Giá chuyển nhượng - Những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý hiện nay
Trong xu thế hội nhập, tăng cường giao lưu hợp tác quốc tế, Việt Nam là quốc gia thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (“FDI”) ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các công ty này thường thực hiện các GDLK đáng kể, bao gồm mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm, trả phí dịch vụ, v.v. cho công ty mẹ và các bên liên kết khác là các công ty cùng tập đoàn. Vấn đề quản lý thuế với các doanh nghiệp có GDLK là một vấn đề trọng tâm của Chính phủ và các bộ ngành nhằm mục đích tránh thất thu thuế. Bài viết này sẽ tổng hợp cơ sở pháp lý về quản lý thuế với các doanh nghiệp có GDLK; phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát GCN của Nhà nước trong các cuộc thanh tra, kiểm tra GCN tại doanh nghiệp; các biện pháp khác để quản lý vấn đề GCN trong GDLK và cuối cùng, đưa ra những đề xuất cho Cơ quan Thuế và doanh nghiệp Việt Nam, nhằm tạo ra một môi trường hoạt động kinh doanh minh bạch, lành mạnh, đem đến hiệu quả tối đa không chỉ đối với nguồn thu của Nhà nước mà còn đối với các công ty đã và sẽ có nhu cầu đầu tư vào Việt Nam
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá chuyển nhượng - Những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý hiện nay
GIAÙ CHUYEÅN NHÖÔÏNG - NHÖÕNG VAÁN ÑEÀ ÑAËT RA TRONG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ HIEÄN NAY Hoàng Thùy Dương* rong xu thế hội nhập, tăng cường giao lưu hợp tác quốc tế, Việt Nam là quốc gia thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (“FDI”) ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các công ty này thường thực hiện các GDLK đáng kể, bao gồm mua nguyên vật liệu, bán thànhT phẩm, trả phí dịch vụ, v.v. cho công ty mẹ và các bên liên kết khác là các công ty cùng tập đoàn. Vấn đề quản lý thuế với các doanh nghiệp có GDLK là một vấn đề trọng tâm của Chính phủ và các bộ ngành nhằm mục đích tránh thất thu thuế. Bài viết này sẽ tổng hợp cơ sở pháp lý về quản lý thuế với các doanh nghiệp có GDLK; phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát GCN của Nhà nước trong các cuộc thanh tra, kiểm tra GCN tại doanh nghiệp; các biện pháp khác để quản lý vấn đề GCN trong GDLK và cuối cùng, đưa ra những đề xuất cho Cơ quan Thuế và doanh nghiệp Việt Nam, nhằm tạo ra một môi trường hoạt động kinh doanh minh bạch, lành mạnh, đem đến hiệu quả tối đa không chỉ đối với nguồn thu của Nhà nước mà còn đối với các công ty đã và sẽ có nhu cầu đầu tư vào Việt Nam. Từ khóa: Giao dịch liên kết, giá chuyển nhượng Transfer price - the arise issues in current management (Dương) In the trend of international integration, Vietnam has become an attracting destination of foreign investment. FDI enterprises is playing an increasingly important role in the Vietnamese economy. In the course of their business operations, these companies typically carry out related party transactions, including the purchase of raw materials, semi-finished products, service fees, etc. For the parent corporations and other associated parties in the same multinational enterprises. The problem of tax administration with related party transactions of enterprises is a central issue of the Government and Ministries to avoid tax losses. This article synthesizes the legal basis for tax administration with enterprises with related party transactions; analyzes the status of transfer pricing control activities of the State during transfer pricing inspections enterprises; Other measures to manage transfer pricing issues in related party transactions and finally, makes recommendations to the tax authorities and Vietnamese businesses, to create a transparent, healthy business environment, bringing not only for state revenues but also for companies that have and will invest in Vietnam. Key words: Related party transactions, transfer price 1. Mở đầu v.v và chủ yếu đóng vai trò sản xuất hoặc gia công trong chuỗi giá trị của Tập đoàn. Trong quá trình Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hoạt động kinh doanh, các công ty này thường thực tổng kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp hiện các GDLK đáng kể, bao gồm mua nguyên vật FDI đạt 123,93 tỷ USD, chiếm 70% tổng kim ngạch liệu, bán thành phẩm, trả phí dịch vụ, v.v. cho công xuất khẩu của cả nước năm 2016, tăng trưởng từ ty mẹ và các bên liên kết khác là các công ty cùng mức 37% trong năm 2006. Các doanh nghiệp FDI ở tập đoàn. Việt Nam hầu hết là các công ty con của các công ty thuộc các Tập đoàn đa quốc gia đặt tại các quốc gia Vấn đề quản lý thuế với các doanh nghiệp có như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan GDLK là một vấn đề trọng tâm của Chính phủ và *FCPA, Phó Tổng Giám đốc, Dịch vụ Tư vấn thuế Quốc tế, KPMG Việt Nam NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 129 - tháng 7/2018 23 QUAÛN LYÙ NHAØ NÖÔÙC VEÀ CHUYEÅN GIAÙ - THÖÏC TRAÏNG, THAÙCH THÖÙC VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC các bộ ngành nhằm mục đích tránh thất thu thuế. và doanh nghiệp Việt Nam, nhằm tạo ra một môi Trong những năm gần đây, Bộ Tài chính và Tổng trường hoạt động kinh doanh minh bạch, lành cục Thuế đã đưa ra hành lang pháp lý để quản lý mạnh, đem đến hiệu quả tối đa không chỉ đối với GCN, cũng như đẩy mạnh hoạt động thanh tra, nguồn thu của Nhà nước mà còn đối với các công kiểm tra vấn đề GCN tại doanh nghiệp. Về phía ty đã và sẽ có nhu cầu đầu tư vào Việt Nam. doanh nghiệp, các công ty phát sinh GDLK thường 2. Cơ sở pháp lý về quản lý giá chuyển nhượng là doanh nghiệp FDI và các tập đoàn lớn tại Việt Nam có chuỗi giá trị phức tạp, doanh thu và chi Quy định đầy đủ về vấn đề quản lý GCN được phí tính thuế phụ thuộc nhiều vào các thỏa thuận Bộ Tài chính ban hành lần đầu tiên với Thông tư giá trong GDLK giữa các công ty trong Tập đoàn. 117/2005/TT-BTC vào ngày 19 tháng 12 năm 2005 Việc chứng minh sự tuân thủ pháp luật về xác định (“Thông tư 117”) có hiệu lực từ năm 2006 đến năm GCN vì thế cũng gặp nhiều khó khăn và là một 2009, trong đó đưa ra định nghĩa về nguyên tắc trong những rủi ro hàng đầu với các doanh nghiệp GTT, cũng như những hướng dẫn về phương pháp này. Thêm vào đó, Cơ quan Thuế và doanh nghiệp xác định giá GDLK, phân tích so sánh và nghĩa vụ cũng chưa có quan điểm thống nhất về tuân thủ tuân thủ của doanh nghiệp có GDLK. thuế đối với GCN, dẫn đến nhiều vướng mắc trong Thông tư 66/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính quá trình thanh tra, kiểm tra. ban hành vào ngày 22 tháng 4 năm 2010 và có hiệu Bài viết này sẽ tổng hợp cơ sở pháp lý về quản lực từ ngày 6 tháng 6 năm 2010 (“Thông tư 66”) lý thuế với các doanh nghiệp có GDLK, bao gồm thay thế cho Thông tư 117, đã quy định rõ hơn về quy định từ năm 1997 đến năm 2016 và Nghị định việc áp dụng nguyên tắc giá thị trường. mới có hiệu lực từ năm 2017 đánh dấu sự nâng tầm hòa nhập của quy định pháp lý Việt Nam với Năm 2017 đánh dấu một bước ngoặt lớn trong thông lệ quốc tế. Tiếp theo đó, bài viết sẽ phân quy định về vấn đề xác định giá thị trường trong tích thực trạng hoạt động kiểm soát GCN của Nhà GDLK tại Việt Nam. Chính phủ Việt Nam đã giao nước trong các cuộc thanh tra, kiểm tra GCN tại cho Bộ Tài chính đưa ra các chươn ... này hoặc doanh nghiệp. Đây là cơ sở để Cơ quan Thuế so không lưu giữ hồ sơ xác định giá GDLK thì Cơ sánh GDLK với các giao dịch độc lập trong điều quan Thuế mới sử dụng CSDL nội bộ để ấn định. kiện tương đồng, không phụ thuộc vào hình thức Cuối cùng, song song với việc đưa ra quy định của giao dịch được thể hiện trong hợp đồng. về nghĩa vụ tuân thủ của các doanh nghiệp có Thứ năm, sửa đổi định nghĩa về các bên có GDLK, Nghị định 20 và Thông tư 41 đưa ra cơ sở rõ quan hệ liên kết. Cụ thể, mối quan hệ liên kết trong ràng hơn để Cơ quan Thuế thực hiện ấn định thuế. trường hợp kiểm soát đầu vào và đầu ra được loại Nhìn chung, Nghị định 20 thể hiện sự hội nhập bỏ (cụ thể là một doanh nghiệp cung cấp trực tiếp của pháp luật Việt Nam về quản lý GCN với thông hoặc gián tiếp trên 50% tổng giá trị nguyên vật liệu, lệ quốc tế, cũng như hiện đại hóa hệ thống quản lý vật tư hoặc sản phẩm đầu vào) bị loại bỏ. thuế theo hướng rõ ràng, minh bạch hơn, tạo thuận Thứ sáu, Nghị định 20 quy định về các GDLK lợi cho người nộp thuế trong quá trình tự tuân thủ, không được khấu trừ thuế. Cụ thể, những GDLK cũng như hạn chế thất thu thuế cho Nhà nước. Tuy không phù hợp với bản chất của các giao dịch độc nhiên, quy định mới cũng đưa ra yêu cần tuân thủ lập sẽ được xem là chi phí không được trừ vào chi cho doanh nghiệp, cũng như đặt ra yêu cầu có sự phí tính thuế trong kỳ. hướng dẫn cụ thể hơn từ phía cơ quan thuế để tạo ra sự minh bạch, rõ ràng trong quá trình thực hiện Ngoài ra, tổng chi phí lãi vay phát sinh trong của doanh nghiệp. kỳ của người nộp thuế nếu vượt quá 20% tổng lợi nhuận trước thuế chưa trừ khấu hao và lãi vay 3. Hoạt động kiểm soát GCN của Nhà nước (EBITDA) của người nộp thuế sẽ không được xem Bên cạnh việc xây dựng cơ sở pháp lý, trong là chi phí được trừ cho mục đích tính thuế TNDN. những năm gần đây, Cơ quan Thuế đã dành nhiều Đây là biện pháp để hạn chế tình trạng một số tập nguồn lực vào hoạt động kiểm soát GCN của các đoàn đa quốc gia góp vốn dưới hình thức cho vay doanh nghiệp có GDLK thông qua hoạt động để được hạch toán khấu trừ chi phí lãi vay, tập thanh tra GCN. Hoạt động thanh tra GCN được trung lãi vay vào các quốc gia có mức thuế TNDN thực hiện trong các cuộc thanh tra thuế hoặc thanh cao để chuyển lợi nhuận sang các quốc gia khác. tra chuyên đề về GCN. 26 Số 129 - tháng 7/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Cơ quan Thuế đã triển khai rất nhiều nỗ lực và Thông thường, đối tượng bị thanh tra GCN là nguồn lực để thực thi và quản lý việc tuân thủ các các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh quy định về quản lý GCN trong GDLK cả ở cấp nghiệp trong nước có GDLK, hoặc các doanh trung ương và cấp địa phương, với việc thành lập nghiệp chủ chốt trong ngành. Nhìn chung, có ba các phòng thanh tra GCN chuyên trách. Tổng cục trường hợp thường bị thanh tra GCN. Thuế đã ban hành Quyết định số 1574/QĐ-TCT Thứ nhất, các doanh nghiệp không tuân thủ các và số 1575/QĐ-TCT có hiệu lực từ ngày 1 tháng quy định về xác định GTT, ví dụ như không có đầy 9 năm 2015 quy định chi tiết chức năng nhiệm vụ đủ hồ sơ tài liệu về xác định GTT, không nộp mẫu của Phòng thanh tra GCN thuộc Thanh tra Tổng kê khai về GDLK đúng thời hạn. Đây sẽ là cơ sở cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố Hà Nội, để Cơ quan Thuế ấn định thuế đối với các doanh Hồ Chí Minh, Bình Dương và Đồng Nai. Đây là nghiệp này. bước phát triển đáng chú ý, đưa việc thanh tra Thứ hai, các doanh nghiệp có kết quả kinh GCN lên một giai đoạn mới. doanh không tốt, ví dụ như lỗ liên tục trong nhiều Về kết quả của các cuộc thanh tra, theo số liệu năm hay lợi nhuận rất thấp; lợi nhuận bị thay đổi thống kê của Tổng cục Thuế, trong năm 2016, Cơ đột ngột so với các năm hoạt động trước đây; lợi quan Thuế đã tiến hành thanh tra 84.472 công ty, nhuận đột ngột giảm sau thời kì được hưởng ưu truy thu 17.164 tỷ đồng tiền thuế. Trong đó, thanh đãi thuế; tỷ suất lợi nhuận thấp hơn mức trung tra GCN là 329 trường hợp, với số thuế bị truy thu bình của ngành trong khi các bên này lại phát sinh và tiền phạt chậm nộp là 607,52 tỷ đồng, điều chỉnh giao dịch chủ yếu với bên liên kết. Đây là dấu hiệu giảm lỗ 5.612,21 tỷ đồng1. Hoạt động thanh tra để Cơ quan Thuế thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ của Cơ quan Thuế dự kiến sẽ mạnh mẽ hơn trong trong chính sách xác định giá GDLK của các doanh những năm tới, nhằm đạt được mục tiêu của kế nghiệp này so với các doanh nghiệp cùng ngành hoạch tài khóa là giảm thâm hụt ngân sách xuống trên thị trường. mức có thể chấp nhận (3,5% GDP vào năm 2020 Thứ ba, những doanh nghiệp có mô hình hoạt theo Kế hoạch tài chính quốc gia do Quốc hội phê động tập trung tại những thiên đường thuế hoặc duyệt theo Nghị quyết số 25/2016/QH14). lãnh thổ có thuế suất thấp hoặc các doanh nghiệp 1Nguồn: Thông tin tổng hợp, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính ( chitiet?dDocName=MOFUCM095496&_afrLoop=21592434215182439#!%40%40%3F_afrLoop%3D21592434215182439%26dDocName%3DMOFUCM095496%26_ adf.ctrl-state%3D12mmzgsrpd_4) NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 129 - tháng 7/2018 27 QUAÛN LYÙ NHAØ NÖÔÙC VEÀ CHUYEÅN GIAÙ - THÖÏC TRAÏNG, THAÙCH THÖÙC VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC phát sinh các giao dịch đặc thù như giao dịch trả Thuế. Cơ quan Thuế cần công bố các thông tin phí bản quyền, hỗ trợ kỹ thuật hay trả phí dịch minh bạch về các công ty, giao dịch được lựa chọn vụ nội bộ tập đoàn cũng sẽ thuộc đối tượng bị Cơ để phân tích so sánh. Tuy nhiên, khó khăn của Cơ quan Thuế thanh tra, kiểm tra. quan Thuế là phải thực hiện bảo mật thông tin của Trên thực tế, có nhiều vấn đề vướng mắc nảy người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý sinh trong các cuộc thanh tra, kiểm tra GCN. thuế. Việc CSDL thương mại chưa được Cơ quan Thuế sử dụng cũng gây ra những tranh cãi về sự Thứ nhất, Cơ quan Thuế chưa có quy trình nhất quán về thông tin, đặc biệt đối với các Đoàn thanh kiểm tra chuyên biệt đối với thanh tra GCN, thanh tra của Cục Thuế tại các địa phương. dẫn đến việc thực hiện không đồng nhất giữa các địa phương. Hơn nữa, do không có quy trình Từ góc độ người nộp thuế, doanh nghiệp thường chuyên biệt nên hiện nay các cuộc thanh tra GCN sử dụng các nguồn thông tin được công bố công được thực hiện theo quy trình thanh tra thuế trong khai hoặc các CSDL thương mại, trong đó phần lớn Luật quản lý thuế, trong đó quy định về thời hạn là sử dụng số liệu của các công ty nước ngoài, do số thanh tra tối đa 30 ngày là không phù hợp với mức lượng các công ty niêm yết trên thị trường chứng độ phức tạp trong các cuộc thanh tra GCN. Theo khoán Việt Nam còn hạn chế. Tuy nhiên, trong giai thông lệ quốc tế, một số nước OECD đã đề xuất đoạn từ 2012 đến 2015, cơ quan Thuế có xu hướng thời hạn thanh tra GCN kéo dài lên đến 90 ngày. không chấp nhận các công ty tương đương được Thêm vào đó, nguồn lực về chất lượng và số lượng lựa chọn để so sánh là công ty nước ngoài trong Hồ của đội ngũ cán bộ quản lý GCN còn hạn chế. Về sơ xác định GTT của doanh nghiệp cũng như nghi mặt số lượng, ngoài Tổng cục Thuế và bốn Cục ngờ việc sử dụng CSDL thương mại. Đây là vấn đề Thuế lớn có phòng thanh tra GCN để đảm nhận gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc chứng chức năng thanh tra, các Cục Thuế khác hiện chưa minh sự tuân thủ với các quy định về quản lý GCN. bố trí nguồn lực chuyên môn để quản lý vấn đề Một thay đổi tích cực trong thời gian gần đây, đặc này; nhiệm vụ này được thực hiện mang tính chất biệt là từ năm 2017, là cơ quan Thuế đã chấp nhận kiêm nhiệm tại các phòng thanh tra, kiểm tra do đó phân tích so sánh dựa trên CSDL thương mại trong thiếu tính chuyên sâu và không thực sự hiệu quả. trường hợp những phân tích này là chặt chẽ, khách Về mặt chất lượng, mức độ hiểu biết của cán bộ quan. Điều này đã thể hiện tinh thần của Cơ quan thuế về GCN còn mới dừng ở cấp độ cơ bản, kiến Thuế trong việc công nhận CSDL thương mại, cũng thức về kinh tế ngành và quản lý GCN còn hạn chế, như chứng minh vai trò của việc lập và lưu giữ Hồ dẫn đến khó khăn trong việc phân tích hồ sơ xác sơ xác định GTT với doanh nghiệp. định GCN trong công tác thanh tra, kiểm tra. Thứ ba, doanh nghiệp có thể thường gặp khó Thứ hai, Cơ quan Thuế và doanh nghiệp cũng khăn trong việc chứng minh vai trò của các giao có những quan điểm không thống nhất về việc lựa dịch liên quan đến tài sản vô hình và dịch vụ tới hoạt chọn các đối tượng độc lập được lựa chọn để so động sản xuất kinh doanh. Như đã đề cập ở trên, Cơ sánh làm cơ sở xác định GCN. quan Thuế thường tập trung vào các giao dịch đặc Từ góc độ Cơ quan Thuế, đoàn thanh tra sử dụng thù, áp dụng nguyên tắc “Bản chất quyết định hình CSDL nội bộ để làm căn cứ ấn định thu nhập chịu thức” qua đó không chấp nhận các GDLK do không thuế của doanh nghiệp, bao gồm các doanh nghiệp phù hợp với nguyên tắc giao dịch độc lập hoặc độc lập báo cáo theo chế độ quy định gửi cho Cơ không tạo ra lợi ích kinh kế và giá trị gia tăng trực quan Thuế, trong đó số lượng các công ty niêm yết tiếp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. công khai dữ liệu tài chính còn hạn chế. Vì thế, việc Ngoài ra, một vấn đề gây tranh cãi trong các cuộc sử dụng dữ liệu này để ấn định, điều chỉnh thường thanh tra thời gian gần đây là mặc dù Nghị định 20 không có cơ sở rõ ràng, làm giảm tính minh bạch, có hiệu lực từ năm 2017, trên thực tế Cơ quan Thuế gây tranh cãi giữa người nộp thuế và Cơ quan Thuế đã áp dụng nguyên tắc này cho cả các GDLK phát trong quá trình thanh tra, kiểm tra của Cơ quan sinh trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định 20. 28 Số 129 - tháng 7/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Thứ tư,với những doanh nghiệp hoạt động trong thuê hoặc giữa Cơ quan Thuế với người nộp thuế nhiều phân khúc, cách tiếp cận của Cơ quan Thuế và Cơ quan Thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt trong việc ấn định điều chỉnh có thể rất linh hoạt. Nam đã ký Hiệp định thuế cho một thời hạn nhất Cụ thể, Cơ quan Thuế có thể sử dụng dữ liệu giao định, trong đó xác định cụ thể các căn cứ tính thuế, dịch trên giao dịch hay số liệu theo phân khúc thay phương pháp xác định giá tính thuế hoặc giá tính vì sử dụng số liệu trên toàn công ty cho mục đích thuế theo gia thi trương. APA được xác lập trước điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế. khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế TNDN. Vấn đề vướng mắc trong việc sử dụng các số liệu Các hình thức thỏa thuận APA bao gồm thỏa này nằm ở tính hợp lý trong cách thức phân bổ chi thuận APA đơn phương được đàm phán và ký kết phí giữa các giao dịch hoặc phân khúc. Trước đây, giữa Cơ quan Thuế Việt Nam và người nộp thuế nguyên tắc phân bổ chi phí cho mục đích xác định đứng đơn đề nghị áp dụng APA, và thỏa thuận APA giá GDLK không được quy định một cách rõ ràng, vì song phương/đa phương được đàm phán và ký thế việc lựa chọn cách thức phân bổ là vấn đề nội bộ kết giữa Cơ quan Thuế Việt Nam, người nộp thuế của từng doanh nghiệp, và các doanh nghiệp thường và một hoặc nhiều Cơ quan Thuế đối tác có liên phân bổ theo doanh thu hoặc chi phí theo quy định quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người tại Luật thuế TNDN. Tuy nhiên, Nghị định 20 đã tạo nộp thuế đứng đơn đề nghị áp dụng APA trên cơ ra cơ sở thống nhất hơn cho các doanh nghiệp thông sở Hiệp định thuế. qua việc nêu rõ quy tắc phân bổ các loại chi phí này Hiện tại, có trên mười (10) trường hợp đang được xác định dựa trên doanh thu. tiến hành đàm phán APA tại Việt Nam. Đa số Cuối cùng, việc xác định sự tuân thủ các nguyên những APA này đều là các thỏa thuận APA đơn tắc về GCN của các doanh nghiệp chịu tác động phương. Các thỏa thuận này đang được tiến hành của những yếu tố khách quan ngoài GCN đến hoạt tại các bước tham vấn trước khi nộp hồ sơ, thẩm động sản xuất kinh doanh còn nảy sinh những định hồ sơ, trao đổi và đàm phán. quan điểm không thống nhất, đặc biệt với các Bên cạnh đó, vấn đề khiếu nại hành chính trong doanh nghiệp thường phát sinh lỗ trong những thanh tra GCN, thủ tục tư pháp và thủ tục thỏa thuận năm đầu hoạt động. song phương (MAP) cũng được người nộp thuế và 4. Các biện pháp khác để quản lý giá trong Cơ quan Thuế nhìn nhận như một biện pháp nhằm GDLK giải quyết vấn đề đánh thuế trùng liên quan đến điều Những quy định mới về xác định GCN cùng với chỉnh GCN trong GDLK. Bộ Tài chính đã ban hành những vấn đề thực tiễn trong hoạt động thanh tra, Quy định về MAP thông qua Thông tư 205/2013/ kiểm tra đòi hỏi doanh nghiệp và Cơ quan Thuế TT-BTC có hiệu lực từ ngày 6 tháng 2 năm 2014. cần có những biện pháp giải quyết trong việc tuân Hiện tại, Việt Nam đã và đang giải quyết tất cả thủ với các quy định về GCN hiện hành. Luật Quản bảy (07) trường hợp về MAP, sáu (06) trong số đó lý Thuế sửa đổi, có hiệu lực từ năm 2013, đưa ra đến từ Hàn Quốc và trường hợp còn lại đến từ Nhật những quy định liên quan đến Phương pháp thỏa Bản. Đa phần các trường hợp giải quyết thông qua thuận trước về phương pháp xác định giá (“APA”) MAP tập trung vào hai (02) điểm trọng tâm là vấn và Thủ tục thỏa thuận song phương (“MAP”) qua đề xác định cơ sở thường trú và kết quả giải quyết đó đem lại những biện pháp khác giúp Cơ quan tranh chấp trong vấn đề GCN. Thuế và doanh nghiệp có thêm những lựa chọn để Việt Nam đã chính thức tuyên bố thực hiện cam ứng phó với sự gia tăng của các vấn đề tranh chấp, kết đối với bốn chuẩn mực BEPS tối thiểu sẽ tạo khiếu nại liên quan đến GCN. môi trường thuận lợi cho cả người nộp thuế và Cơ Quy định về APA được ban hành với Thông quan Thuế trong vấn đề đẩy mạnh các trường hợp tư 201/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 20 liên quan đến MAP trên cả bình diện chiều rộng tháng 12 năm 2013. Thỏa thuận APA la thỏa thuận (số lượng) và chiều sâu (tính đa dạng của các vấn bằng văn ban giưa Cơ quan Thuê với ngươi nôp đề được đưa vào MAP). NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 129 - tháng 7/2018 29
File đính kèm:
- gia_chuyen_nhuong_nhung_van_de_dat_ra_trong_cong_tac_quan_ly.pdf