Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt động đối với chương trình mục tiêu quốc gia

Trong vòng 10 năm trở lại đây, Kiểm toán nhà nước (KTNN) đã tiến hành kiểm toán hoạt động một số Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG), nhưng chủ yếu chỉ mang tính lồng ghép với kiểm toán tài chính và kiểm toán tuân thủ. Thực tiễn hoạt động kiểm toán cho thấy còn nhiều bất cập, hạn chế trong hầu hết các giai đoạn của cuộc kiểm toán CTMTQG do KTNN thực hiện: giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán và giai đoạn lập báo cáo kiểm toán làm ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng kiểm toán. Vì vậy, bài viết mong muốn góp phần làm sáng tỏ một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác tổ chức kiểm toán hoạt động các chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán nhà nước thực hiện để từ đó đưa ra các phương hướng, giải pháp thực hiện kiểm toán hoạt động chương trình mục tiêu quốc gia một cách hiệu quả và hiệu lực

Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt động đối với chương trình mục tiêu quốc gia trang 1

Trang 1

Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt động đối với chương trình mục tiêu quốc gia trang 2

Trang 2

Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt động đối với chương trình mục tiêu quốc gia trang 3

Trang 3

Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt động đối với chương trình mục tiêu quốc gia trang 4

Trang 4

Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt động đối với chương trình mục tiêu quốc gia trang 5

Trang 5

Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt động đối với chương trình mục tiêu quốc gia trang 6

Trang 6

Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt động đối với chương trình mục tiêu quốc gia trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 9640
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt động đối với chương trình mục tiêu quốc gia", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt động đối với chương trình mục tiêu quốc gia

Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt động đối với chương trình mục tiêu quốc gia
 GIAÛI PHAÙP NAÂNG CAO CHAÁT LÖÔÏNG 
 KIEÅM TOAÙN HOAÏT ÑOÄNG ÑOÁI VÔÙI 
 CHÖÔNG TRÌNH MUÏC TIEÂU QUOÁC GIA
 Ths. Vũ Thị Thanh Hải*
 Ths. Đỗ Chí Thanh*
 rong vòng 10 năm trở lại đây, Kiểm toán nhà nước (KTNN) đã tiến hành kiểm toán hoạt 
 động một số Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG), nhưng chủ yếu chỉ mang tính 
 lồng ghép với kiểm toán tài chính và kiểm toán tuân thủ. Thực tiễn hoạt động kiểm toán cho 
 thấy còn nhiều bất cập, hạn chế trong hầu hết các giai đoạn của cuộc kiểm toán CTMTQG 
do TKTNN thực hiện: giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán và giai đoạn lập báo 
cáo kiểm toán làm ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng kiểm toán. Vì vậy, bài viết mong muốn góp phần 
làm sáng tỏ một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác tổ chức kiểm toán hoạt động các 
chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán nhà nước thực hiện để từ đó đưa ra các phương hướng, giải 
pháp thực hiện kiểm toán hoạt động chương trình mục tiêu quốc gia một cách hiệu quả và hiệu lực.
 Từ khóa: Kiểm toán hoạt động (KTHĐ), chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG).
 Solutions to improve performance audit quality conducting with national target programs
 In the past 10 years, State Audit Office of Vietnam (SAV) has conducted audits of a number of national 
target programs (NTPs), but mainly integrated with financial and compliance audits. The reality of auditing 
activities shows that there are many shortcomings and limitations in most stages of the NTPs auditing 
conducted by SAV: audit preparation stage, audit implementation phase and audit reporting period that 
affect the efficiency and quality of the audit. The author wishes to contribute to clarify some of the limitations 
and the cause of the limitations in the organization of the audit activities of the national target programs 
by SAV and to provide effective and efficient directions and solutions to audit the operation of the national 
target program.
 Keywords: Performance audit, national target programs.
 1. Sự cần thiết phải nghiên cứu tổ chức kiểm Để nâng tầm kiểm toán hoạt động như một loại 
toán hoạt động đối với Chương trình mục tiêu hình kiểm toán độc lập trong hoạt động của KTNN 
quốc gia của Kiểm toán nhà nước nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp và hiệu quả của 
 loại hình kiểm toán này, KTNN đã khẩn trương 
 Từ khi thành lập đến nay, các cuộc kiểm toán 
 tiến hành các bước để có thể đẩy mạnh chủ trương 
được KTNN thực hiện chủ yếu là kiểm toán tuân 
 thực hiện kiểm toán hoạt động như: thành lập các 
thủ và kiểm toán tài chính, còn kiểm toán hoạt phòng kiểm toán hoạt động; xây dựng chuẩn mực, 
động mới bước đầu thực hiện đan xen trong các quy trình, tài liệu đào tạo về KTHĐ; mời chuyên gia 
cuộc kiểm toán chuyên đề hoặc trong một số cuộc tư vấn, giảng dạy về kinh nghiệm thực hiện KTHĐ; 
kiểm toán tuân thủ và kiểm toán tài chính. triển khai thí điểm một số cuộc KTHĐ độc lập...
* Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành V
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 135 - tháng 1/2019 41
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 Trong vòng 10 năm trở lại đây, KTNN đã tiến chế và nguyên nhân của hạn chế trong từng giai 
 hành kiểm toán hoạt động một số CTMTQG, đoạn kiểm toán hoạt động CTMTQG của KTNN: 
 nhưng chủ yếu chỉ mang tính lồng ghép với kiểm giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, giai đoạn thực hiện 
 toán tài chính và kiểm toán tuân thủ. Thực tiễn kiểm toán và giai đoạn lập báo cáo kiểm toán.
 hoạt động kiểm toán cho thấy còn nhiều bất cập, Giai đoạn lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán
 hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm toán. 
 Kiểm toán hoạt động là một lĩnh vực rất phức 
 Trong phạm vi bài viết này chúng tôi sẽ phân tạp đòi hỏi phải đầu tư rất nhiều thời gian và công 
 tích một số tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại sức cho giai đoạn lập kế hoạch. Thực tế kiểm toán 
 trong công tác tổ chức kiểm toán hoạt động đối với hoạt động của nhiều cơ quan kiểm toán trên thế 
 chương trình mục tiêu quốc gia do KTNN thực giới cho thấy thời gian dành cho giai đoạn lập kế 
 hiện để từ đó đưa ra các phương hướng, giải pháp hoạch kiểm toán thường nhiều gấp 3 lần so với giai 
 thực hiện kiểm toán hoạt động chương trình mục đoạn thực hiện và lập báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên, 
 tiêu quốc gia một cách hiệu quả và hiệu lực. thực trạng kiểm toán hoạt động các CTMTQG do 
 2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong KTNN thực hiện lại theo xu hướng ngược lại. 
 công tác tổ chức kiểm toán các Chương trình Thực tế triển khai các cuộc kiểm toán CTMTQG 
 mục tiêu Quốc gia do KTNN thực hiện đã cho thấy, việc xác định các tiêu chí đánh giá tính 
 Qua nghiên cứu hồ sơ các cuộc kiểm toán kinh tế, hiệu quả và hiệu lực của một CTMTQG 
 CTMTQG do KTNN thực hiện, nguồn dữ liệu sơ không được đề cập đến trong giai đoạn chuẩn bị 
 cấp là tham khảo ý kiến của các Kiểm toán viên nhà kiểm toán. 
 nước có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kiểm Chương trình kiểm toán chỉ ra các thủ tục kiểm 
 toán các CTMTQG và một số cán bộ giữ vị trí chủ toán cần thiết để thực hiện đánh giá các tiêu chí 
 chốt tại các vụ chức năng liên quan đến việc thẩm kiểm toán không được thiết kế theo yêu cầu của 
 định, phát hành kế hoạch và báo cáo kiểm toán của lý luận về kiểm toán hoạt động. Thực tế cho thấy 
 KTNN, các tác giả sẽ phân tích cụ thể một số hạn trong cùng một cuộc kiểm toán, với đối tượng 
42 Số 135 - tháng 1/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
kiểm toán có tính chất tương đương, nhiều phát của kiểm toán viên nhà nước còn hạn chế. Bên 
hiện được chỉ ra bởi tổ kiểm toán này nhưng không cạnh đó, nhận thức của các đơn vị được kiểm toán 
được các tổ kiểm toán khác phát hiện. về kiểm toán hoạt động cũng còn ở giai đoạn rất sơ 
 khai nên sự phối hợp trong việc chuẩn bị, cung cấp 
 Việc lựa chọn đơn vị được kiểm toán chủ yếu 
 hồ sơ tài liệu, nhân sự phục vụ cho nội dung kiểm 
dựa trên quy mô của nguồn kinh phí kết hợp với 
 toán hoạt động chưa thực sự có hiệu quả.
ý kiến chủ quan của người lập kế hoạch kiểm toán 
nhiều hơn là dựa trê ... khác nhau. Vì vậy, không CTMTQG cụ thể, tức chưa chú trọng đến kiểm 
tránh khỏi bằng chứng thu thập được không đảm toán khâu kế hoạch của các CTMTQG. Trên thực 
bảo tính đầy đủ và thích hợp, dẫn đến chất lượng tế cho thấy mặc dù ngân sách rất hạn hẹp nhưng 
bằng chứng và phát hiện kiểm toán chưa cao, chưa nhiều CTMTQG lại có mục tiêu chồng chéo trong 
tiết kiệm được thời gian, chi phí, hiệu quả hoạt khi cơ chế quản lý tài chính của các chương trình 
 lại có những điểm không đồng nhất.
động kiểm toán còn hạn chế. Một nguyên nhân 
quan trọng của hạn chế này đó là trình độ chuyên Công tác soát xét, thẩm định báo cáo kiểm toán 
môn cũng như nhận thức về kiểm toán hoạt động cũng là một vấn đề cần được nghiên cứu xem xét 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 135 - tháng 1/2019 43
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 cải thiện. Việc thẩm định báo cáo kiểm toán của truyền bằng nhiều hình thức khác nhau, chú trọng 
 từng cuộc kiểm toán CTMTQG ở cấp vụ có chất việc trao đổi và cung cấp thông tin cho báo chí, mở 
 lượng chưa cao do ảnh hưởng của tâm lý ngại va rộng kênh thông tin công khai kết quả kiểm toán 
 chạm và một phần do năng lực, trình độ của kiểm và mở rộng phạm vi kết quả kiểm toán được công 
 toán viên được giao nhiệm vụ thẩm định còn hạn khai, tạo lập mối liên hệ thường xuyên, trước và 
 chế. Thực tế cho thấy, các nội dung liên quan đến sau cuộc kiểm toán với các đơn vị quản lý và sử 
 kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ trong báo dụng ngân sách nhà nước.
 cáo kiểm toán CTMTQG thường được thẩm định Thứ hai, hướng dẫn và tổ chức áp dụng quy 
 kỹ hơn, trong khi đó nội dung kiểm toán hoạt động trình, chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy định 
 gần như rất ít được đề cập. hồ sơ mẫu biểu về kiểm toán hoạt động vào kiểm 
 Thời gian qua, KTNN đã thực hiện công khai toán hoạt động các chương trình quốc gia, chương 
 kết quả kiểm toán, tuy nhiên mới chỉ dừng ở mức trình mục tiêu quốc gia.
 công khai kết quả kiểm toán tổng thể hàng năm và Việc hướng dẫn và tổ chức áp dụng phải được 
 một vài cuộc kiểm toán được dư luận xã hội quan triển khai đối với các giai đoạn kiểm toán, cụ thể: 
 tâm. Điều này dẫn tới quy định về công khai kết lập kế hoạch kiểm toán năm, lập kế hoạch kiểm 
 quả kiểm toán chưa phát huy được mục đích của toán cho cuộc kiểm toán hoạt động, thực hiện kiểm 
 nó là bảo đảm tính minh bạch của hoạt động kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.
 toán, tạo nên sức ép nâng cao chất lượng kiểm toán, 
 Thứ ba, hoàn thiện tổ chức đoàn kiểm toán, tổ 
 mặt khác tạo nên sức ép từ dư luận xã hội đối với 
 kiểm toán.
 việc thực hiện các kiến nghị của KTNN, góp phần 
 giúp các nguồn lực từ NSNN được sử dụng kinh tế, Định hướng lâu dài, KTNN nên tổ chức thành 
 hiệu quả và đạt được mục tiêu đã định. các đoàn kiểm toán chuyên đề về kiểm toán hoạt 
 động các CTMTQG, kiểm toán tài chính và tuân 
 3. Giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất 
 thủ không phải là trọng tâm của cuộc kiểm toán 
 lượng kiểm toán hoạt động các chương trình mục 
 mà là công cụ phục vụ cho đánh giá về kiểm toán 
 tiêu quốc gia
 hoạt động. Định hướng này sẽ tránh được hiện 
 Trên quan điểm và phương hướng của Kiểm tượng chồng chéo trong công tác kiểm toán, giúp 
 toán nhà nước về phát triển kiểm toán hoạt động, đoàn kiểm toán có thể tập trung toàn bộ nguồn lực 
 chúng tôi đưa ra 06 giải pháp nhằm hoàn thiện tổ vào nội dung kiểm toán hoạt động. Có thể nhận 
 chức kiểm toán hoạt động và giải quyết được các thấy rằng tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của các 
 hạn chế nêu trên: CTMTQG mới là vấn đề được Quốc hội, nhân dân 
 Thứ nhất, nâng cao nhận thức về kiểm toán hoạt quan tâm hơn cả. 
 động. Bên cạnh đó, thời gian của một cuộc kiểm toán 
 Nhận thức về kiểm toán hoạt động sẽ chi phối hoạt động nên được linh hoạt, quyết định bởi mục 
 đến tinh thần và thái độ phối hợp công tác của tiêu và phạm vi của cuộc kiểm toán. Không nên áp 
 khách thể kiểm toán với đoàn, tổ kiểm toán. Cuộc dụng khung thời gian từ 2-3 tháng cho một cuộc 
 kiểm toán sẽ khó có thể đạt được hiệu quả cao nếu kiểm toán như các cuộc kiểm toán tài chính và 
 chỉ có nỗ lực đơn phương từ phía chủ thể của hoạt tuân thủ.
 động kiểm toán. Nâng cao nhận thức về kiểm toán Thứ tư, hoàn thiện công tác kiểm soát chất 
 hoạt động cần được triển khai trên hai khía cạnh: lượng kiểm toán.
 nhận thức về chức năng kiểm toán hoạt động của 
 Cần chú trọng việc tự kiểm soát trong nội bộ 
 KTNN và nhận thức về phương pháp, quy trình 
 đoàn kiểm toán đối với giai đoạn thực hiện kiểm 
 kiểm toán hoạt động thực hiện bởi KTNN.
 toán. Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành và 
 KTNN cần đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên khu vực đẩy mạnh việc kiểm soát chất lượng kiểm 
44 Số 135 - tháng 1/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
toán, nhất là việc thực hiện mục tiêu kiểm toán và đạo đức, năng lực tổ chức và trình độ chuyên 
thu thập bằng chứng kiểm toán. môn hóa theo hướng thống nhất, đa dạng. Trong 
 Một công cụ hữu hiệu hiện được nhiều cơ quan quá trình tuyển chọn cần chú ý tính cân đối, hợp 
kiểm toán trên thế giới áp dụng trong kiểm soát lý giữa cơ cấu ngành nghề, cân đối giữa cán bộ, 
chất lượng kiểm toán đó là sử dụng “danh sách kiểm toán viên đã có kinh nghiệm thực tiễn công 
kiểm tra” (audit checklist) cho từng cuộc kiểm tác với việc tổ chức thi tuyển, tiếp nhận, hướng 
toán hoạt động CTMTQG. Các đoàn kiểm toán dẫn kiểm toán viên;
cần nghiên cứu sử dụng “danh sách kiểm tra” được - Xây dựng chiến lược đào tạo đội ngũ công chức 
thiết kế dựa trên cơ sở tham khảo “systems audit kiểm toán về mọi mặt và có mục tiêu đào tạo, bồi 
checklist” của cơ quan KTNN Alberta (Canada) dưỡng cụ thể, thích hợp với từng giai đoạn, trước 
kết hợp với nghiên cứu thực tiễn kiểm toán hoạt hết là về chuyên môn nghiệp vụ, trong đó chú trọng 
động của KTNN Việt Nam. bồi dưỡng chuyên sâu theo loại hình kiểm toán, đối 
 Thứ năm, nâng cao năng lực của kiểm toán viên tượng kiểm toán, về kinh nghiệm kiểm toán trong 
thực hiện kiểm toán hoạt động. môi trường công nghệ thông tin.
 KTNN cần nâng cao năng lực và đạo đức nghề Thứ sáu, hoàn thiện cơ chế phối hợp, trao đổi 
nghiệp của Kiểm toán viên nhà nước nói chung và thông tin giữa các đơn vị trong nội bộ KTNN.
trong lĩnh vực kiểm toán hoạt động các CTMTQG Việc phối hợp và cung cấp thông tin cần chú ý 
nói riêng theo hướng: những vấn đề sau:
 - Tăng cường đủ về mặt số lượng, cơ cấu và - Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các KTNN 
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức chuyên ngành, KTNN khu vực và các đơn vị tham 
nghề nghiệp cho kiểm toán viên, chú trọng nâng mưu trong thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, phân 
cao nghiệp vụ kiểm toán hoạt động; giao nhiệm vụ kiểm toán cần rõ ràng từ khi phân 
 - Tiêu chuẩn hóa đội ngũ kiểm toán viên về công kế hoạch kiểm toán năm. Việc phối hợp nên 
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, về phẩm chất chú trọng vào những cuộc kiểm toán mà đối tượng 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 135 - tháng 1/2019 45
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 kiểm toán rộng, nằm rải rác trên địa bàn cả nước Kết luận 
 như các CTMTQG, cần có những bằng chứng và 
 Xuất phát từ tầm quan trọng việc kiểm toán 
 đánh giá mang tính toàn diện để tránh sự trùng lặp, 
 hoạt động chương trình mục tiêu quốc gia, đòi hỏi 
 chồng chéo về phạm vi, mục đích kiểm toán, tăng 
 KTNN phải sớm nghiên cứu, đánh giá một cách 
 cường được tính hiệu quả trong việc sử dụng các 
 đầy đủ các bất cập, hạn chế còn tồn tại trong công 
 nguồn lực kiểm toán. Quy chế phối hợp này cần 
 tác tổ chức kiểm toán hoạt động chương trình mục 
 phải làm rõ đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, hình 
 tiêu quốc gia nhằm đưa ra các giải để thực hiện 
 thức báo cáo và trao đổi thông tin, hình thức xét 
 kiểm toán hoạt động chương trình mục tiêu quốc 
 duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán, xử lý những 
 gia một cách hiệu quả và hiệu lực. Trong khuôn 
 công việc phát sinh sau khi kết thúc kiểm toán tại 
 khổ bài viết này, chúng tôi đã đề xuất sáu giải pháp 
 đơn vị; 
 nhằm tổ chức kiểm toán hoạt động đồng thời cũng 
 - Các đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm toán nêu rõ ba điều kiện quan trọng để các giải pháp có 
 CTMTQG nên trao đổi kinh nghiệm kiểm toán hoặc thể phát huy được hiệu quả.
 những phát hiện kiểm toán nổi bật với nhau hoặc với 
 các KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực.
 Các giải pháp và đề xuất nêu trên chỉ phát huy TÀI LIỆU THAM KHẢO
 được hiệu quả khi đảm bảo các yêu cầu và điều 
 1. Chuẩn mực quốc tế của các Cơ quan kiểm 
 kiện như sau:
 toán tối cao (ISSAIs); 
 Điều kiện thứ nhất, sự nhận thức đúng đắn về ý 2. Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước 
 nghĩa và vai trò cần thiết phải kiểm toán hoạt động được ban hành kèm theo Quyết định 
 các CTMTQG là một trong những điều kiện quan 02/2016/QĐ-KTNN ngày 15/7/2016 của 
 trọng quyết định sự thành công của việc áp dụng Tổng Kiểm toán nhà nước;
 kết quả nghiên cứu của đề tài này. 3. Kế hoạch chiến lược phát triển Kiểm toán nhà 
 Điều kiện thứ hai, để việc áp dụng kết quả nước giai đoạn 2013-2017 ban hành kèm 
 nghiên cứu của bài viết vào công tác lập kế hoạch theo Quyết định số 1145/QĐ-KTNN ngày 
 09/10/2013;
 kiểm toán hoạt động các CTMTQG đặc biệt cần 
 có sự phối hợp giữa KTNN chuyên ngành V, với 4. Kế hoạch kiểm toán và Báo cáo kiểm toán 
 KTNN các chuyên ngành và khu vực, các cơ quan các Chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm 
 toán nhà nước phát hành từ năm 2010 đến 
 tham mưu của KTNN, các cơ quan liên quan đến 
 hết năm 2017;
 CTMTQG từ khâu khảo sát thu thập thông tin, lập 
 kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập và 5. Luật Kiểm toán nhà nước năm 2005 và Luật 
 phát hành báo cáo kiểm toán, kiểm tra thực hiện Kiểm toán nhà nước năm 2015; 
 kiến nghị kiểm toán. 6. Quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu 
 quốc gia của KTNN được ban hành kèm 
 Điều kiện thứ ba, công tác đào tạo kỹ năng, tập theo các Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN 
 huấn nội dung hướng dẫn kiểm toán hoạt động các ngày 02/8/2007, Quyết định số 06/2009/
 CTMTQG cho các kiểm toán viên, thành viên tham QĐ-KTNN ngày 23/10/2009, Quyết định 
 gia đoàn kiểm toán và thực hiện nhiệm vụ thẩm số 02/2012/QĐ-KTNN ngày 04/4/2012 và 
 định, kiểm tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán là Quyết định số 05/2017/QĐ-KTNN ngày 
 yêu cầu cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng với 04/4/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước;
 kết quả nghiên cứu của đề tài, nhằm đảm bảo kiến 7. Quy trình kiểm toán hoạt động của KTNN 
 nghị của đề tài vận dụng tốt trong quá trình xây được ban hành kèm theo Quyết định 
 dựng, lập kế hoạch kiểm toán hoạt động nói chung 07/2017/QĐ-KTNN ngày 20/6/2017 của 
 và kiểm toán các CTMTQG nói riêng. Tổng Kiểm toán nhà nước;
46 Số 135 - tháng 1/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
KINH TEÁ TAØI CHÍNH
 Laïm phaùt naêm 2019:
 Lo taùc ñoäng töø bieán ñoäng 
 kinh teá theá giôùi
 Minh Yến
 hính sách kinh tế vĩ mô trong nước ổn định, thị trường quốc tế không có biến động quá lớn 
 là những yếu tố giúp lạm phát của Việt Nam đang ở trong giai đoạn bình ổn. Năm 2019, 
 diễn biến khó lường của kinh tế thế giới là yếu tố quan trọng tác động đến kinh tế Việt Nam, 
 trong đó có chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
 CGiai đoạn ổn định vừa phải được ban hành và thực thi một cách kịp thời và có 
 hiệu quả tích cực.
 Từ năm 2013 đến nay, CPI bình quân năm chỉ 
 giao động từ 0,63% đến 6,6%. Đây được coi là mức Vẫn còn thách thức 
 tăng khá thấp so với giai đoạn trước đó. Đáng chú Dự báo về diến biến lạm phát năm 2019,TS. 
 ý, năm 2017 và năm 2018, CPI bình quân năm gần Nguyễn Đức Độ, Phó Viện trưởng Viện Kinh tế Tài 
 bằng nhau ở mức thấp vừa phải, lần lượt là 3,53% chính đưa ra 3 kịch bản cho năm 2019. Với kịch 
 và 3,54%. Đây là kết quả từ nỗ lực của Chính phủ bản trung bình, lạm phát sẽ tăng khoảng 0,14%/
 trong việc điều hành chính sách vĩ mô ổn định tháng (chưa tính điều chỉnh giá điện, giá dịch vụ y 
 đồng thời duy trì đà tăng trưởng kinh tế ở mức tế và giáo dục), tương đương với mức tăng của lạm 
 khá cao. phát cơ bản trong năm 2018. Với mức tăng này, lạm 
 Nhận xét về diễn biến lạm phát trong cả giai phát cùng kỳ tháng 12 năm 2019 sẽ ở mức khoảng 
 đoạn vừa qua, TS.Vũ Đình Ánh - Viện Kinh tế 1,7% và lạm phát trung bình sẽ chỉ ở mức trên 2%. 
 Tài chính nói: “Lạm phát nước ta đang trong giai Tuy nhiên, do Chính phủ sẽ điều chỉnh giá dịch vụ 
 đoạn ổn định ở mức vừa phải nhờ cả các yếu tố chủ theo lộ trình nên lạm phát trung bình sẽ cao hơn, 
 quan từ chính sách kinh tế vĩ mô lẫn yếu tố khách nhưng khả năng sẽ chỉ ở mức khoảng 3%.
 quan từ thị trường quốc tế. Bài học về điều hành Trong kịch bản thấp, giá dầu tiếp tục giảm và tỷ 
 thị trường giá cả tránh tăng giá dồn dập trong thời giá VND/USD chỉ tăng 1%, lạm phát cùng kỳ của 
 gian ngắn, kết hợp tốt các yếu tố khách quan và chủ tháng 12/2019 có thể chỉ ở mức 1% và lạm phát 
 quan trong điều chỉnh tăng giá viện phí và học phí trung bình cả năm 2019 chỉ ở mức 2,5%.
 theo lộ trình đã thực hiện trong năm 2018 là rất Còn với kịch bản cao, giá xăng dầu tăng mạnh 
 quan trọng các năm tiếp theo”. trở lại và tỷ giá có mức tăng tương đương với mức 
 Khá tương đồng quan điểm với những nhận xét tăng của năm 2018, đồng thời Chính phủ vẫn điều 
 nêu trên, TS. Nguyễn Ngọc Tuyến, Học viện Tài chỉnh giá dịch vụ theo lộ trình, lạm phát trung bình 
 chính cho rằng, CPI năm 2018 tăng với mức thấp cả năm 2019 sẽ vẫn thấp hơn mức 3,54% của năm 
 hơn dự kiến và lạm phát cơ bản luôn thấp hơn lạm 2018. “Về tổng thể, có thể nhận định rằng mục tiêu 
 phát bình quân là kết quả của công tác quản lý tích kiềm chế lạm phát dưới 4% trong năm 2019 gần 
 cực, chủ động của Chính phủ nhằm đảm bảo thực như chắc chắn sẽ đạt được”, TS.Độ dự báo.
 hiện mục tiêu phát triển ổn định và bền vững nền Trong khi đó, theo ông Vũ Đình Ánh, xu thế 
 kinh tế. Bên cạnh đó, các giải pháp nhằm kiềm chế bình ổn có thể tiếp diễn trong năm nay khi dự 
 lạm phát và ổn định giá cả, thị trường trong năm báo thị trường thế giới không có biến động quá 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 135 - tháng 1/2019 47

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_nang_cao_chat_luong_kiem_toan_hoat_dong_doi_voi_ch.pdf