Đổi mới đào tạo kế toán - Kiểm toán ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động
Mục đích của nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng đào tạo kế toán - kiểm toán tại các
trường cao đẳng, đại học trên địa bàn Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế mạnh
mẽ đang diễn ra ở Việt Nam. Trên cơ sở đó có các đánh giá và phương hướng đổi mới chương
trình, nội dung và cách thức đào tạo kế toán, kiểm toán nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử
dụng lao động
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đổi mới đào tạo kế toán - Kiểm toán ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đổi mới đào tạo kế toán - Kiểm toán ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động
ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Đào Minh Hằng Khoa Kế toán - Tài chính Email: hangdm@dhhp@.edu.vn Ngày nhận bài:17/11/2017 Ngày PB đánh giá:25/12/2017 Ngày duyệt đăng:05/01/2018 TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng đào tạo kế toán - kiểm toán tại các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ đang diễn ra ở Việt Nam. Trên cơ sở đó có các đánh giá và phương hướng đổi mới chương trình, nội dung và cách thức đào tạo kế toán, kiểm toán nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động. Từ khóa: đổi mới đào tạo, kế toán, kiểm toán, hội nhập kinh tế quốc tế ACCOUNTING AND AUDITING TRAINING INNOVATION AT COLLEGES AND UNIVERSITIES IN HAI PHONG TOWARDS REQUIREMENTS FOR VIETNAM’S INTERNATIONAL ECONOMIC INTEGRATION ABSTRACT The purpose of this research is to find out the reality of accounting - auditing training in all the colleges and universities located in HaiPhong in the context of strong international economic integration of Vietnam. On that basis, the author evaluated the accounting-auditing training methods and the curriculum content and proposed orientation for the teaching program renewal in order to meet the requirements for the global integration. Key words: training innovation, accounting, auditing, international economic integration. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam:“Đây là thời cơ lớn và thuận lợi để kế toán, kiểm toán Trước yêu cầu của nền kinh tế và trong Việt Nam hội nhập sâu hơn vào môi trường tiến trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, quốc tế. Tuy nhiên, vẫn cần sự chủ động kế toán, kiểm toán đã phát triển và trở thành chuẩn bị của ngành về nhân lực, năng lực một ngành, một loại hình dịch vụ thiết yếu. hành nghề nhằm hạn chế tối thiểu những tổn Theo PGS, TS. Đặng Văn Thanh, Chủ tịch 18 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG thất, thiệt hại, bất lợi cho nền kinh tế”. Hoạt đủ khuôn khổ pháp lý cho hoạt động dịch vụ động dịch vụ kế toán, kiểm toán Việt Nam kế toán, kiểm toán; tiếp tục mở rộng thị được phát triển cùng với việc tiếp tục tạo lập trường, phát triển thêm số lượng và tăng hoàn chỉnh khuôn khổ pháp lý, tăng cường cường chất lượng dịch vụ của các tổ chức hoạt động các tổ chức nghề nghiệp. Kế toán dịch vụ và tổ chức nghề nghiệp hiện có ở và người làm kế toán, kiểm toán không chỉ Việt Nam. Theo các cam kết quốc tế, Việt làm nhiệm vụ tổ chức hệ thống thông tin tài Nam sẽ từng bước mở cửa lĩnh vực kế toán, chính kế toán mà đã trở thành một ngành, kiểm toán và tư vấn tài chính với mục tiêu một lĩnh vực dịch vụ. Phát triển các hoạt mở cửa rộng rãi vào năm 2020. Đây là cơ hội động dịch vụ kế toán, kiểm toán theo xu và cũng là thách thức đối với hoạt động kế hướng phát triển của các nước trong khu vực toán, kiểm toán tại Việt Nam nói chung và và quốc tế, tạo dựng và mở rộng giao lưu lĩnh vực đào tạo kế toán, kiểm toán nói riêng. nghề nghiệp. Bên cạnh đó, thời đại ngày nay là thời đại của khoa học kỹ thuật, công nghệ, 2. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT VÀ sự phát triển của công nghệ thông tin là sự hỗ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trợ quan trọng và đắc lực cho quản trị kinh Hiện nay, trên địa bàn Hải Phòng mới chỉ doanh. Kế toán là ngành và lĩnh vực sớm tiếp cận công nghệ thông tin và sử dụng công có 02 cơ sở đào tạo chính thức hệ đại học về kế nghệ thông tin vào nghiệp vụ thay thế phần toán, kiểm toán là Khoa Kế toán - Tài chính, lớn công việc mang tính nghiệp vụ của trường Đại học Hải Phòng và khoa Quản trị những người làm kế toán và kiểm toán. Điều kinh doanh, trường Đại học Dân lập Hải Phòng. đó ảnh hưởng đáng kể tới tính chất công việc Ngoài ra còn có các trường có đào tạo các hệ kế toán và đặc biệt là nội dung và cách thức cao đẳng, trung cấp kế toán là các trường Cao đào tạo về kế toán, kiểm toán. đẳng nghề Kinh tế và kỹ thuật Bắc Bộ, Cao Trong hoàn cảnh đó, kế toán, kiểm đẳng nghề Duyên hải, trường Cao đẳng nghề toán cũng phải đáp ứng những yêu cầu mới, Bắc Nam, trường Cao đẳng nghề bách nghệ, cụ thể như: Tính chuyên nghiệp và trách trường Cao đẳng nghề và Du lịch Hải Phòng. nhiệm xã hội của kế toán, kiểm toán; tăng Nhìn chung, việc đào tạo chính thống và cường năng lực chuyên môn, đạo đức nghề chuyên sâu đội ngũ nhân lực kế toán, kiểm toán nghiệp. Trong lộ trình hội nhập và thực hiện cho Hải Phòng và khu vực duyên hải Bắc bộ các cam kết quốc tế, hệ thống kế toán, kiểm mới chỉ tập trung ở trường Đại học Hải Phòng. toán Việt Nam đã và đang cải cách căn bản, Để có cái nhìn cụ thể về hoạt động đào tạo kế toàn diện trên cơ sở tiếp cận có chọn lọc với toán, kiểm toán, tác giả thực hiện lấy phiếu những nguyên tắc, thông lệ kế toán, kiểm khảo sát các sinh viên năm thứ 3, 4 và sinh viên toán phổ biến của quốc tế nhằm tạo dựng đã tốt nghiệp ngành kế toán, kiểm toán của các khuôn khổ pháp lý và ban hành các hệ thống trường trên địa bàn Hải Phòng đang làm việc tại kế toán và kiểm toán và đổi mới việc đào tạo, các doanh nghiệp. Đối với các sinh viên đang bồi dưỡng kế toán và kiểm toán. Cần hướng theo học, việc khảo sát sẽ giúp tác giả nhìn nhận tới mục tiêu công nhận quốc tế về hệ thống được thực tế cách thức, nội dung đào tạo hiện kế toán và kiểm toán Việt Nam, tạo dựng đầy nay. Còn đối với các sinh viên đã tốt nghiệp - TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 19 những người đang làm việc trực tiếp tại các vị thực tiễn trong hoạt động kế toán hiện nay, do trí kế toán, kiểm toán trong doanh nghiệp, sẽ đặc thù nghề nghiệp nên số lượng nữ tham gia giúp trả lời câu hỏi Liệu nguồn nhân lực kế khá lớn. Đa phần các phiếu hợp lệ này do các toán, kiểm toán được cung cấp bởi các trường sinh viên và cựu sinh viên chuyên ngành kế ĐH, CĐ ở Hải Phòng còn gặp các khó khăn, toán, kiểm toán của trường ĐH Hải Phòng còn thiếu những kiế ... khía cạnh bản như excel trong hạch toán, hay các như sau: phần mềm kế toán. Với các sinh viên kế - Thứ nhất, về chương trình đào tạo kế toán các nhà quản lý được phỏng vấn đã toán, kiểm toán, việc đào tạo hiện nay còn có đánh giá các sinh viên gần như chưa có kỹ nhiều môn trùng lặp về nội dung khoa học nên năng trong việc lập báo cáo tài chính. Đối cả người giảng và người nghe đều không hứng với các sinh viên mới tốt nghiệp làm việc thú. Mặc dù Bộ Tài chính đã ban hành các tại các doanh nghiệp kiểm toán, việc trình chuẩn mực kế toán, kiểm toán nhưng hầu hết bày thủ tục, kết quả kiểm toán trên các các giáo trình về kế toán, kiểm toán đều được giấy tờ làm việc bằng excel thường gặp soạn theo các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài khó khăn. Bên cạnh đó các chương trình chính nên hạn chế phần nào đến khả năng suy kiểm toán của các doanh nghiệp bằng luận và phát triển kiến thức của sinh viên. tiếng Anh cũng là rào cản đối với sinh Đánh giá chương trình đào tạo ngành kế viên trong việc tiếp cận. toán, kiểm toán có áp dụng được vào thực tế TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 27 không, mean N1= 3.900 và mean N2= 3.4333 Bên cạnh đó, chương trình đào tạo hiện (chủ yếu là mức độ trung bình), điều này khá nay vẫn chưa tính nhiều đến vấn đề hội nhập, phù hợp với các nghiên cứu trước đây về thực ngoại ngữ và kỹ năng mềm của người làm kế trạng đào tạo ở Việt Nam, hầu hết sinh viên toán - kiểm toán sau này chưa được chú trọng được hỏi đều cho rằng đào tạo ngành kế toán, thích đáng. Thỏa thuận trong khuôn khổ AEC kiểm toán nặng về kiến thức hàn lâm. Sinh về 8 lĩnh vực ngành nghề được tự do di viên tốt nghiệp các trường ĐH, CĐ phần lớn chuyển có kèm theo yêu cầu lao động phải được trang bị nhiều về lý thuyết kế toán, kiểm qua đào tạo và nếu thông thạo ngoại ngữ, đặc toán nhưng lại không được thực hành nhiều biệt là tiếng Anh sẽ được di chuyển tự do nên kỹ năng làm việc còn nhiều hạn chế. Hoạt hơn. Tuy nhiên, trình độ tiếng Anh của sinh động kế toán, kiểm toán tại doanh nghiệp viên đang trở thành các thách thức với hoạt không chỉ quan tâm tới hạch toán đúng chế động đào tạo tại các trường ĐH, kết quả khảo độ, tuân thủ chuẩn mực kế toán, kiểm toán mà sát biến KQ4 của cả 2 nhóm phần lớn đều ở còn phải tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ mức độ trung bình đến khá. Điều này cũng là có liên quan. Nhưng các chính sách, quy định một trong các nguyên nhân dẫn tới việc sinh liên quan mật thiết đến công tác kế toán như viên khó tiếp cận các kiến thức kế toán, kiểm thuế, bảo hiểm, thì những sinh viên mới ra toán trong tài liệu quốc tế tốt nghiệp không trường lại nắm chưa chắc và chưa có kinh tự tin với việc tham gia tuyển dụng các vị trí nghiệm để xử lý sao cho phù hợp với hoạt kế toán, kiểm toán yêu cầu ngoại ngữ hoặc động của doanh nghiệp. Khối kiến thức chung các doanh nghiệp có vốn nước ngoài. Thực tế mang nặng tính lý thuyết giáo điều, chưa thực cho thấy, khi sinh viên năm thứ 3,4 trong giai sự làm cơ sở cho kiến thức chuyên ngành (có đoạn thực tập tốt nghiệp, ứng tuyển vào vị trí thể nhận thấy vấn đề này trong kết quả khảo thực tập sinh của các doanh nghiệp kiểm sát biến CTDT1, mean N1=3.1667, mean N2= toán, các sinh viên thường e ngại đăng ký 2.5091), trong khi khối kiến thức chuyên thi tuyển do không đáp ứng về điều kiện ngành lại bị xé lẻ. Các kiến thức đào tạo ngoại ngữ hoặc nếu có thi tuyển thì kết quả truyền tải đến cho sinh viên hiện nay mới chỉ thi ngoại ngữ khá thấp so với kết quả thi dừng lại ở các kiến thức nguyên lý về kế toán, nghiệp vụ. kiểm toán mà chưa có sự kết nối với các kiến - Thứ hai, về phương pháp đào tạo: thức về kinh tế, tài chính. Điều này làm cho chủ yếu giảng viên vẫn đào tạo theo cách sinh viên bị hạn chế ở việc nhìn nhận, đánh truyền thống là đọc - chép, xa rời thực tế, giá và phân tích thông tin do kế toán và kiểm dẫn đến sinh viên ra trường chậm làm quen toán cung cấp. Các doanh nghiệp thì lại muốn với công việc kế toán, kiểm toán. Sinh viên tuyển những người có thể làm công việc vẫn chưa có điều kiện được thực hành nhiều chuyên môn được ngay để giảm bớt chi phí và trong thực tiễn các hoạt động kế toán, kiểm thời gian đào tạo. Số lượng sinh viên trong toán, chỉ có một số rất ít sinh viên được một lớp khá nhiều (40 đến 80 sinh viên/lớp), tham gia thực tập tại một số công ty kiểm trong khi đó chỉ có một giảng viên hướng dẫn toán. Cũng chính cách thức đào tạo này đã nên việc đào tạo kỹ năng làm việc ở các khiến sinh viên thụ động trong việc tự trường ĐH, CĐ hết sức hạn chế. nghiên cứu, trang bị kiến thức, dẫn tới việc 28 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG nhà quản lý đánh giá sinh viên tốt nghiệp ở - Thứ ba, về việc tiếp cận các kiến thức Hải Phòng thường thiếu năng động, thiếu kế toán, kiểm toán theo chương trình quốc tế, chuyên nghiệp. Mặc dù sinh viên được khảo kết quả khảo sát ở biến CTDT1 (các học phần sát đều đánh giá chương trình đào tạo đảm cập nhật kiến thức kế toán, kiểm toán quốc tế) bảo việc phân bổ giờ lý thuyết – thực hành và CS1 (điều kiện tiếp cận tài liệu quốc tế tại (giá trị mean của biến CTDT4 lần lượt là thư viện) đều ở mức trung bình. Hiện tại, ở N1= 4.0635; N2= 3.9864). Nguyên nhân là Hải Phòng, chưa có một trường CĐ, ĐH nào do cơ sở vật chất và kinh phí của các trường có sự liên kết chính thức với các tổ chức đào trong khu vực thường quá thiếu (giá trị tạo quốc tế về kế toán, kiểm toán có uy tín. mean biến CS2 chủ yếu ở mức thấp và rất Nguyên nhân cơ bản là các trường trong khu thấp), mới chỉ có trường ĐH Hải Phòng vực hầu như chưa có đầy đủ kinh phí để thực đang trong giai đoạn triển khai xây dựng và hiện việc liên kết đào tạo đồng thời sinh viên đưa vào sử dụng phòng kế toán ảo. Do đó và ngay cả giảng viên vẫn chưa có tinh thần việc thực hành của sinh viên trong quá trình cạnh tranh trong học tập, tìm kiếm cơ hội tiếp đào tạo không cao, kỹ năng sử dụng phần cận với các hoạt động đào tạo theo chuẩn quốc mềm kế toán, máy tính và các phương tiện tế. Điều này một phần có thể do các năm gần quản lý khác còn yếu, kỹ năng về phân tích, đây, Hải Phòng vẫn chưa thực sự có sự phát tổ chức hệ thống thông tin kế toán bằng triển mạnh về các công ty cung cấp dịch vụ kế phương tiện hiện đại còn mơ hồ. Hầu hết toán, kiểm toán, áp lực cạnh tranh trong việc sinh viên trả lời học kỹ năng chuyên môn tìm kiếm cơ hội phát triển nghề nghiệp tại các chủ yếu qua lý thuyết, thực hành trên chứng công ty này chưa cao. Bên cạnh đó, hiện nay từ, sổ sách thủ công, phần mềm kế toán còn chưa có một cơ sở đào tạo uy tín theo chuẩn đơn giản, sơ sài, được thực hành rất ít. Một quốc tế đặt chi nhánh, văn phòng tại Hải kỹ năng quan trọng của kiểm toán là kỹ Phòng, do đó sinh viên và giảng viên đều gặp năng thực hành kiểm toán báo cáo tài chính khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn đào thì gần như các sinh viên được khảo sát đều tạo chất lượng cao này. Bên cạnh hạn chế về trả lời không nắm được cách thức tiến hành. ngoại ngữ, đây cũng là một trong các lý do Mặt khác, kết quả khảo sát vấn đề này sinh viên tốt nghiệp e ngại trong việc ứng qua biến CTDT6 cho thấy sự phối hợp với tuyển vào các vị trí kế toán, kiểm toán tại các các doanh nghiệp để sinh viên đi thực tập tốt doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài. nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, thời gian thực tập ít, thậm chí chỉ là hình thức, chỉ có 5. PHƢƠNG HƢỚNG ĐỔI MỚI một số trường hợp sinh viên được hỗ trợ thực ĐÀO TẠO KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN TẠI tập tại doanh nghiệp kiểm toán như sinh viên CÁC TRƢỜNG CĐ, ĐH TRÊN ĐỊA BÀN tự thi tuyển thực tập vào doanh nghiệp kiểm HẢI PHÒNG toán hoặc trường ĐH hợp tác với doanh Từ yêu cầu và thực tế trên, để các sinh nghiệp kiểm toán. Giảng viên chưa có sự viên kế toán, kiểm toán thuộc các trường CĐ, định hướng sâu sắc cho sinh viên trước khi đi ĐH ở Hải Phòng có thể đáp ứng được các đòi thực tập, chưa có trách nhiệm với các sản hỏi về kỹ năng nghề nghiệp, cần đổi mới căn phẩm đào tạo của mình. bản chương trình, nội dung và phương thức đào TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 29 tạo kế toán và kiểm toán. Đổi mới chương trình cần những kiến thức về lý thuyết kinh tế, đào tạo phải thực hiện đồng bộ với việc đổi quản lý kinh tế và tài chính,... Kiến thức về mới phương pháp dạy và học. Không thể đổi kế toán và kiểm toán không chỉ dừng lại ở mới chương trình đào tạo trên cơ sở phương phương pháp kế toán, kiểm toán, phương pháp dạy và học cũ. pháp xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin Về chương trình đào tạo, cần đa dạng kinh tế, tài chính mà quan trọng hơn là kỹ hơn, linh hoạt hơn cho các chuyên ngành kế năng tổ chức thu thập, đánh giá thông tin, kỹ toán và kiểm toán. Việc đào tạo cần lược bỏ năng sử dụng thông tin do kế toán xử lý và các học phần trùng lặp về nội dung khoa học, cung cấp, do kiểm toán đã kiểm tra, đánh giá bổ sung các học phần đào tạo chuyên sâu về tin và xác nhận. Cần phải cung cấp cho người học, ngoại ngữ và kỹ năng mềm của cán bộ kế học kỹ năng nhìn nhận, đánh giá và phân tích toán - kiểm toán. Các trường ĐH, CĐ không thông tin do kế toán và kiểm toán cung cấp. nên chỉ dựa trên chương trình khung của Bộ Phương thức đào tạo cũng cần có Giáo dục và Đào tạo đã quy định trước đây để thay đổi căn bản, hạn chế cách đào tạo xây dựng chương trình đào tạo cho riêng mình, truyền thống, cần có những đổi mới tích khiến khả năng được thừa nhận của sinh viên cực theo hướng giảm giờ lý thuyết, tăng giờ tại các chương trình quốc tế không cao. Đây thực hành và giờ tự học của sinh viên. Để cũng là nguyên nhân dẫn đến phần đông sinh thực hiện được hiệu quả, các trường cần viên ở Hải Phòng ra trường khó có thể đáp ứng đầu tư nhiều hơn vào cơ sở vật chất phục yêu cầu của các doanh nghiệp nước ngoài. Các vụ hoạt động thực hành kế toán, kiểm toán trường nên xây dựng các Module kiến thức cơ của sinh viên cũng như tăng sự phối hợp bản như nguyên lý kế toán, lý thuyết kiểm toán, với các doanh nghiệp để sinh viên đi thực luật kế toán, kiểm toán,... để làm tiền đề, là nền tập một cách thực chất tảng trang bị cho sinh viên các kiến thức chung Mục tiêu hướng tới là cần phải tạo cho nhằm tiếp tục học các Module chuyên ngành. sinh viên hiểu và phát triển lý luận mang tính Các module về kiến thức chuyên ngành trang bản chất của kế toán và kiểm toán còn chế độ bị cho sinh viên kế toán, kiểm toán cần được hay các quy định kế toán, kiểm toán của Nhà tách biệt cụ thể cho từng chuyên ngành kế toán, nước trong từng thời kỳ, trong từng cơ chế chuyên ngành kiểm toán. quản lý chỉ là sự hiện thân, minh chứng cho Về nội dung, cần phong phú về kiến những nguyên lý mang tính bản chất của kế thức để vừa đảm bảo những kiến thức lý toán. Giảng viên nên lựa chọn phương pháp thuyết cơ bản, có tính nguyên lý, đạo lý và giảng dạy và phương pháp học tích cực đối khoa học vừa có tính thực tiễn. Khoa học kế với các học phần kế toán và kiểm toán, tăng toán có tính độc lập và khá hoàn chỉnh cả về cường các bài tập tình huống, đối thoại giữa nội dung và phương pháp luận nhưng dựa giảng viên và sinh viên. Các trường CĐ, ĐH ở trên nền tảng của khoa học quản lý và lý Hải Phòng cần sớm đưa các phòng kế toán ảo thuyết tài chính. Vì vậy, nội dung đào tạo vào hoạt động kết hợp với doanh nghiệp nhằm không chỉ là những kiến thức nguyên lý, tạo cơ hội để sinh viên sớm tiếp cận kế toán, nguyên tắc của kế toán, kiểm toán, kỹ năng kiểm toán thực tế, đây là nội dung quan trọng, về phương pháp kế toán, kiểm toán mà rất có tính quyết định chất lượng đào tạo. Bên 30 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG cạnh đó, nên xây dựng mối liên kết với các tổ trưởng, kiểm toán viên, đưa hơi thở của nghề chức quốc tế để đào tạo Kế toán, kiểm toán nghiệp vào quá trình đào tạo. như ICEAW - Viện Kế toán Công Chứng Vương quốc Anh và xứ Wales, ACCA - Hiệp 6. KẾT LUẬN hội Kế toán Công chứng Anh, để xây dựng Để thực hiện được một cách có hiệu chương trình học tập và phát triển nghề nghiệp quả quá trình đổi mới đào tạo chuyên chuyên nghiệp, được công nhận rộng rãi trong ngành kế toán, kiểm toán ở các trường CĐ, giới kế toán, tài chính và kiểm toán trên khắp ĐH trên địa bàn Hải Phòng trong quá trình thế giới. Để làm được điều này, các trường hội nhập quốc tế sâu rộng cũng như sự cần quan tâm nhiều hơn tới việc bồi dưỡng phát triển của công nghiệp 4.0, cần có sự ngoại ngữ cho sinh viên và giảng viên, đầu từ phối – kết hợp đồng bộ giữa cán bộ, giảng xây dựng các học phần ngoại ngữ phục vụ chuyên ngành kế toán, kiểm toán. Bản thân viên và phía nhà trường, với các doanh người giảng viên cũng cần có những hiểu biết nghiệp cũng như sự hưởng ứng trong thay thực tế, kết hợp giữa giảng dạy lý thuyết với đổi việc dạy và học từ phía bản thân các những báo cáo thực tế của các chuyên gia kinh sinh viên - những nhà kế toán, kiểm toán tế, các doanh nhân, các nhà kế toán, kế toán viên tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Đình Ánh (2016), “Khả năng hội nhập của nguồn nhân lực kế toán Việt Nam trong AEC”, Kỷ yếu Hội thảo Brexit và cộng đồng kinh tế ASEAN dưới góc nhìn hội nhập, Đại học Văn Hiến 2. Phan Thanh Hải, Nguyễn Phi Sơn, “Đào tạo nhân lực cho ngành Kiểm toán độc lập của Việt Nam trong các đường đại học: Cơ hội và thách thức khi gia nhập, AEC”, Đại học Duy Tân 3. Đặng Văn Thanh (2011), “Đổi mới chương trình, nội dung và phương thức đào tạo kế toán - kiểm toán ở Việt Nam”, Tạp chí Kiểm toán, số 5/2011 4. Quyết định số 865/QĐ-TTG ngày 10/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng Vùng Duyên hải Bắc Bộ đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 5. Nguyễn Thanh Hà, “Dịch vụ kế toán kiển toán trong hội nhập AEC”, SBLAW, 6. Hồng Hạnh (2011), “Nhiều bất cập trong đào tạo ngành Kế toán - kiểm toán”, Dân trí, 04/11/2011, ke-toan-kiem-toan-1320733088.htm 7. Thu Hằng (2015), “Kế toán kiểm toán Việt Nam hội nhập TPP và AEC”, Công thương, 18/12/2015, aec.html TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 31
File đính kèm:
- doi_moi_dao_tao_ke_toan_kiem_toan_o_cac_truong_cao_dang_dai.pdf