Ghi nhận giá trị các nguồn lực tri thức trong cơ cấu tài sản vô hình định hướng vận dụng tại Việt Nam
Đối với các lý thuyết kế toán hiện đại, việc hạch toán các tài sản tri thức gắn liền với việc vận dụng thước đo giá trị để nhận biết, đo lường và Báo cáo về các tài sản vô hình của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các thông lệ kế toán hiện hành chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin về các nguồn lực tri thức của doanh nghiệp. Do đó, việc xác định giá trị các tài sản tri thức của các doanh nghiệp là một vấn đề bức thiết, đặc biệt khi tài sản tri thức được coi như một dạng nguồn lực quan trọng của các doanh nghiệp và được trao đổi trên thị trường. Nghiên cứu sau sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để sáng tỏ các vấn đề lý luận về nguồn lực tri thức trong các doanh nghiệp và hiện trạng kế toán các nguồn lực tri thức nói riêng và kế toán tài sản vô hình nói chung tại Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu về nội dung, yêu cầu quản lý các nguồn lực tri thức và phương pháp hạch toán, bài viết này đưa ra những nguyên tắc cơ bản định hướng cho việc xây dựng hoạt động kế toán các tài sản vô hình nhằm khai thác tốt hơn các nguồn lực tri thức của doanh nghiệp
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ghi nhận giá trị các nguồn lực tri thức trong cơ cấu tài sản vô hình định hướng vận dụng tại Việt Nam
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI GHI NHAÄN GIAÙ TRÒ CAÙC NGUOÀN LÖÏC TRI THÖÙC TRONG CÔ CAÁU TAØI SAÛN VOÂ HÌNH ÑÒNH HÖÔÙNG VAÄN DUÏNG TAÏI VIEÄT NAM Ths. Nguyễn Hồng Nga* ối với các lý thuyết kế toán hiện đại, việc hạch toán các tài sản tri thức gắn liền với việc vận dụng thước đo giá trị để nhận biết, đo lường và báo cáo về các tài sản vô hình của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các thông lệ kế toán hiện hành chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin về các nguồn lực tri thức của doanh nghiệp. Do đó, việc xác định giá trị các tài sản tri thức củaĐ các doanh nghiệp là một vấn đề bức thiết, đặc biệt khi tài sản tri thức được coi như một dạng nguồn lực quan trọng của các doanh nghiệp và được trao đổi trên thị trường. Nghiên cứu sau sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để sáng tỏ các vấn đề lý luận về nguồn lực tri thức trong các doanh nghiệp và hiện trạng kế toán các nguồn lực tri thức nói riêng và kế toán tài sản vô hình nói chung tại Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu về nội dung, yêu cầu quản lý các nguồn lực tri thức và phương pháp hạch toán, bài viết này đưa ra những nguyên tắc cơ bản định hướng cho việc xây dựng hoạt động kế toán các tài sản vô hình nhằm khai thác tốt hơn các nguồn lực tri thức của doanh nghiệp. Từ khóa: Nguồn lực tri thức, lý thuyết giá trị, tài sản vô hình, doanh nghiệp Recognition of value of knowledge resources in intangible asset structure - the application in Vietnam For modern accounting theories, the accounting of knowledge assets is associated with the use of measure of value to recognize, measure, and report on intangible assets of an enterprise. However, current accounting practices do not meet the information needs of enterprise knowledge resources. Therefore, valuing knowledge assets of enterprises is a matter of urgency, especially when knowledge assets are considered as an important form of enterprise resource and are exchanged in the market. This research uses qualitative research methods to illuminate the theoretical issues of knowledge resources in enterprises and the state of accounting of knowledge resources in particular and intangible assets accounting in general in Vietnam. Based on the research on content, requirements for managing knowledge resources and accounting methods, this research provides the guiding principles for the development of the accounting of intangible assets and better exploitation of enterprise knowledge resources. Key words: Knowledge resources, value theory, intangible assets, enterprises 1. Đặt vấn đề cách cung cấp giá trị của tài sản vô hình, và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Một kết quả nghiên Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra những lợi ích của cứu trên các công ty hàng đầu ở Ai Cập cho thấy, việc ghi nhận và báo cáo nguồn lực tri thức của có 83% cho rằng thông tin về nguồn lực tri thức doanh nghiệp. Holmen (2005) cited by Moolman hữu ích cho việc ra quyết định đầu tư liên quan đến (2010) chỉ ra những lợi ích của việc tăng cường ghi công ty; 71,9% cho rằng thông tin về nguồn lực tri nhận và trình bày nguồn lực tri thức trên báo cáo thức hữu ích cho việc đánh giá hoạt động của công tài chính, bao gồm: thu hẹp khoảng cách giữa giá ty (Ismail, 2008). trị sổ sách và giá trị thị trường, cung cấp thông tin về “giá trị thực” của doanh nghiệp, làm giảm thông IASB quy định, phương pháp đo lường và báo tin bất đối xứng, tăng khả năng huy động vốn bằng cáo về các nguồn lực tri thức (nếu được vốn hoá) *Bộ môn Kế toán Tài chính, Khoa Kế toán Kiểm toán, Trường Đại học Thương mại NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017 39 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI thực hiện theo quy định về phương pháp kế toán các quy định về việc ghi nhận, đo lường và báo cáo các tài sản vô hình. Tuy nhiên, hiện nay một số về nguồn lực tri thức trên báo cáo tài chính doanh nguồn lực tri thức mang bản chất của tài sản vô nghiệp theo xu hướng và thông lệ quốc tế, với một hình lại được hạch toán như những khoản chi phí lộ trình thích hợp. của doanh nghiệp, chẳng hạn: chi phí đào tạo, chi 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu phí trước khi đi vào hoạt động, lợi thế thương mại 2.1. Lý thuyết về ghi nhận giá trị các nguồn lực tri phát sinh nội bộ Như vậy, khó khăn lớn nhất thức trong cơ cấu tài sản vô hình của doanh nghiệp cho việc kế toán và báo cáo các nguồn lực tri thức cũng như các tài sản vô hình khác là việc thiếu các 2.1.1. Khái quát về nguồn lực tri thức nguyên tắc và phương pháp liên quan đến việc đo Theo Leif Edvinsson (2000), nguồn lực tri lường. Hiện nay, nguồn lực tri thức đã được ghi thức (intellectual capital) là sở hữu trí tuệ, kinh nhận và trình bày trên báo cáo tài chính thường nghiệm áp dụng, công nghệ tổ chức, các mối quan niên của các công ty lớn tại nhiều quốc gia như hệ khách hàng và các kỹ năng chuyên nghiệp mà Thụy Điển, Đan Mạch, Úc, Mỹ, Ai Cập, Malaysia... nó tạo ra cho công ty lợi thế cạnh tranh trên thị Do đó, việc ghi nhận và báo cáo về nguồn lực tri trường. Abeysekera (2003) xác định nguồn lực tri thức trên báo cáo tài chính đang trở thành một thức bao gồm 3 thành phần: nguồn lực con người xu hướng tất yếu tại nhiều quốc gia trên thế giới. (human capital), nguồn lực tổ chức (structural Tuy nhiên, quy định về việc ghi nhận, đo lường và capital) và nguồn lực quan hệ (relational capital), thông tin về giá trị các nguồn lực tri thức trong cơ trong đó, nguồn lực tổ chức bao gồm sở hữu trí cấu các tài sản vô hình của doanh nghiệp trong hệ tuệ (intellectual property) và các tài sản hạ tầng thống kế toán Việt Nam còn có điểm chưa phù hợp (infrastructure assets). Hiệp hội Kế toán Quản trị với chuẩn mực quốc tế. Để đáp ứng yêu cầu của Công chứng Anh (CIMA, 2005) phân chia nguồn quá trình hội nhập quốc tế về kế toán, Việt Nam lực tri thức thành các thành phần và thuộc tính chi không thể không nghiên cứu và từng bước áp dụng tiết như sau: Bảng 1: Các thành phần và thuộc tính của ngu ... trong cơ tương lai. Để làm rõ vấn đề này, cần có sự so sánh cấu tài sản vô hình và đánh giá về việc ghi nhận, đo lường và thông tin Theo thông lệ quốc tế (các chuẩn mực kế toán về giá trị các nguồn lực tri thức trong cơ cấu các tài quốc tế - IAS/IFRS) nói chung, phương pháp ghi sản vô hình của doanh nghiệp. Bảng 2. So sánh việc ghi nhận giá trị các nguồn lực tri thức trong cơ cấu tài sản vô hình của doanh nghiệp Các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 12 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 - Nội dung và IAS 38) Tài sản cố định vô hình - Phần mềm máy vi tính - Mẫu mã sản phẩm - Quyền sử dụng đất có thời hạn - Bản quyền - Quyền phát hành - Phim ảnh - Bản quyền, bằng sáng chế - Danh sách khách hàng - Nhãn hiệu hàng hoá Các tài - Ký quỹ nhà cửa - Phần mềm máy vi tính sản vô hình - Bằng sáng chế - Giấy phép và giấy phép nhượng - Hạn mức nhập khẩu quyền - Giấy phép kinh doanh - Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu thiết kế và vật mẫu - Mối quan hệ với khách hàng và các nhà cung cấp -TSCĐ đang triển khai - Đặc quyền quảng cáo Ba trường hợp: Hai điều kiện ghi nhận tài sản - Các tài sản được mua riêng biệt (Giá mua – chiết khấu, giảm giá, chi phí đưa Ghi nhận - Doanh nghiệp thu được các lợi ích vào hoạt động) kinh tế trong tương lai gắn liền với tài sản tài sản vô hình - Các tài sản phát sinh từ việc sáp - Chi phí cho việc hình thành tài sản nhập doanh nghiệp (Giá trị hợp lý) được ghi nhận một cách đáng tin cậy. - Các tài sản xây dựng nội bộ (Chi phí được tính vào chi phí kinh doanh) NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017 41 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Nội dung chi phí: Nội dung chi phí: - Lợi thế thương mại phát sinh nội bộ Các chi - Lợi thế thương mại phát sinh nội bộ - Chi phí trước khi đi vào hoạt động phí không - Chi phí trước khi đi vào hoạt động - Chi phí đào tạo được - Chi phí đào tạo - Chi phí quảng cáo trong giai đoạn hạch toán tiền hoạt động - Chi phí quảng cáo vào tài - Chi tiêu phát sinh trong giai đoạn - Chi phí di chuyển địa điểm sản vô nghiên cứu. Phương pháp hạch toán: Phân bổ vào hình Phương pháp hạch toán: Phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kì. chi phí kinh doanh trong thời hạn 3 năm Các chi Phương pháp giá phí và phương pháp đánh giá lại (thị trường hoạt động) phí phát Hai tiêu chuẩn: Các tài sản có thời gian tồn tài hữu hạn sinh sau - Gia tăng lợi ích kinh tế của tài sản thì phân bổ giá trị hao mòn theo thời trong tương lai khi ghi gian hữu ích của tài sản Các tài sản có thời gian tồn tại vô hạn hoặc không xác - Có thể đo được một cách hợp lý và nhận tài định được thời gian tồn tại thì không tính gắn liền với một TSCĐ cụ thể. sản hao mòn. (Nguồn: IAS 38; VAS 04; tổng hợp của tác giả) 2.2. Phương pháp nghiên cứu công tác kế toán tại doanh nghiệp nhằm khảo sát tình hình thực tế về việc ghi nhận, đánh giá và 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu trình bày các thông tin liên quan đến nguồn lực Mẫu trong nghiên cứu chính thức được thực tri thức tại các doanh nghiệp được khảo sát. Bảng hiện bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, thu câu hỏi được gửi trực tiếp cho các đối tượng khảo thập dữ liệu từ 532 công ty niêm yết trên sàn giao sát hoặc gián tiếp bằng cách gửi mail. Ngoài ra, tác dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và sàn giao dịch giả đã tiến hành phỏng vấn chuyên sâu đối với các chứng khoán TPHCM (HOSE). Nghiên cứu cũng đối tượng là giám đốc tài chính và kế toán trưởng đã tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách dựa của các doanh nghiệp, phương pháp phỏng vấn trên phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi. Đối được chọn là phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn tượng điều tra là những người làm kế toán của qua điện thoại. các doanh nghiệp niêm yết trong đó tính đến yếu Bên cạnh đó, để có điều kiện tiếp cận theo chiều tố quy mô, lĩnh vực kinh doanh.Việc chọn mẫu sâu của vấn đề, cung cấp cơ sở tham khảo hữu ích nghiên cứu đảm bảo ý kiến của các đối tượng điều trong các kiến nghị, tác giả đã tiến hành trao đổi tra có thể đại diện cho những người làm kế toán với 46 chuyên gia kế toán, kiểm toán đang trực tại Việt Nam để phản ánh trung thực về thực trạng tiếp nghiên cứu, giảng dạy và tư vấn (trong đó: 8 báo cáo nguồn lực tri thức trong các doanh nghiệp chuyên gia của Bộ Tài chính; 5 chuyên gia của Hội hiện nay. Tác giả thực hiện thu thập dữ liệu bằng Kế toán và Kiểm toán Việt Nam; 33 giảng viên các cách gửi phiếu khảo sát online thông qua google trường đại học). Các nội dung phỏng vấn chủ yếu drive, kết quả thu về được 498 mẫu khảo sát, chiếm về khung pháp lý, chế độ kế toán hiện hành và các tỷ trọng 93,61%. quy định đối với việc trình bày thông tin về nguồn Để thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả đã thiết kế lực tri thức trên báo cáo tài chính, từ đó thu thập bảng câu hỏi gồm thông tin về đặc điểm sản xuất, những ý kiến đánh giá về việc có nên ghi nhận giá 42 Số 118 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN trị nguồn lực tri thức trong cơ cấu tài sản vô hình đo lường và trình bày nguồn lực tri thức dựa trên doanh nghiệp hiện nay hay không. tinh thần hòa hợp với thông lệ quốc tế. 2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Sau khi tiến hành thu thập dữ liệu, tác giả sử 3.1. Kết quả phân tích, đánh giá dụng phần mềm SPSS và Excel để phân tích thực Dựa trên tổng hợp các dữ liệu khảo sát, nghiên trạng ghi nhận, đánh giá và trình bày các thông cứu đã phản ánh thực trạng ghi nhận, đánh giá và tin có liên quan đến nguồn lực tri thức trong các trình bày các thông tin liên quan đến nguồn lực tri doanh nghiệp. Các nội dung phân tích, nhận xét thức tại các doanh nghiệp, cụ thể như sau: đa số chủ yếu về khung pháp lý, chế độ kế toán, các quy các doanh nghiệp được khảo sát đều cho rằng việc định đối với việc trình bày thông tin về nguồn lực hệ thống kế toán hiện nay chưa có những quy định tri thức trên báo cáo tài chính. Nghiên cứu cũng đã ghi nhận giá trị nguồn lực tri thức (53,2%), cần ghi chỉ ra rằng cần xây dựng hệ thống xác định giá trị nhận giá trị nguồn lực tri thức trong cơ cấu của tài các tài sản tri thức của doanh nghiệp, cần kết hợp sản vô hình (49,7%), ghi nhận, đo lường nguồn lực các chỉ tiêu định tính với các chỉ tiêu định lượng tri thức đang diễn ra trên quy mô hẹp, chủ yếu tập cho phép các doanh nghiệp có sự mềm dẻo trong trung vào ghi nhận nguồn lực tổ chức (53,5%), và việc thông tin về các nguồn lực tri thức của doanh cần xác định nguồn lực tri thức gồm nguồn lực tổ nghiệp, kế toán các tài sản vô hình phải được đặt chức, nguồn lực con người và nguồn lực quan hệ trong mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí, ghi nhận, (43,4%). Bảng 3: Kết quả khảo sát thực trạng ghi nhận, đánh giá và trình bày các thông tin về nguồn lực tri thức tại các doanh nghiệp Thang đo Hoàn Hoàn Đồng Không Không toàn toàn ý ý kiến đồng ý không đồng ý Câu hỏi đồng ý 1. Theo anh/chị, hệ thống kế toán hiện nay đã có những quy định trong việc ghi nhận giá trị nguồn lực tri thức 0% 3,5% 5% 38,3% 53,2% của doanh nghiệp? 2. Theo anh/ chị, cần ghi nhận giá trị nguồn lực tri thức 28,4% 49,7% 14,4% 5,2% 2,3% trong cơ cấu tài sản vô hình? 3. Anh/ chị cho biết việc ghi nhận, đo lường nguồn lực tri thức đang diễn ra trên quy mô hẹp, chủ yếu tập trung vào 32,8% 53,5% 8,5% 5,2% 0% ghi nhận nguồn lực tổ chức? 4. Theo anh/chị có cần xác định nguồn lực tri thức gồm nguồn lực tổ chức, nguồn lực con người và nguồn lực 30,6% 43,4% 15,8% 6,5% 3,7% quan hệ? (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) Kết quả khảo sát đối với các chuyên gia kế toán, đều cho rằng khung pháp lý hướng dẫn còn chưa kiểm toán về khung pháp lý, chế độ kế toán, các hoàn chỉnh (66,67%). Tại Việt Nam, các khoản chi quy định đối với việc trình bày thông tin nguồn cho việc hình thành các nguồn lực tri thức được lực tri thức trên báo cáo tài chính, cụ thể như sau: hạch toán vào chi phí chứ không phải hình thành Về khung pháp lý và chế độ kế toán đối với nguồn giá trị các tài sản. Việc hạch toán các nguồn lực tri lực tri thức, đa số các chuyên gia được khảo sát thức vào chi phí sản xuất kinh doanh phần nào che NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017 43 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI giấu tiềm năng khai thác các nguồn lực này, do đó lượng (57,58%) và kế toán các tài sản vô hình phải ít có tác dụng trong việc cung cấp các thông tin được đặt trong mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí trung thực và khách quan phục vụ yêu cầu quản (63,64%). Điều này là hoàn toàn thiết thực, vừa lý. Do đó, các chuyên gia kế toán đều thống nhất phù hợp với thực trạng ghi nhận nguồn lực tri thức cho rằng cần có quy định cụ thể đối với việc ghi nhận và đo lường nguồn lực tri thức (51,52%) bằng ở Việt Nam, vừa phù hợp với xu thế hội tụ kế toán kết hợp các chỉ tiêu định tính với các chỉ tiêu định quốc tế. Bảng 4: Kết quả khảo sát về khung pháp lý, chế độ kế toán, các quy định đối với việc trình bày thông tin về nguồn lực tri thức trên báo cáo tài chínhđối với các chuyên gia kế toán Thang đo Hoàn Hoàn Đồng Không Không toàn toàn ý ý kiến đồng ý không đồng ý Câu hỏi đồng ý 1. Ông/bà cho biết khung pháp lý và chế độ kế toán hiện hành đối với nguồn lực tri thức đã đầy đủ chưa? 2,7% 2,3% 6,06% 22,27% 66,67% 2. Theo ông/bà, cần có các quy định cụ thể về ghi nhận, đo lường và trình bày thông tin đối với nguồn lực tri 51,52% 36,36% 9,09% 3,03% 0% thức không? 3. Theo ông/bà, có nên lựa chọn kết hợp các chỉ tiêu định tính với các chỉ tiêu định lượng để cung cấp thông tin về 57,58% 42,42% 0% 0% 0% các nguồn lực tri thức của doanh nghiệp? 4. Theo ông/bà có nên đặt kế toán các tài sản vô hình 63,64% 21,21% 12,12% 3,03% 0% trong mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí? (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) 3.2. Trao đổi và thảo luận Bên cạnh đó, tác giả cũng nhận thấy phạm vi mẫu nghiên cứu có hạn và nghiên cứu còn chưa Dựa trên kết quả nghiên cứu cho thấy, hệ thống đề cập tới việc xác định hệ thống chỉ số đánh giá kế toán không có khả năng thông tin về các nguồn nguồn lực tri thức doanh nghiệp, xác định các lực con người.Việc thiếu thông tin về nguồn lực thông tin cần thiết của doanh nghiệp về nguồn lực này có ảnh hưởng sâu sắc đến xu hướng phát triển tri thức trong giai đoạn hiện nay hy vọng thời nguồn tri thức ở doanh nghiệp, đặc biệt ở các nước gian sắp tới sẽ tiếp tục hoàn thiện để làm rõ những có nguồn nhân lực giá rẻ đang là một lợi thế quan vấn đề trên. trọng trong cạnh tranh quốc tế. 4. Kết luận kèm theo gợi ý chính sách và kiến Phạm vi phản ánh của các tài sản vô hình giới nghị các giải pháp hạn ở quy mô hẹp, tập trung vào các nguồn lực tổ chức hơn là các nguồn lực bên ngoài và nguồn lực Thông tin về các nguồn lực tri thức đóng vai trò con người. Đặc điểm này phản ánh sự khó khăn rất quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh trong quá trình xác định các nguồn lực hay nói tranh của các doanh nghiệp. Nhằm giúp cho doanh cách khác là thiếu các tiêu chuẩn phù hợp với việc nghiệp đáp ứng yêu cầu của một nền kinh tế tri xác định khả năng kiểm soát của doanh nghiệp với thức và thông tin, cần phải có một phương pháp các nguồn lực và lợi ích kinh tế mà tài sản đó có thể tiếp cận mới đối với việc nhận thức và thực hiện kế mang lại cho doanh nghiệp. toán các nguồn lực tri thức của doanh nghiệp. Trên 44 Số 118 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN cơ sở những đánh giá và so sánh ở trên, bốn vấn đề vận dụng phương pháp giá trị hợp lý hay giá hạch cần được đặt ra để đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý toán. Giá của tài sản bao gồm các chi phí cho việc các nguồn lực tri thức của doanh nghiệp: hình thành và đưa tài sản vào sử dụng. Lý do của lựa chọn này là phương pháp giá trị hợp lý không Một là, xây dựng hệ thống xác định giá trị các phù hợp với điều kiện nền kinh tế đang chuyển đổi tài sản tri thức của doanh nghiệp bằng việc sửa đổi, của Việt Nam, khi mà các nhân tố thị trường (Ví bổ sung VAS 04 cho phù hợp với IAS 38, nội dung dụ như lạm phát, cung - cầu) chưa phát triển chủ yếu bao gồm: đầy đủ hoặc chưa được quản lý một cách hiệu quả. - Xây dựng hệ thống xác định các tài sản tri Phương pháp giá hạch toán cũng sẽ không hợp lý thức của doanh nghiệp, dựa trên ba tiêu chuẩn khi phần lớn việc ghi nhận giá trị ban đầu của tài định tính được nêu trong IAS 38: khả năng nhận sản được tiến hành khi tài sản được vận hành lần biết tài sản; vấn đề về kiểm soát; các lợi ích kinh tế đầu tiên và chưa có đầy đủ các định mức liên quan trong tương lai; đến việc sử dụng tài sản. - Bổ sung các tài sản vô hình theo IAS 38, bao - Thời gian sử dụng của tài sản cố định vô hình gồm: phim ảnh; danh sách khách hàng; ký quỹ nhà có thể hữu hạn hoặc vô hạn. Tài sản cố định vô cửa; giấy phép kinh doanh; mối quan hệ với khách hình có thời gian sử dụng vô hạn sẽ không trích hàng và các nhà cung cấp; đặc quyền quảng cáo. khấu hao nhưng doanh nghiệp phải đánh giá khả Tuy nhiên, một điều cần lưu ý là các nguồn lực năng suy giảm giá trị tài sản. Các tài sản này do đó tri thức thường không mang hình thái vật chất cụ có thể coi là các tài sản cố định hoặc lưu động tùy thể, do đó thường gặp khó khăn trong việc xác định theo bản chất phục vụ của tài sản. giá trị và thời gian hữu dụng của tài sản. Đây là một Hai là, xây dựng phương pháp đo lường các đại vấn đề phức tạp. Theo ý kiến của tác giả thì có thể lượng định tính một cách phù hợp và xác định mối xây dựng các giải pháp cho vấn đề này như sau: quan hệ giữa các phương pháp định lượng truyền - Đối với việc xác định giá trị tài sản, nên vận thống và các phương pháp định tính. Việc kết hợp dụng phương pháp giá phí thay vì việc cho phép các chỉ tiêu định tính với các chỉ tiêu định lượng NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017 45
File đính kèm:
- ghi_nhan_gia_tri_cac_nguon_luc_tri_thuc_trong_co_cau_tai_san.pdf