Gánh nặng tử vong và kinh tế do tác động của ô nhiễm không khí tại thành phố Hồ Chí Minh

Đặt vấn đề: Các hạt bụi lơ lửng có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 µm (PM2.5) được biết đến là yếu tố

nguy cơ môi trường hàng đầu gây tử vong. Tại Việt Nam, các ảnh hưởng sức khỏe bất lợi do PM2.5 thường

được đánh giá qua việc phơi nhiễm ngắn hạn và chưa có nhiều nghiên cứu dịch tễ đánh giá được các tác động tích

luỹ dài hạn. Thêm vào đó, tại TP. Hồ CHÍ MINH, dữ liệu về nồng độ bụi PM2.5 thường được thu thập từ trạm

quan trắc đặt tại Quận 1, chưa đại diện được cho nồng độ PM2.5 theo không gian.

Mục tiêu: Đánh giá tác động của PM2.5 đến tỷ suất tử vong do tất cả nguyên nhân, tử vong do bệnh timphổi, tử vong do bệnh ung thư phổi và gánh nặng kinh tế của người dân sống tại TP. Hồ Chí Minh.

Đối tượng-Phương pháp: Nghiên cứu sinh thái, đánh giá tác động sức khỏe của PM2.5 đối với tử vong

năm 2010-2013 của người dân sống tại TP. Hồ Chí Minh. Nồng độ PM2.5 được đo tại 72 điểm và ước tính cho

toàn bộ khu vực TP. Hồ Chí Minh bằng thuật toán nội suy IDW của Hệ thống thông tin địa lý (GIS). Số ca tử

vong và gánh nặng kinh tế do tác động của PM2.5 được ước tính bởi lý thuyết BenMAP.

Kết quả: Nồng độ PM2.5 trung bình tại thời điểm quan trắc là 21,2±8,2 µg/m3. Các quận/huyện thuộc TP.

Hồ Chí Minh có nồng độ nội suy bằng thuật toán IDW đều vượt tiêu chuẩn hằng năm của WHO (10 µg/m3).

Ước tínhPM2.5 gây ra 1327 ca tử vong vào năm 2013 tại TP. Hồ Chí Minh, gánh nặng kinh tế ước tính là

47.627 tỷ VNĐ, tương ứng 1,46% GDP Việt Nam năm 2017 theo lý thuyết BenMAP.

Kết luận: Các quận/huyện thuộc TP. Hồ Chí Minh đều có nồng độ PM2.5 nội suy bằng thuật toán IDW

vượt tiêu chuẩn hằng năm của WHO (khoảng từ 11,4 đến 27,63 µg/m3). Cần có nhiều nghiên cứu hơn nhằm

đánh giá tác động của loại bụi này đến sức khỏe, cung cấp thêm các bằng chứng để thực hiện các chính sách cải

thiện chất lượng không khí đô thị.

Gánh nặng tử vong và kinh tế do tác động của ô nhiễm không khí tại thành phố Hồ Chí Minh trang 1

Trang 1

Gánh nặng tử vong và kinh tế do tác động của ô nhiễm không khí tại thành phố Hồ Chí Minh trang 2

Trang 2

Gánh nặng tử vong và kinh tế do tác động của ô nhiễm không khí tại thành phố Hồ Chí Minh trang 3

Trang 3

Gánh nặng tử vong và kinh tế do tác động của ô nhiễm không khí tại thành phố Hồ Chí Minh trang 4

Trang 4

Gánh nặng tử vong và kinh tế do tác động của ô nhiễm không khí tại thành phố Hồ Chí Minh trang 5

Trang 5

Gánh nặng tử vong và kinh tế do tác động của ô nhiễm không khí tại thành phố Hồ Chí Minh trang 6

Trang 6

Gánh nặng tử vong và kinh tế do tác động của ô nhiễm không khí tại thành phố Hồ Chí Minh trang 7

Trang 7

pdf 7 trang viethung 6700
Bạn đang xem tài liệu "Gánh nặng tử vong và kinh tế do tác động của ô nhiễm không khí tại thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Gánh nặng tử vong và kinh tế do tác động của ô nhiễm không khí tại thành phố Hồ Chí Minh

Gánh nặng tử vong và kinh tế do tác động của ô nhiễm không khí tại thành phố Hồ Chí Minh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 361
GÁNH NẶNG TỬ VONG VÀ KINHTẾ DO TÁC ĐỘNG 
CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Trần Ngọc Đăng*, Phan Thị Trúc Thủy* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Các hạt bụi lơ lửng có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 µm (PM2.5) được biết đến là yếu tố 
nguy cơ môi trường hàng đầu gây tử vong. Tại Việt Nam, các ảnh hưởng sức khỏe bất lợi do PM2.5 thường 
được đánh giá qua việc phơi nhiễm ngắn hạn và chưa có nhiều nghiên cứu dịch tễ đánh giá được các tác động tích 
luỹ dài hạn. Thêm vào đó, tại TP. Hồ CHÍ MINH, dữ liệu về nồng độ bụi PM2.5 thường được thu thập từ trạm 
quan trắc đặt tại Quận 1, chưa đại diện được cho nồng độ PM2.5 theo không gian. 
Mục tiêu: Đánh giá tác động của PM2.5 đến tỷ suất tử vong do tất cả nguyên nhân, tử vong do bệnh tim-
phổi, tử vong do bệnh ung thư phổi và gánh nặng kinh tế của người dân sống tại TP. Hồ Chí Minh. 
Đối tượng-Phương pháp: Nghiên cứu sinh thái, đánh giá tác động sức khỏe của PM2.5 đối với tử vong 
năm 2010-2013 của người dân sống tại TP. Hồ Chí Minh. Nồng độ PM2.5 được đo tại 72 điểm và ước tính cho 
toàn bộ khu vực TP. Hồ Chí Minh bằng thuật toán nội suy IDW của Hệ thống thông tin địa lý (GIS). Số ca tử 
vong và gánh nặng kinh tế do tác động của PM2.5 được ước tính bởi lý thuyết BenMAP. 
Kết quả: Nồng độ PM2.5 trung bình tại thời điểm quan trắc là 21,2±8,2 µg/m3. Các quận/huyện thuộc TP. 
Hồ Chí Minh có nồng độ nội suy bằng thuật toán IDW đều vượt tiêu chuẩn hằng năm của WHO (10 µg/m3). 
Ước tínhPM2.5 gây ra 1327 ca tử vong vào năm 2013 tại TP. Hồ Chí Minh, gánh nặng kinh tế ước tính là 
47.627 tỷ VNĐ, tương ứng 1,46% GDP Việt Nam năm 2017 theo lý thuyết BenMAP. 
Kết luận: Các quận/huyện thuộc TP. Hồ Chí Minh đều có nồng độ PM2.5 nội suy bằng thuật toán IDW 
vượt tiêu chuẩn hằng năm của WHO (khoảng từ 11,4 đến 27,63 µg/m3). Cần có nhiều nghiên cứu hơn nhằm 
đánh giá tác động của loại bụi này đến sức khỏe, cung cấp thêm các bằng chứng để thực hiện các chính sách cải 
thiện chất lượng không khí đô thị. 
Từ khóa: tỷ suất tử vong, thuật toán nội suy IDW, lý thuyết BenMAP 
ABSTRACT 
MORTALITY AND ECONOMIC BURDEN OF AIR POLLUTION IN HO CHI MINH CITY 
Tran Ngọc Dang, Phan Thị Truc Thuy 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 360 – 366 
Background: Suspended particulate matter which hasa diameter of less than or equal 2.5 µm (PM2.5), is the 
largest environmental risk factor responsible for a substantially larger number of attributable death. In Vietnam, 
adverse effects on health related to PM2.5 are often evaluated through short-term exposure and there are not 
many epidemiologic studies evaluating potential long-term health effects of exposure. Besides, in Ho Chi Minh 
city. PM2.5 data which are usually collectedfrom the air quality monitors at District 1 arenot representative of the 
PM2.5 concentration in space. 
Objectives: To evaluate the impact of PM2.5 on all-cause mortality, cardiopulmonary mortality, lung 
cancer mortality and economic burden on people living in Ho Chi Minh city. 
Method: Ecological study and health impact assessment of PM2.5 on mortality between 2010-2013 in Ho 
Chi Minh city were designed. PM2.5 concentration was collected from 72 points and then estimated by IDW 
*Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS. Trần Ngọc Đăng ĐT: 0985137435 Email: ngocdangytcc@gmail.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 362
interpolation in GIS. Mortality and economic burden were estimated by applying the theory of BenMAP. 
Results: The average concentration of PM2.5 at monitoring sites was21,2±8,2 μg/m3. All districts of Ho 
Chi Minh city have estimated concentration exceeded the annual WHO guideline (10 μg/m3). There were1,327 
cases of mortality related to PM2.5 in 2013, the economic burden was about 47,627 billion VNĐ,equal to1,46% of 
GDP Vietnam in 2017 according to the BenMAP theory. 
Conclusion: All districts of Ho Chi Minh city have estimated concentration exceeded the annual WHO 
guideline (from 11,4 to 27,63μg/m3). It is warranted further study to evaluate the impact of PM2.5 on human 
health, providingmore evidence to implement policies for improving urban air quality. 
Keywords: mortality, IDW interpolation, BenMAP theory 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
PM2.5 là các hạt bụi có đường kính động học 
nhỏ hơn hoặc bằng 2,5μm, có thể thâm nhập sâu 
vào phổi và hệ thống mạch máu. PM2.5 được 
biết đến là yếu tố nguy cơ môi trường hàng đầu 
gây tử vong, xếp thứ 6 trong nguy cơ gây tử 
vong trên toàn cầu vào năm 2018. Ước tính năm 
2012, có 3 triệu ca tử vong do PM2.5 và cho đến 
năm 2016 con số này là 4,1 triệu(2). Tại Việt Nam, 
các ảnh hưởng sức khỏe bất lợi do PM2.5 thường 
được đánh giá qua tác động của việc phơi nhiễm 
ngắn hạn bằng nghiên cứu chuỗi thời gian(5-8,10). 
Tuy nhiên, cách này chỉ đánh giá được các bất 
lợi sức khỏe trong vòng vài ngày đến vài tháng 
sau phơi nhiễm. Tính đến hiện tại, Việt Nam vẫn 
chưa có nhiều nghiên cứu dịch tễ đánh giá được 
các tác động tích luỹ dài hạn với ô nhiễm không 
khí dạng hạt đến tử vong và thiệt hại kinh tế mà 
loại bụi này gây ra. 
Với mật độ dân cư đông đúc kèm theo tốc độ 
phát triển quá nhanh, TP. Hồ Chí Minh đang 
phải đối diện với các vấn đề mà trong đó đáng 
chú ý nhất là tình trạng ô nhiễm không khí với 
nồng độ PM2.5 vượt mức quy định. Cụ thể năm 
2017 nồng độ PM2.5 trung bình là 29,6 μg/m3 so 
với tiêu chuẩn WHO là 10 μg/m3. Tuy nhiên, dữ 
liệu về nồng độ bụi PM2.5 này thường được thu 
thập từ trạm quan trắc tự động liên tục đặt tại 
Quận 1. Vì vậy, cần có một phương pháp đo 
lường, tính toán thích hợp để dữ liệu về nồng độ 
PM2.5 có thể đại diện hơn về mặt phân bố 
không gian, đồng thời có thể ước lượng được 
thiệt hại kinh tế do sự suy giảm chất lượng 
không khí gây ra. 
Nội suy khoảng cách nghịch đảo có trọng 
số ( ... ười dân tại TP. Hồ Chí Minh tử vong do 3 
nguyên nhân (tử vong do tất cả nguyên nhân, tử 
vong do bệnh tim-phổi, tử vong do bệnh ung 
thư phổi) vào năm 2010-2013 được thu thập từ 
Báo cáo nguyên nhân tử vong A6/YTCS của Sở Y 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 363
tế TP. Hồ CHÍ MINH theo các nhóm mã ICD-10 
theo Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA). 
Nồng độ PM2.5 được đo 3 điểm ở mỗi 
quận/huyện thuộc TP. Hồ Chí Minh vào các giờ 
cao điểm (vào buổi sáng từ 6 đến 8 giờ và buổi 
chiều từ 16 giờ đến 19 giờ mỗi ngày, trừ thứ 7, 
chủ nhật và ngày lễ). Dữ liệu về dân số được thu 
thập từ nguồn mở từ trang web 
www.pso.hochiminhcity.gov.vn/ của Cục Thống 
kê TP. Hồ Chí Minh. Lớp dữ liệu bản đồ hành 
chính của 24 quận/huyện thuộc TP. Hồ Chí 
Minh được thu thập từ cơ sở dữ liệu GIS của 
Trung tâm Y tế Dự phòng TP. Hồ Chí Minh. Giá 
trị thống kê của cuộc sống (VSL), tổng sản phẩm 
trong nước (GDP), sức mua tương đương (PPP), 
chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được thu thập từ 
nguồn mở thông qua trang web 
 của Ngân hàng 
Quốc tế (Bảng 1). 
Bảng1. Mã ICD-10 của 3 nhóm nguyên nhân tử 
vong 
Nguyên nhân tử vong Mã ICD-10 
Bệnh tim-phổi G45.0-G45.2, G45.4-G45.9, 
G93.6, G93.8, G95.1, I10-170.9, 
I72.9, M21.9, R00.1, R00.8, 
R01.2, A48.1, B05.2, J00-J01.9, 
J02.8-J02.9, J03.8-J64, J66.0-
J94.9, J98.0-J98.9, P28.8, R06.5, 
R09.1 
Ung thư phổi C33-C34.9, C39.8, C45.7 
Tất cả nguyên nhân Từ A00 đến R99 
Phân tích dữ kiện 
Nồng độ PM2.5 từ 72 điểm quan trắc được 
nội suy bằng thuật toán IDW của phần mềm 
ArcMap10.3. 
Số người tử vong do tất cả nguyên nhân năm 
2013 được ước tính bằng lý thuyết BenMAP: 
Số người tử vong = Mức độ thay đổi của chất 
lượng không khí * Ước tính sự ảnh hưởng đến 
sức khỏe Tỷ suất tử vong nền * Dân số phơi 
nhiễm (1). 
Trong đó: 
Mức độ thay đổi của chất lượng không khí 
là sự khác biệt giữa nồng độ PM2.5 trung bình 
tại mỗi quận/huyện đã được nội suy bằng 
thuật toán IDW so với mức 10 μg/m3 theo tiêu 
chuẩn hằng năm của WHO. Ước tính sự ảnh 
hưởng đến sức khỏe được chọn trong nghiên 
cứu là số tử vong tăng 0,0062 khi nồng độ 
PM2.5 tăng 1 μg/m(9). 
Tỷ suất tử vong nền là tỷ suất tử vong do tất 
cả nguyên nhân năm 2013 của người dân TP. Hồ 
Chí Minh. 
Dân số phơi nhiễm là dân số của mỗi 
quận/huyện tại TP. Hồ Chí Minh năm 2013. 
Từ Số người tử vong được tính trong (1), 
BenMAP ước tính gánh nặng kinh tế (đơn vị 
Việt Nam đồng) tương ứng như sau: 
Gánh nặng kinh tế = Số người tử vong * Giá 
trị thống kê cuộc sống (2). 
Trong đó: 
Giá trị thống kê cuộc sống (VSL) là số tiền 
mà một nhóm người sẵn sàng chi trả để giảm 
nhẹ nguy cơ tử vong sớm trong dân số. Đây là 
giá trị được chuyển đổi từ VSL của Hoa Kỳ theo 
công thức chuyển đổi(10,11): 
KẾT QUẢ 
Nồng độ PM2.5 thường cao ở những khu 
vực có các phương tiện giao thông dày đặc như 
bến xe Quận 8 (50 μg/m3), khu vực đường giao 
thông gần bến phà Bình Khánh (40 μg/m3) (Hình 
1). Khi so sánh với mức phơi nhiễm dài hạn của 
WHO là 10 μg/m3, có đến 93% số điểm đo vượt 
tiêu chuẩn. Các điểm quan trắc thuộc nhiều loại 
hình khác nhau, trong đó đường giao thông có 
tỷ lệ cao nhất là 54%. 
Nồng độ PM2.5 được nội suy cho toàn địa 
bàn TP. Hồ Chí Minh từ 72 điểm quan trắc thực 
tế với 9 mức nồng độ được thể hiện trên Hình 2. 
Nồng độ PM2.5 nội suy trung bình của các 
quận/huyện dao động từ 11,4 đến 27,63 μg/m3. 
Quận 8 và Củ Chi có phần lớn diện tích khu vực 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 364
với mức nồng độ PM2.5 cao (hơn 25 μg/m3). 
Phần lớn Quận 2, Quận 9, một phần Quận 7 và 
Nhà Bè có mức nồng độ PM2.5 thấp nhất trong 
khu vực TP. Hồ Chí Minh. Riêng tại huyện Cần 
Giờ, mức PM2.5 nội suy có nồng độ cao tập 
trung tại khu vực bến phà, phần còn lại của 
huyện có mức PM2.5 thấp. 
Hình 1. Nồng độ PM2.5 tại 72 điểm quan trắc 
Tỷ suất tử vong do tất cả các nguyên nhân ở 
các quận/huyện là từ 1,40 đến 6,65‰. Dữ liệu 
dạng điểm tròn trên bản đồ Hình 3 biểu thị tỷ 
suất tử vong do tất cả nguyên nhân của từng 
quận/huyện. Tương ứng với tỷ suất tử vong cao, 
phần lớn nồng độ PM2.5 được nội suy cũng đạt 
mức cao tại các quận như Quận 1, Quận 4, Quận 
5, Quận 3. Một điều dễ nhận thấy khi quan sát là 
nơi có tỷ suất tử vong và nồng độ PM2.5 cao 
thường là ở các quận ở trung tâm, nơi tập trung 
đông dân của TP. Hồ Chí Minh. 
Theo như quan sát ở Hình 4, nhìn chung khu 
vực các quận trung tâm thành phố (Quận 1, 
Quận 5) vẫn là nơi có tỷ suất tử vong do bệnh 
tim-phổi cao hơn các khu vực còn lại. Tuy nhiên, 
Cần Giờ và Củ Chi lại là vùng ngoại thành với tỷ 
suất tử vong cao đáng chú ý. Nồng độ PM2.5 
nhìn chung ở mức cao tương ứng với mức tỷ 
suất tử vong cao. 
Hình 2. Nồng độ PM2.5 được nội suy bằng thuật 
toán IDW 
Hình 3: Tỷ suất tử vong do tất cả nguyên nhân và 
nồng độ PM2.5 tại TP. Hồ Chí Minh 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 365
Tương tự như tử vong do bệnh tim-phổi, tỷ 
suất cao cũng có xu hướng phân bố tại các khu 
vực ngoại thành. Nhìn chung, chúng tôi quan sát 
thấy có xu hướng liên quan giữa nồng độ PM2.5 
và tỷ suất tử vong ở các quận/huyện trên bản đồ 
khu vực nghiên cứu. 
Tương tự như sự phân bố của tỷ suất tử 
vong chung và tử vong do bệnh tim-phổi, ung 
thư phổi cũng phân bố tập trung tại khu vực 
trung tâm thành phố. Củ Chi là khu vực ngoại 
thành với tỷ suất cao bất thường so với các 
quận/huyện ngoại thành khác. Nhìn chung, tại 
những khu vực có tỷ suất tử vong do ung thư 
phổi cao thì đều có nồng độ PM2.5 ở mức cao, 
ngoại trừ Quận 2 (Hình 4). 
Hình 4. Tỷ suất tử vong do bệnh tim-phổi và nồng độ 
PM2.5 tại TP. Hồ Chí Minh 
Dựa trên lý thuyết BenMAP, chúng tôi ước 
tính có khoảng 1327 ca tử vong liên quan đến tác 
động của bụi PM2.5, tương ứng 0,017% dân số 
năm 2013 của TP. Hồ Chí Minh. Quận 8 với số tử 
vong liên quan đến PM2.5 cao nhất vào khoảng 
183 ca, theo sau là Bình Chánh và Củ Chi lần 
lượt là 117 và 100 ca tử vong (Bảng 2). 
Bảng 2: Kết quả tác động của PM2.5 lên tử vong và 
kinh tế của người dân TP. Hồ Chí Minh (Với giá trị 
thống kê cuộc sống VSL=35.896.987.250 VNĐ) 
Quận/huyện 
Số người tử 
vong 
Giá trị kinh tế (VNĐ) 
Quận 1 51 1.823.415.711.164 
Quận 2 4 149.388.464.134 
Quận 3 41 1.471.736.816.992 
Quận 4 47 1.675.071.593.126 
Quận 5 47 1.670.159.747.750 
Quận 6 99 3.561.894.354.967 
Quận 7 19 690.725.947.126 
Quận 8 183 6.574.463.639.017 
Quận 9 7 246.281.883.763 
Quận 10 50 1.803.488.795.393 
Quận 11 28 1.019.206.228.130 
Quận 12 30 1.082.876.073.317 
Gò Vấp 76 2.718.047.953.734 
Tân Bình 80 2.860.132.826.085 
Tân Phú 48 1.724.509.505.491 
Bình Thạnh 46 1.647.943.225.750 
Phú Nhuận 39 1.389.337.108.036 
Thủ Đức 51 1.816.644.853.009 
Bình Tân 42 1.501.630.432.868 
Củ Chi 100 3.591.450.196.000 
Hóc Môn 83 2.993.287.121.373 
Bình Chánh 117 4.210.196.515.678 
Nhà Bè 25 889.349.812.516 
Cần Giờ 14 515.836.761.068 
Tổng 1327 47.627.075.566.487 
Giá trị thống kê cuộc sống của Hoa Kỳ 
năm 2013 là 8,7 triệu USD. Giá trị này được 
chuyển đổi theo thu nhập Việt Nam là 36 tỷ 
VNĐ, đã điều chỉnh theo GDP, PPP và CPI. 
Với 1327 ca tử vong liên quan đến tác động 
của PM2.5, TP. Hồ Chí Minh thiệt hại khoảng 
48 nghìn tỷ VNĐ, tương ứng với 1,46% GDP 
Việt Nam năm 2017. Với số ca tử vong cao 
nhất trong 24 quận/huyện, Quận 8 thiệt hại lên 
đến 6574 tỷ VNĐ, tiếp theo là Bình Chánh 
(4210 tỷ VNĐ) và Củ Chi (3591 tỷ VNĐ). 
BÀN LUẬN 
Kết quả PM2.5 tại 24 quận sau khi được nội 
suy bằng thuật toán nội suy không gian IDW 
khoảng từ 11,4 đến 27,63 μg/m3. Tuy nhiên 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 366
chúng tôi chỉ đo trong khoảng thời gian ngắn 
(15-20 phút) với thời gian và nhân lực hiện có. 
Theo báo cáo của Trung tâm Phát triển Sáng tạo 
Xanh (GreenID) về hiện trạng chất lượng không 
khí Việt Nam, nồng độ PM2.5 tại TP. Hồ Chí 
Minh trung bình năm 2017 là 29,6 μg/m3. Số liệu 
báo cáo này được thu thập từ trạm quan trắc tự 
động liên tục đặt tại Quận 1. Tuy số liệu đại diện 
về mặt thời gian nhưng không khẳng định được 
số liệu có mang tính đại diện đầy đủ về mặt 
không gian cho cả TP. Hồ Chí Minh. 
PM2.5 trên bản đồ nội suy thể hiện nồng độ 
mức cao tại các quận/huyện có tỷ suất tử vong 
cao. Một điều dễ nhận thấy khi quan sát là các vị 
trí này thường là các quận tại trung tâm thành 
phố, nơi tập trung đông dân củaTP. Hồ Chí 
Minh. Một điều đáng chú ý đối với tỷ suất tử 
vong do các bệnh tim-phổi và ung thư phổi lại 
có xu hướng mức cao tại các huyện ngoại thành 
như Cần Giờ, Củ Chi. Nhìn chung, chúng tôi 
quan sát thấy có xu hướng liên quan giữa nồng 
độ PM2.5 và tỷ suất tử vong ở các quận/huyện 
trên bản đồ khu vực nghiên cứu. Nghiên cứu tại 
Trung Quốc cũng đã tính toán được kết quả tác 
động của PM2.5 đến số ca tử vong. Giảm mức 
PM2.5 trung bình năm xuống mức 35 μg/m3 có 
liên quan đến giảm 89.000 (KTC 95%, 80.000- 
170.000) ca tử vong do bệnh tim mạch, 47.000 
(KTC 95%, 3.000-91.000) ca tử vong do bệnh 
đường hô hấp và 32.000 (KTC 95%, 6.000-58.000) 
ca tử vong do bệnh ung thư phổi tại Trung Quốc 
mỗi năm(2) (Hình 5). 
Nghiên cứu của chúng tôi ước tính khoảng 
47.627 tỷ VNĐ mất đi là do tác động của ô 
nhiễm bụi PM2.5, tương ứng 1,46% GDP năm 
2017. Con số thiệt hại kinh tế này tương ứng với 
1.327 ca tử vong tại 24 quận/huyện vào năm 2013 
mà lý thuyết BenMAP đã ước tính. Nghiên cứu 
tại thành phố Tallin cũng đã tính toán giá trị 
kinh tế liên quan đến ảnh hưởng dài hạn và tử 
vong. Khi nồng độ PM2.5 phát thải trung bình là 
11,6 μg/m3 thì thành phố này thiệt hại khoảng 
150 triệu euro hằng năm (khoảng 4.000 tỷ VNĐ), 
tương ứng 2,9% GDP của thành phố Tallin năm 
2005(9). Trước đây tại TP. Hồ Chí Minh, chưa tìm 
thấy nghiên cứu tương tự cho tác động PM2.5. 
Thay vào đó, nghiên cứu của tác giả Hồ Quốc 
Bằng thực hiện đánh giá tác động của PM10 tại 
Quận 5 TP. Hồ Chí Minh. Theo đó, PM10 gây ra 
5 ca tử vong mỗi năm, tương ứng 45 triệu USD. 
Kết quả thiệt hại quy đổi cho dân số của toàn 
thành phố là 204 ca tử vong, tương ứng 1,84 tỷ 
USD (khoảng 40.000 tỷ VNĐ). Thiệt hại kinh tế 
được ước tính trong nghiên cứu này là chuyển 
đổi trực tiếp từ chi phí cuộc sống của Hoa Kỳ (9 
triệu USD) mà không được hiệu chỉnh theo 
GDP, PPP và CPI ở năm tương ứng như trong 
nghiên cứu mà chúng tôi đã thực hiện. Ngoàira, 
số người tử vong và thiệt hại kinh tế của cả 
thành phố là kết quả ngoại suy từ thiệt hại của 
Quận 5 mà không được tính cụ thể trên từng 
quận/huyện thuộc TP. Hồ Chí Minh(4). 
Hình 5. Tỷ suất tử vong do bệnh ung thư phổi và 
nồng độ PM2.5 tại TP. Hồ Chí Minh 
Nghiên cứu của chúng tôi thu thập dữ liệu 
các ca tử vong trong báo cáo tử vong thu thập tại 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 367
cộng đồng, không kiểm soát được các yếu tố cá 
nhân, gia đình và xã hội. Số liệu quan trắc nồng 
độ PM2.5 của chúng tôi thực hiện có sự phân bố 
theo không gian nhưng thời gian thực hiện chưa 
đủ dài. Để ước tính phơi nhiễm dài hạn, số liệu 
này cần được theo dõi theo mùa hoặc năm và 
địa điểm lấy mẫu phân bố rộng khắp trên địa 
bàn nghiên cứu để có bằng chứng đủ thuyết 
phục hơn về tác động PM2.5 lên tỷ suất tử vong. 
KẾT LUẬN 
Các quận/huyện thuộc TP. Hồ Chí Minh đều 
có nồng độ PM2.5 nội suy bằng thuật toán IDW 
vượt tiêu chuẩn hằng năm của WHO (khoảng từ 
11,4 đến 27,63 μg/m3). Cần có nhiều nghiên cứu 
hơn nhằm đánh giá tác động của loại bụi này 
đến sức khỏe, cung cấp thêm các bằng chứng để 
thực hiện các chính sách giảm thiểu ô nhiễm 
không khí đô thị. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chen L, Shi M, Gao S, et al (2016). "Assessment of population 
exposure to PM2.5 for mortality in China and its public health 
benefit based on BenMAP". Environmental Pollution, 221:311-317. 
2. Green ID (2017). Báo cáo chất lượng không khí năm 2017 Hà 
Nội - Báo cáo nghiên cứu nội bộ. Green ID Vietnam, pp.10-16. 
3. HIME (2018). The State of Global Air. URL: 
https://www.stateofglobalair.org/sites/default/files/soga-2018-
report.pdf. 
4. Ho Quoc Bang (2017). "Modeling PM10 in Ho Chi Minh City, 
Vietnam and evaluation of itsimpact on human health". 
Sustainable Environment Research, 27(2):95-102. 
5. Luong T Mai Ly, Phung Tri Dung, Thai Phong Khanh (2017). 
"The association between particulate air pollution and 
respiratory admissions among young children in Hanoi, 
Vietnam". Science of the Total Environment, 578:249-255. 
6. Mehta S, Do Van Dzung, Cohen A, et al (2013). "Air pollution 
and admissions for acute lower respiratory infections in young 
children of Ho Chi Minh City". Air Quality, Atmosphere & Health, 
6(1):167-179. 
7. Ngo Long, Do Dung, Thach Thuan, et al (2011). "The Effects of 
Short-term Exposure on Hospital Admissions for Acute Lower 
Respiratory Infections in Young Children of Ho Chi Minh City, 
Viet Nam". Epidemiology, 22(1):228-229. 
8. Nguyen Thi Trang Nhung, Schindler C, Tran Minh Dien, et al 
(2018). "Acute effects of ambient air pollution on lower 
respiratory infections inHanoi children: An eight-year time 
series study". Environment International, 111:139-148. 
9. Orru H, Teinemaa E, Lai T, et al (2009). "Health impact 
assessment of particulate pollution in Tallinn using fine spatial 
resolution and modeling techniques". Environmental Health, 8:7. 
10. United States Environmental Protection Agency (2008). 
"BENMAP Environmental Benefits Mapping and Analysis 
Program: User's Manual Appendices". EPA, pp.1-14. 
11. United States Environmental Protection Agency (2019) 
"BenMAP-CE International Self-Paced Training Guide- 
Bangkok, Thailand". Clean Air Asia, pp.36-37. 
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 

File đính kèm:

  • pdfganh_nang_tu_vong_va_kinh_te_do_tac_dong_cua_o_nhiem_khong_k.pdf