Đổi mới đào tạo kế toán - Kiểm toán ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động

Mục đích của nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng đào tạo kế toán - kiểm toán tại các

trường cao đẳng, đại học trên địa bàn Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế mạnh

mẽ đang diễn ra ở Việt Nam. Trên cơ sở đó có các đánh giá và phương hướng đổi mới chương

trình, nội dung và cách thức đào tạo kế toán, kiểm toán nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử

dụng lao động

Đổi mới đào tạo kế toán - Kiểm toán ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động trang 1

Trang 1

Đổi mới đào tạo kế toán - Kiểm toán ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động trang 2

Trang 2

Đổi mới đào tạo kế toán - Kiểm toán ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động trang 3

Trang 3

Đổi mới đào tạo kế toán - Kiểm toán ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động trang 4

Trang 4

Đổi mới đào tạo kế toán - Kiểm toán ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động trang 5

Trang 5

Đổi mới đào tạo kế toán - Kiểm toán ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động trang 6

Trang 6

Đổi mới đào tạo kế toán - Kiểm toán ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động trang 7

Trang 7

Đổi mới đào tạo kế toán - Kiểm toán ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động trang 8

Trang 8

Đổi mới đào tạo kế toán - Kiểm toán ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động trang 9

Trang 9

Đổi mới đào tạo kế toán - Kiểm toán ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 14 trang minhkhanh 9740
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đổi mới đào tạo kế toán - Kiểm toán ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đổi mới đào tạo kế toán - Kiểm toán ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động

Đổi mới đào tạo kế toán - Kiểm toán ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động
 ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN 
 Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC 
 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NHẰM ĐÁP 
 ỨNG YÊU CẦU CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 
 Đào Minh Hằng 
 Khoa Kế toán - Tài chính 
 Email: hangdm@dhhp@.edu.vn 
 Ngày nhận bài:17/11/2017 
 Ngày PB đánh giá:25/12/2017 
 Ngày duyệt đăng:05/01/2018 
 TÓM TẮT 
 Mục đích của nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng đào tạo kế toán - kiểm toán tại các 
trường cao đẳng, đại học trên địa bàn Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế mạnh 
mẽ đang diễn ra ở Việt Nam. Trên cơ sở đó có các đánh giá và phương hướng đổi mới chương 
trình, nội dung và cách thức đào tạo kế toán, kiểm toán nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử 
dụng lao động. 
 Từ khóa: đổi mới đào tạo, kế toán, kiểm toán, hội nhập kinh tế quốc tế 
 ACCOUNTING AND AUDITING TRAINING INNOVATION AT COLLEGES 
 AND UNIVERSITIES IN HAI PHONG TOWARDS REQUIREMENTS FOR 
 VIETNAM’S INTERNATIONAL ECONOMIC INTEGRATION 
 ABSTRACT 
 The purpose of this research is to find out the reality of accounting - auditing training in 
all the colleges and universities located in HaiPhong in the context of strong international 
economic integration of Vietnam. On that basis, the author evaluated the accounting-auditing 
training methods and the curriculum content and proposed orientation for the teaching 
program renewal in order to meet the requirements for the global integration. 
 Key words: training innovation, accounting, auditing, international economic integration. 
 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam:“Đây là 
 thời cơ lớn và thuận lợi để kế toán, kiểm toán 
 Trước yêu cầu của nền kinh tế và trong 
 Việt Nam hội nhập sâu hơn vào môi trường 
tiến trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, 
 quốc tế. Tuy nhiên, vẫn cần sự chủ động 
kế toán, kiểm toán đã phát triển và trở thành 
 chuẩn bị của ngành về nhân lực, năng lực 
một ngành, một loại hình dịch vụ thiết yếu. 
 hành nghề nhằm hạn chế tối thiểu những tổn 
Theo PGS, TS. Đặng Văn Thanh, Chủ tịch 
18 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
thất, thiệt hại, bất lợi cho nền kinh tế”. Hoạt đủ khuôn khổ pháp lý cho hoạt động dịch vụ 
động dịch vụ kế toán, kiểm toán Việt Nam kế toán, kiểm toán; tiếp tục mở rộng thị 
được phát triển cùng với việc tiếp tục tạo lập trường, phát triển thêm số lượng và tăng 
hoàn chỉnh khuôn khổ pháp lý, tăng cường cường chất lượng dịch vụ của các tổ chức 
hoạt động các tổ chức nghề nghiệp. Kế toán dịch vụ và tổ chức nghề nghiệp hiện có ở 
và người làm kế toán, kiểm toán không chỉ Việt Nam. Theo các cam kết quốc tế, Việt 
làm nhiệm vụ tổ chức hệ thống thông tin tài Nam sẽ từng bước mở cửa lĩnh vực kế toán, 
chính kế toán mà đã trở thành một ngành, kiểm toán và tư vấn tài chính với mục tiêu 
một lĩnh vực dịch vụ. Phát triển các hoạt mở cửa rộng rãi vào năm 2020. Đây là cơ hội 
động dịch vụ kế toán, kiểm toán theo xu và cũng là thách thức đối với hoạt động kế 
hướng phát triển của các nước trong khu vực toán, kiểm toán tại Việt Nam nói chung và 
và quốc tế, tạo dựng và mở rộng giao lưu lĩnh vực đào tạo kế toán, kiểm toán nói riêng. 
nghề nghiệp. Bên cạnh đó, thời đại ngày nay 
là thời đại của khoa học kỹ thuật, công nghệ, 
 2. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT VÀ 
sự phát triển của công nghệ thông tin là sự hỗ 
 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
trợ quan trọng và đắc lực cho quản trị kinh 
 Hiện nay, trên địa bàn Hải Phòng mới chỉ 
doanh. Kế toán là ngành và lĩnh vực sớm tiếp 
cận công nghệ thông tin và sử dụng công có 02 cơ sở đào tạo chính thức hệ đại học về kế 
nghệ thông tin vào nghiệp vụ thay thế phần toán, kiểm toán là Khoa Kế toán - Tài chính, 
lớn công việc mang tính nghiệp vụ của trường Đại học Hải Phòng và khoa Quản trị 
những người làm kế toán và kiểm toán. Điều kinh doanh, trường Đại học Dân lập Hải Phòng. 
đó ảnh hưởng đáng kể tới tính chất công việc Ngoài ra còn có các trường có đào tạo các hệ 
kế toán và đặc biệt là nội dung và cách thức cao đẳng, trung cấp kế toán là các trường Cao 
đào tạo về kế toán, kiểm toán. đẳng nghề Kinh tế và kỹ thuật Bắc Bộ, Cao 
 Trong hoàn cảnh đó, kế toán, kiểm đẳng nghề Duyên hải, trường Cao đẳng nghề 
toán cũng phải đáp ứng những yêu cầu mới, Bắc Nam, trường Cao đẳng nghề bách nghệ, 
cụ thể như: Tính chuyên nghiệp và trách trường Cao đẳng nghề và Du lịch Hải Phòng. 
nhiệm xã hội của kế toán, kiểm toán; tăng Nhìn chung, việc đào tạo chính thống và 
cường năng lực chuyên môn, đạo đức nghề chuyên sâu đội ngũ nhân lực kế toán, kiểm toán 
nghiệp. Trong lộ trình hội nhập và thực hiện cho Hải Phòng và khu vực duyên hải Bắc bộ 
các cam kết quốc tế, hệ thống kế toán, kiểm mới chỉ tập trung ở trường Đại học Hải Phòng. 
toán Việt Nam đã và đang cải cách căn bản, Để có cái nhìn cụ thể về hoạt động đào tạo kế 
toàn diện trên cơ sở tiếp cận có chọn lọc với toán, kiểm toán, tác giả thực hiện lấy phiếu 
những nguyên tắc, thông lệ kế toán, kiểm khảo sát các sinh viên năm thứ 3, 4 và sinh viên 
toán phổ biến của quốc tế nhằm tạo dựng đã tốt nghiệp ngành kế toán, kiểm toán của các 
khuôn khổ pháp lý và ban hành các hệ thống trường trên địa bàn Hải Phòng đang làm việc tại 
kế toán và kiểm toán và đổi mới việc đào tạo, các doanh nghiệp. Đối với các sinh viên đang 
bồi dưỡng kế toán và kiểm toán. Cần hướng theo học, việc khảo sát sẽ giúp tác giả nhìn nhận 
tới mục tiêu công nhận quốc tế về hệ thống được thực tế cách thức, nội dung đào tạo hiện 
kế toán và kiểm toán Việt Nam, tạo dựng đầy nay. Còn đối với các sinh viên đã tốt nghiệp - 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 19 
những người đang làm việc trực tiếp tại các vị thực tiễn trong hoạt động kế toán hiện nay, do 
trí kế toán, kiểm toán trong doanh nghiệp, sẽ đặc thù nghề nghiệp nên số lượng nữ tham gia 
giúp trả lời câu hỏi Liệu nguồn nhân lực kế khá lớn. Đa phần các phiếu hợp lệ này do các 
toán, kiểm toán được cung cấp bởi các trường sinh viên và cựu sinh viên chuyên ngành kế 
ĐH, CĐ ở Hải Phòng còn gặp các khó khăn, toán, kiểm toán của trường ĐH Hải Phòng 
còn thiếu những kiế ... khía cạnh 
bản như excel trong hạch toán, hay các như sau: 
phần mềm kế toán. Với các sinh viên kế - Thứ nhất, về chương trình đào tạo kế 
toán các nhà quản lý được phỏng vấn đã toán, kiểm toán, việc đào tạo hiện nay còn có 
đánh giá các sinh viên gần như chưa có kỹ nhiều môn trùng lặp về nội dung khoa học nên 
năng trong việc lập báo cáo tài chính. Đối cả người giảng và người nghe đều không hứng 
với các sinh viên mới tốt nghiệp làm việc thú. Mặc dù Bộ Tài chính đã ban hành các 
tại các doanh nghiệp kiểm toán, việc trình chuẩn mực kế toán, kiểm toán nhưng hầu hết 
bày thủ tục, kết quả kiểm toán trên các các giáo trình về kế toán, kiểm toán đều được 
giấy tờ làm việc bằng excel thường gặp soạn theo các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài 
khó khăn. Bên cạnh đó các chương trình chính nên hạn chế phần nào đến khả năng suy 
kiểm toán của các doanh nghiệp bằng luận và phát triển kiến thức của sinh viên. 
tiếng Anh cũng là rào cản đối với sinh Đánh giá chương trình đào tạo ngành kế 
viên trong việc tiếp cận. toán, kiểm toán có áp dụng được vào thực tế 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 27 
không, mean N1= 3.900 và mean N2= 3.4333 Bên cạnh đó, chương trình đào tạo hiện 
(chủ yếu là mức độ trung bình), điều này khá nay vẫn chưa tính nhiều đến vấn đề hội nhập, 
phù hợp với các nghiên cứu trước đây về thực ngoại ngữ và kỹ năng mềm của người làm kế 
trạng đào tạo ở Việt Nam, hầu hết sinh viên toán - kiểm toán sau này chưa được chú trọng 
được hỏi đều cho rằng đào tạo ngành kế toán, thích đáng. Thỏa thuận trong khuôn khổ AEC 
kiểm toán nặng về kiến thức hàn lâm. Sinh về 8 lĩnh vực ngành nghề được tự do di 
viên tốt nghiệp các trường ĐH, CĐ phần lớn chuyển có kèm theo yêu cầu lao động phải 
được trang bị nhiều về lý thuyết kế toán, kiểm qua đào tạo và nếu thông thạo ngoại ngữ, đặc 
toán nhưng lại không được thực hành nhiều biệt là tiếng Anh sẽ được di chuyển tự do 
nên kỹ năng làm việc còn nhiều hạn chế. Hoạt hơn. Tuy nhiên, trình độ tiếng Anh của sinh 
động kế toán, kiểm toán tại doanh nghiệp viên đang trở thành các thách thức với hoạt 
không chỉ quan tâm tới hạch toán đúng chế động đào tạo tại các trường ĐH, kết quả khảo 
độ, tuân thủ chuẩn mực kế toán, kiểm toán mà sát biến KQ4 của cả 2 nhóm phần lớn đều ở 
còn phải tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ mức độ trung bình đến khá. Điều này cũng là 
có liên quan. Nhưng các chính sách, quy định một trong các nguyên nhân dẫn tới việc sinh 
liên quan mật thiết đến công tác kế toán như viên khó tiếp cận các kiến thức kế toán, kiểm 
thuế, bảo hiểm, thì những sinh viên mới ra toán trong tài liệu quốc tế tốt nghiệp không 
trường lại nắm chưa chắc và chưa có kinh tự tin với việc tham gia tuyển dụng các vị trí 
nghiệm để xử lý sao cho phù hợp với hoạt kế toán, kiểm toán yêu cầu ngoại ngữ hoặc 
động của doanh nghiệp. Khối kiến thức chung các doanh nghiệp có vốn nước ngoài. Thực tế 
mang nặng tính lý thuyết giáo điều, chưa thực cho thấy, khi sinh viên năm thứ 3,4 trong giai 
sự làm cơ sở cho kiến thức chuyên ngành (có đoạn thực tập tốt nghiệp, ứng tuyển vào vị trí 
thể nhận thấy vấn đề này trong kết quả khảo thực tập sinh của các doanh nghiệp kiểm 
sát biến CTDT1, mean N1=3.1667, mean N2= toán, các sinh viên thường e ngại đăng ký 
2.5091), trong khi khối kiến thức chuyên thi tuyển do không đáp ứng về điều kiện 
ngành lại bị xé lẻ. Các kiến thức đào tạo ngoại ngữ hoặc nếu có thi tuyển thì kết quả 
truyền tải đến cho sinh viên hiện nay mới chỉ thi ngoại ngữ khá thấp so với kết quả thi 
dừng lại ở các kiến thức nguyên lý về kế toán, nghiệp vụ. 
kiểm toán mà chưa có sự kết nối với các kiến - Thứ hai, về phương pháp đào tạo: 
thức về kinh tế, tài chính. Điều này làm cho chủ yếu giảng viên vẫn đào tạo theo cách 
sinh viên bị hạn chế ở việc nhìn nhận, đánh truyền thống là đọc - chép, xa rời thực tế, 
giá và phân tích thông tin do kế toán và kiểm dẫn đến sinh viên ra trường chậm làm quen 
toán cung cấp. Các doanh nghiệp thì lại muốn với công việc kế toán, kiểm toán. Sinh viên 
tuyển những người có thể làm công việc vẫn chưa có điều kiện được thực hành nhiều 
chuyên môn được ngay để giảm bớt chi phí và trong thực tiễn các hoạt động kế toán, kiểm 
thời gian đào tạo. Số lượng sinh viên trong toán, chỉ có một số rất ít sinh viên được 
một lớp khá nhiều (40 đến 80 sinh viên/lớp), tham gia thực tập tại một số công ty kiểm 
trong khi đó chỉ có một giảng viên hướng dẫn toán. Cũng chính cách thức đào tạo này đã 
nên việc đào tạo kỹ năng làm việc ở các khiến sinh viên thụ động trong việc tự 
trường ĐH, CĐ hết sức hạn chế. nghiên cứu, trang bị kiến thức, dẫn tới việc 
28 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
nhà quản lý đánh giá sinh viên tốt nghiệp ở - Thứ ba, về việc tiếp cận các kiến thức 
Hải Phòng thường thiếu năng động, thiếu kế toán, kiểm toán theo chương trình quốc tế, 
chuyên nghiệp. Mặc dù sinh viên được khảo kết quả khảo sát ở biến CTDT1 (các học phần 
sát đều đánh giá chương trình đào tạo đảm cập nhật kiến thức kế toán, kiểm toán quốc tế) 
bảo việc phân bổ giờ lý thuyết – thực hành và CS1 (điều kiện tiếp cận tài liệu quốc tế tại 
(giá trị mean của biến CTDT4 lần lượt là thư viện) đều ở mức trung bình. Hiện tại, ở 
N1= 4.0635; N2= 3.9864). Nguyên nhân là Hải Phòng, chưa có một trường CĐ, ĐH nào 
do cơ sở vật chất và kinh phí của các trường có sự liên kết chính thức với các tổ chức đào 
trong khu vực thường quá thiếu (giá trị tạo quốc tế về kế toán, kiểm toán có uy tín. 
mean biến CS2 chủ yếu ở mức thấp và rất Nguyên nhân cơ bản là các trường trong khu 
thấp), mới chỉ có trường ĐH Hải Phòng vực hầu như chưa có đầy đủ kinh phí để thực 
đang trong giai đoạn triển khai xây dựng và hiện việc liên kết đào tạo đồng thời sinh viên 
đưa vào sử dụng phòng kế toán ảo. Do đó và ngay cả giảng viên vẫn chưa có tinh thần 
việc thực hành của sinh viên trong quá trình cạnh tranh trong học tập, tìm kiếm cơ hội tiếp 
đào tạo không cao, kỹ năng sử dụng phần cận với các hoạt động đào tạo theo chuẩn quốc 
mềm kế toán, máy tính và các phương tiện tế. Điều này một phần có thể do các năm gần 
quản lý khác còn yếu, kỹ năng về phân tích, đây, Hải Phòng vẫn chưa thực sự có sự phát 
tổ chức hệ thống thông tin kế toán bằng triển mạnh về các công ty cung cấp dịch vụ kế 
phương tiện hiện đại còn mơ hồ. Hầu hết toán, kiểm toán, áp lực cạnh tranh trong việc 
sinh viên trả lời học kỹ năng chuyên môn tìm kiếm cơ hội phát triển nghề nghiệp tại các 
chủ yếu qua lý thuyết, thực hành trên chứng công ty này chưa cao. Bên cạnh đó, hiện nay 
từ, sổ sách thủ công, phần mềm kế toán còn chưa có một cơ sở đào tạo uy tín theo chuẩn 
đơn giản, sơ sài, được thực hành rất ít. Một quốc tế đặt chi nhánh, văn phòng tại Hải 
kỹ năng quan trọng của kiểm toán là kỹ Phòng, do đó sinh viên và giảng viên đều gặp 
năng thực hành kiểm toán báo cáo tài chính khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn đào 
thì gần như các sinh viên được khảo sát đều tạo chất lượng cao này. Bên cạnh hạn chế về 
trả lời không nắm được cách thức tiến hành. ngoại ngữ, đây cũng là một trong các lý do 
 Mặt khác, kết quả khảo sát vấn đề này sinh viên tốt nghiệp e ngại trong việc ứng 
qua biến CTDT6 cho thấy sự phối hợp với tuyển vào các vị trí kế toán, kiểm toán tại các 
các doanh nghiệp để sinh viên đi thực tập tốt doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài. 
nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, thời gian 
thực tập ít, thậm chí chỉ là hình thức, chỉ có 5. PHƢƠNG HƢỚNG ĐỔI MỚI 
một số trường hợp sinh viên được hỗ trợ thực ĐÀO TẠO KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN TẠI 
tập tại doanh nghiệp kiểm toán như sinh viên CÁC TRƢỜNG CĐ, ĐH TRÊN ĐỊA BÀN 
tự thi tuyển thực tập vào doanh nghiệp kiểm HẢI PHÒNG 
toán hoặc trường ĐH hợp tác với doanh Từ yêu cầu và thực tế trên, để các sinh 
nghiệp kiểm toán. Giảng viên chưa có sự viên kế toán, kiểm toán thuộc các trường CĐ, 
định hướng sâu sắc cho sinh viên trước khi đi ĐH ở Hải Phòng có thể đáp ứng được các đòi 
thực tập, chưa có trách nhiệm với các sản hỏi về kỹ năng nghề nghiệp, cần đổi mới căn 
phẩm đào tạo của mình. bản chương trình, nội dung và phương thức đào 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 29 
tạo kế toán và kiểm toán. Đổi mới chương trình cần những kiến thức về lý thuyết kinh tế, 
đào tạo phải thực hiện đồng bộ với việc đổi quản lý kinh tế và tài chính,... Kiến thức về 
mới phương pháp dạy và học. Không thể đổi kế toán và kiểm toán không chỉ dừng lại ở 
mới chương trình đào tạo trên cơ sở phương phương pháp kế toán, kiểm toán, phương 
pháp dạy và học cũ. pháp xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin 
 Về chương trình đào tạo, cần đa dạng kinh tế, tài chính mà quan trọng hơn là kỹ 
hơn, linh hoạt hơn cho các chuyên ngành kế năng tổ chức thu thập, đánh giá thông tin, kỹ 
toán và kiểm toán. Việc đào tạo cần lược bỏ năng sử dụng thông tin do kế toán xử lý và 
các học phần trùng lặp về nội dung khoa học, cung cấp, do kiểm toán đã kiểm tra, đánh giá 
bổ sung các học phần đào tạo chuyên sâu về tin và xác nhận. Cần phải cung cấp cho người 
học, ngoại ngữ và kỹ năng mềm của cán bộ kế học kỹ năng nhìn nhận, đánh giá và phân tích 
toán - kiểm toán. Các trường ĐH, CĐ không thông tin do kế toán và kiểm toán cung cấp. 
nên chỉ dựa trên chương trình khung của Bộ Phương thức đào tạo cũng cần có 
Giáo dục và Đào tạo đã quy định trước đây để thay đổi căn bản, hạn chế cách đào tạo 
xây dựng chương trình đào tạo cho riêng mình, truyền thống, cần có những đổi mới tích 
khiến khả năng được thừa nhận của sinh viên cực theo hướng giảm giờ lý thuyết, tăng giờ 
tại các chương trình quốc tế không cao. Đây thực hành và giờ tự học của sinh viên. Để 
cũng là nguyên nhân dẫn đến phần đông sinh thực hiện được hiệu quả, các trường cần 
viên ở Hải Phòng ra trường khó có thể đáp ứng đầu tư nhiều hơn vào cơ sở vật chất phục 
yêu cầu của các doanh nghiệp nước ngoài. Các vụ hoạt động thực hành kế toán, kiểm toán 
trường nên xây dựng các Module kiến thức cơ của sinh viên cũng như tăng sự phối hợp 
bản như nguyên lý kế toán, lý thuyết kiểm toán, với các doanh nghiệp để sinh viên đi thực 
luật kế toán, kiểm toán,... để làm tiền đề, là nền tập một cách thực chất 
tảng trang bị cho sinh viên các kiến thức chung Mục tiêu hướng tới là cần phải tạo cho 
nhằm tiếp tục học các Module chuyên ngành. sinh viên hiểu và phát triển lý luận mang tính 
Các module về kiến thức chuyên ngành trang bản chất của kế toán và kiểm toán còn chế độ 
bị cho sinh viên kế toán, kiểm toán cần được hay các quy định kế toán, kiểm toán của Nhà 
tách biệt cụ thể cho từng chuyên ngành kế toán, nước trong từng thời kỳ, trong từng cơ chế 
chuyên ngành kiểm toán. quản lý chỉ là sự hiện thân, minh chứng cho 
 Về nội dung, cần phong phú về kiến những nguyên lý mang tính bản chất của kế 
thức để vừa đảm bảo những kiến thức lý toán. Giảng viên nên lựa chọn phương pháp 
thuyết cơ bản, có tính nguyên lý, đạo lý và giảng dạy và phương pháp học tích cực đối 
khoa học vừa có tính thực tiễn. Khoa học kế với các học phần kế toán và kiểm toán, tăng 
toán có tính độc lập và khá hoàn chỉnh cả về cường các bài tập tình huống, đối thoại giữa 
nội dung và phương pháp luận nhưng dựa giảng viên và sinh viên. Các trường CĐ, ĐH ở 
trên nền tảng của khoa học quản lý và lý Hải Phòng cần sớm đưa các phòng kế toán ảo 
thuyết tài chính. Vì vậy, nội dung đào tạo vào hoạt động kết hợp với doanh nghiệp nhằm 
không chỉ là những kiến thức nguyên lý, tạo cơ hội để sinh viên sớm tiếp cận kế toán, 
nguyên tắc của kế toán, kiểm toán, kỹ năng kiểm toán thực tế, đây là nội dung quan trọng, 
về phương pháp kế toán, kiểm toán mà rất có tính quyết định chất lượng đào tạo. Bên 
30 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
cạnh đó, nên xây dựng mối liên kết với các tổ trưởng, kiểm toán viên, đưa hơi thở của nghề 
chức quốc tế để đào tạo Kế toán, kiểm toán nghiệp vào quá trình đào tạo. 
như ICEAW - Viện Kế toán Công Chứng 
Vương quốc Anh và xứ Wales, ACCA - Hiệp 6. KẾT LUẬN 
hội Kế toán Công chứng Anh, để xây dựng Để thực hiện được một cách có hiệu 
chương trình học tập và phát triển nghề nghiệp 
 quả quá trình đổi mới đào tạo chuyên 
chuyên nghiệp, được công nhận rộng rãi trong 
 ngành kế toán, kiểm toán ở các trường CĐ, 
giới kế toán, tài chính và kiểm toán trên khắp 
 ĐH trên địa bàn Hải Phòng trong quá trình 
thế giới. Để làm được điều này, các trường 
 hội nhập quốc tế sâu rộng cũng như sự 
cần quan tâm nhiều hơn tới việc bồi dưỡng 
 phát triển của công nghiệp 4.0, cần có sự 
ngoại ngữ cho sinh viên và giảng viên, đầu từ 
 phối – kết hợp đồng bộ giữa cán bộ, giảng 
xây dựng các học phần ngoại ngữ phục vụ 
chuyên ngành kế toán, kiểm toán. Bản thân viên và phía nhà trường, với các doanh 
người giảng viên cũng cần có những hiểu biết nghiệp cũng như sự hưởng ứng trong thay 
thực tế, kết hợp giữa giảng dạy lý thuyết với đổi việc dạy và học từ phía bản thân các 
những báo cáo thực tế của các chuyên gia kinh sinh viên - những nhà kế toán, kiểm toán 
tế, các doanh nhân, các nhà kế toán, kế toán viên tương lai. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Vũ Đình Ánh (2016), “Khả năng hội nhập của nguồn nhân lực kế toán Việt Nam trong 
 AEC”, Kỷ yếu Hội thảo Brexit và cộng đồng kinh tế ASEAN dưới góc nhìn hội nhập, Đại 
 học Văn Hiến 
2. Phan Thanh Hải, Nguyễn Phi Sơn, “Đào tạo nhân lực cho ngành Kiểm toán độc lập của 
 Việt Nam trong các đường đại học: Cơ hội và thách thức khi gia nhập, AEC”, Đại học 
 Duy Tân 
3. Đặng Văn Thanh (2011), “Đổi mới chương trình, nội dung và phương thức đào tạo kế 
 toán - kiểm toán ở Việt Nam”, Tạp chí Kiểm toán, số 5/2011 
4. Quyết định số 865/QĐ-TTG ngày 10/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Về việc phê duyệt 
 Quy hoạch xây dựng Vùng Duyên hải Bắc Bộ đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 
5. Nguyễn Thanh Hà, “Dịch vụ kế toán kiển toán trong hội nhập AEC”, SBLAW, 
6. Hồng Hạnh (2011), “Nhiều bất cập trong đào tạo ngành Kế toán - kiểm toán”, Dân trí, 
 04/11/2011,
 ke-toan-kiem-toan-1320733088.htm 
7. Thu Hằng (2015), “Kế toán kiểm toán Việt Nam hội nhập TPP và AEC”, Công thương, 
 18/12/2015,
 aec.html 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 31 

File đính kèm:

  • pdfdoi_moi_dao_tao_ke_toan_kiem_toan_o_cac_truong_cao_dang_dai.pdf