương trình kiểm toán mẫu (bố trí ở phần và gửi Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán phụ lục hướng dẫn kèm theo để KTV có thể tham khảo khi lập chương trình kiểm toán chi tiết). - KTNN cần lựa chọn, bố trí nhân sự phụ trách công tác lập báo cáo là những người có trình độ - Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán cơ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm đồng thời bản, KTV cần xem xét quy định pháp lý và các quy tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra nhằm phát định khác để đánh giá tính tuân thủ trong việc chấp hiện các sai sót. hành luật pháp của đơn vị được kiểm toán. - Giai đoạn lập và gửi báo cáo kiểm toán của - Trong quá trình kiểm toán, KTV phải thường Đoàn kiểm toán cần có những sự điều chỉnh để phù xuyên ghi chép, tập hợp đầy đủ những nhận định hợp với quy định của các chuẩn mực mới ban hành. về các nghiệp vụ, các con số, các sự kiện nhằm tích luỹ bằng chứng, nhận định cho những kết - BCKT của Đoàn kiểm toán phải báo đảm các luận kiểm toán và loại trừ những nhận xét ban đầu yêu cầu chung quy định tại Chuẩn mực Kiểm toán không chính xác về nghiệp vụ, các sự kiện thuộc nhà nước và theo mẫu biểu quy định của Tổng đối tượng kiểm toán. Kiểm toán nhà nước. Kết cấu của báo cáo kiểm toán cũng phải sửa đổi, bổ sung để phù hợp với - Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán theo quy quy định của chuẩn mực mới ban hành. định của KTNN là hết sức cần thiết, nó là “xương sống’’ của hồ sơ kiểm toán, nhưng chưa đủ đối với - Để báo cáo kiểm toán có giá trị pháp lý cao yêu cầu về hồ sơ kiểm toán của một cuộc kiểm thì phải nâng cao chất lượng kiểm toán nói chung toán cụ thể. Điều này đòi hỏi các KTV phải tự phát và các kết luận, kiến nghị kiểm toán nói riêng phải huy khả năng sáng tạo, dựa vào kinh nghiệm nghề đảm bảo đúng pháp luật và khả thi. nghiệp để thu thập và ghi chép các tài liệu làm việc d) Nâng cao chất lượng kiểm toán ở giai đoạn một cách khoa học và hợp lý. kiểm tra kết luận, kiến nghị của Đoàn kiểm toán - Một số yêu cầu cơ bản cần thực hiện trong quá - Việc thực hiện kiến nghị kiểm toán là điều trình thu thập, lưu trữ các bằng chứng kiểm toán kiện để nhìn nhận đánh giá lại hoạt động kiểm đó là: toán, các khuyến nghị kiểm toán đưa ra có phù hợp + KTV cần phải sao, chụp các bằng chứng kiểm hay không, có đảm bảo tính khả thi hay không. toán do đơn vị được kiểm toán cung cấp (chứng - KTNN phải sắp xếp thời gian và nhân sự hợp từ kế toán, trang sổ kế toán phản ánh hoặc tài liệu lý để kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán. khác) gắn với những sai phạm trọng yếu mà KTV Nhân sự của tổ kiểm tra nên bố trí những người đã phát hiện. Đồng thời có những ghi chép, chú giải thực hiện kiểm toán và có liên quan đến vấn đề mà để thấy rõ nguồn gốc của những tài liệu, số liệu có Đoàn kiểm toán kiến nghị đơn vị phải thực hiện. liên quan đến phát hiện kiểm toán đó. - Thời gian kiểm tra việc thực hiện các kiến + Đối với các bằng chứng kiểm toán do bên thứ nghị kiểm toán liên quan đến các sai phạm xử lý ba cung cấp cần có xác nhận của bên thứ ba, KTV tài chính nên để sau 30 ngày kể từ ngày phát hành chủ động tạo ra các biên bản hoặc bản xác nhận có BCKT nhằm đảm bảo tính hiệu lực của kiến nghị nội dung ghi chép rõ ràng và chứng tỏ được ý kiến kiểm toán. xác nhận của bên cung cấp. - Đối với những kiến nghị liên quan đến cải + Đối với các hoạt động nghiệp vụ quan trọng tiến công tác quản lý thì không nên quy định thời cần phải thực hiện theo yêu cầu của chuẩn mực, gian cố định mà phải tùy thuộc vào tính chất, mức quy trình kiểm toán, KTV cần phải tự tạo ra các độ phức tạp của kiến nghị. Nội dung kiểm tra của NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 134 - tháng 12/2018 39 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI KTNN sẽ tập trung vào việc đơn vị được kiểm toán đối tượng kiểm toán như kiểm toán các doanh có biện pháp thực hiện kiến nghị như thế nào? Tiến nghiệp bảo hiểm... độ thực hiện đến đâu? Đối với trường hợp không - Kiểm toán nhà nước cần đẩy mạnh công thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, KTNN tác đào tào bằng việc tăng cường công tác tuyên đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy truyền, cập nhật kiến thức về pháp luật cho KTV; định tại Khoản 4, Điều 16, Luật KTNN. mở các khóa đào tạo chuyên sâu về kiểm toán sai - Chuyển bước thứ tư của quy trình kiểm toán phạm, gian lận, tham nhũng và kiểm toán trách “Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm nhiệm kinh tế, điều tra trong hoạt động kiểm toán. toán” tập trung về một đầu mối, không để một bộ - Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán phải phận vừa thực hiện kiểm toán vừa kiểm tra thực được bắt đầu bằng việc tuyển dụng nhân sự với hiện kiến nghị. Bộ phận kiểm tra thực hiện kiến các tiêu chuẩn tối thiểu được xem xét kỹ lưỡng. Để nghị kiểm toán sẽ cân nhắc để chuyển những đơn thực hiện điều này, cơ chế tuyển dụng công chức vị không thực hiện kiến nghị hoặc thực hiện không của Nhà nước cần được kiến nghị điều chỉnh, thay thỏa đáng kết luận và kiến nghị của KTNN sang cơ đổi theo xu hướng phù hợp hơn với đặc điểm của quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo pháp ngành, tuyển dụng những người có phẩm chất đạo luật. Bộ phận đó cũng đánh giá lại các kiến nghị đức tốt nhưng cũng phải có đầy đủ năng lực chuyên do các đoàn kiểm toán yêu cầu về tính khả thi và môn đáp ứng nhu cầu riêng của ngành KTNN. chính xác. Về hình thức kiểm tra thực hiện có thể tùy thuộc tính chất từng cuộc kiểm toán, tùy thuộc - KTNN cần yêu cầu, hướng dẫn KTV, các tổ ý thức thực hiện kết luận, kiến nghị và chế độ báo kiểm toán khi đưa ra các kiến nghị phải tập hợp cáo của đơn vị, bộ phận được giao nhiệm vụ kiểm đầy đủ các bằng chứng thuyết phục, các lý lẽ phù tra sẽ cân nhắc và trình Tổng KTNN quyết định, hợp với kiến nghị; các bằng chứng đó phải có tính không nhất thiết phải tổ chức kiểm tra tại đơn vị pháp lý, hiệu lực; các bằng chứng do chính đơn được kiểm toán. vị cung cấp phải có dấu và chữ ký xác nhận của những người có thẩm quyền. Một số đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán tại các DNBH do Kiểm toán nhà - Để thu hút và giữ được các nhân tài, Nhà nước nước thực hiện: cần cải thiện chế độ đãi ngộ đối với KTV về điều kiện làm việc, trang thiết bị, chế độ lương, thưởng, * Đối với Quốc hội, Chính phủ: Hoàn thiện các cơ hội được đào tạo, cơ hội thăng tiến... xứng cơ sở pháp lý, nâng cao vai trò, vị trí của cơ quan đáng với công sức và cống hiến của KTV. Khi đó KTNN; Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thi thì KTV mới có điều kiện dành toàn bộ tâm sức hành Luật KTNN; Cần bổ sung thêm biên chế cho vào công việc, KTNN mới tránh được tình trạng KTNN để có thể đáp ứng được nhiệm vụ kiểm toán chảy máu chất xám. Đi đôi với việc khen thưởng thường xuyên hàng năm; Có chế độ ưu tiên thoả thì hình thức xử phạt cũng cần được chú ý để nâng đáng đối với lực lượng KTV Nhà nước trong khi cao chất lượng đội ngũ KTV. thực hiện nhiệm vụ. - Cần mở rộng đối tượng kiểm toán sang các cơ * Đối với cơ quan Kiểm toán nhà nước: KTNN quan, đơn vị cổ phần không có cổ phần chi phối phải xây dựng, hoàn thiện và ban hành đầy đủ hệ của Nhà nước. thống các văn bản pháp lý, chuẩn mực và quy trình nghiệp vụ cho hoạt động của KTNN và KTNN - Rà soát lại hệ thống hồ sơ, mẫu biểu kiểm toán chuyên ngành nhằm phục vụ, hỗ trợ và đảm bảo để giúp KTV trong việc ghi chép, tổng hợp số liệu hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán. nhanh và chuẩn xác. Xây dựng tiêu chí, cơ chế giám sát, đánh giá chất lượng kiểm toán BCTC riêng cho - KTNN cần tiếp tục xây dựng, bổ sung và hoàn các tổ chức tài chính - ngân hàng. thiện hệ thống quy trình kiểm toán theo các lĩnh vực, đặc biệt quy trình kiểm toán riêng cho từng * Đối với Kiểm toán viên nhà nước: 40 Số 134 - tháng 12/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN - Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV toán báo cáo tài chính nhằm nâng cao chất cần tuân thủ các quy định của Luật KTNN, các lượng kiểm toán, Luận văn Thạc sỹ Kế toán chuẩn mực KTNN đặc biệt là chuẩn mực về trình - Kiểm toán, Học viện Tài chính, Hà Nội; độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của KTV. 8. Vương Đình Huệ, 2002 Giáo trình Kiểm - KTV cần thực hiện đúng các công việc được toán. Hà Nội, Nhà Xuất bản Tài chính; phân công trong kế hoạch kiểm toán chi tiết do Tổ 9. Kiểm toán nhà nước, 2010. Luật Kiểm toán trưởng xây dựng, tuân thủ các bước trong quy trình nhà nước, Hà Nội; kiểm toán. 10. Kiểm toán nhà nước, 2010. Quy trình kiểm - Để đảm bảo chất lượng công việc kiểm toán, toán các tổ chức tài chính tín dụng của KTV cần tích cực nghiên cứu học hỏi về chuyên Kiểm toán nhà nước ban hành, Hà Nội; môn nghiệp vụ, tìm hiểu sâu hơn về đặc điểm và 11. Kiểm toán nhà nước 2010, 2012. Chuẩn mực nghiệp vụ chuyên môn của hoạt động các công ty bảo hiểm, đáp ứng được yêu cầu kiểm toán; kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, Hà Nội; Chủ động, sáng tạo, trách nhiệm trong công việc; 12. Kiểm toán nhà nước, 2007. Quyết định số thường xuyên cập nhập các kiến thức về nghiệp vụ, 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của văn bản pháp luật mới ban hành về lĩnh vực kiểm Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Công tác toán. kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, Hà Nội; - Chấp hành tốt các quy định của KTNN ban 13. Luật Kinh doanh Bảo hiểm, 2010. hành như quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn 14. Ngô Thị Hoài Nam, 2012. Hoàn thiện tổ KTNN, quy chế bảo vệ bí mật của KTNN. chức kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp của Kiểm toán nhà nước hiện nay, TÀI LIỆU THAM KHẢO Tạp chí Kiểm toán, số 67, trang 55 – 58; I. Tài liệu Tiếng Việt: 15. Phạm Thị Kiều Trinh, (2011), Hoàn thiện 1. Đoàn Tuấn Anh, 2011. Hoàn thiện công công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài tác kiểm toán báo cáo tài chính các doanh chính tại Công ty Deloitt Việt Nam, Luận văn nghiệp nhà nước do Kiểm toán nhà nước Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế, Đà Nẵng; thực hiện, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, 16. Võ Thị Hải Yến, (2011), Hoàn thiện công Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội; tác kiểm soát chất lượng kiểm toán Báo cáo 2. Quốc hội, Luật Ngân sách Nhà nước, tài chính tại Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội; ACC, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học 3. Bộ Tài chính, 2012. Thủ tục, chương Kinh tế Quốc dân, Hà Nội; trình kiểm toán mẫu do VACPA ban II. Tài liệu tiếng nước ngoài: hành, Hà Nội; 17. David Mcnamee, 2005. Internal auditing: 4. Bộ Tài chính, 2008. Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, Hà Nội; Basic and best practices. Oxford: Oxford University, 96, pp. 103-130; 5. Bộ Tài chính, 2005. Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Hà Nội; 18. Paul J.Sobel, June 2007. Auditor’s risk 6. John Dunn, 2008. Kiểm toán lý thuyết và management guide: intergrating auditing thực hành - Người dịch Vũ Trọng Hùng, an ERM, 78, pp. 156-190; 2010, Hà Nội, Nhà Xuất bản Thống kê; 19. The IIA Research Foundation , July 2007. 7. Cát Thị Hà, 2010. Hoàn thiện quá trình Internal Auditing: Assurance an Consulting thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm service, 56, pp. 98-200. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 134 - tháng 12/2018 41
File đính kèm:
- giai_phap_nang_cao_chat_luong_kiem_toan_tai_cac_doanh_nghiep.pdf