Định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành nuôi trồng thủy sản trường đại học Đồng tháp thông qua thực tập nghề nghiệp

Định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành Nuôi trồng thủy sản Trường

Đại học Đồng Tháp là một mục tiêu quan trọng trong quá trình đào tạo. Phát triển năng lực nghề

nghiệp là nhấn mạnh đến những kiến thức chuyên ngành, kỹ năng nghề nghiệp và thái độ đối với

công việc cần được đào tạo, bồi dưỡng để hoàn thành một công việc của nghề nghiệp đạt hiệu quả

cao. Với nội hàm phát triển năng lực nghề nghiệp này, bài viết tường minh hoá một số vấn đề về phát

triển năng lực nghề nghiệp và theo đó đề xuất những định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp

cho SV ngành Nuôi trồng thủy sản Trường Đại học Đồng Tháp thông qua thực tập nghề nghiệp

Định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành nuôi trồng thủy sản trường đại học Đồng tháp thông qua thực tập nghề nghiệp trang 1

Trang 1

Định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành nuôi trồng thủy sản trường đại học Đồng tháp thông qua thực tập nghề nghiệp trang 2

Trang 2

Định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành nuôi trồng thủy sản trường đại học Đồng tháp thông qua thực tập nghề nghiệp trang 3

Trang 3

Định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành nuôi trồng thủy sản trường đại học Đồng tháp thông qua thực tập nghề nghiệp trang 4

Trang 4

Định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành nuôi trồng thủy sản trường đại học Đồng tháp thông qua thực tập nghề nghiệp trang 5

Trang 5

Định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành nuôi trồng thủy sản trường đại học Đồng tháp thông qua thực tập nghề nghiệp trang 6

Trang 6

Định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành nuôi trồng thủy sản trường đại học Đồng tháp thông qua thực tập nghề nghiệp trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 7320
Bạn đang xem tài liệu "Định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành nuôi trồng thủy sản trường đại học Đồng tháp thông qua thực tập nghề nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành nuôi trồng thủy sản trường đại học Đồng tháp thông qua thực tập nghề nghiệp

Định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành nuôi trồng thủy sản trường đại học Đồng tháp thông qua thực tập nghề nghiệp
95
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP 
CHO SINH VIÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
THÔNG QUA THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP
Lê Thị Ngọc Mai* và Trần Thanh Thuý
Phòng Đào tạo, Trường Đại học Đồng Tháp
*Tác giả liên hệ: ltnmai@dthu.edu.vn
Lịch sử bài báo
Ngày nhận: 13/3/2020; Ngày nhận chỉnh sửa: 23/6/2020; Ngày duyệt đăng: 29/8/2020
Tóm tắt
Định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành Nuôi trồng thủy sản Trường 
Đại học Đồng Tháp là một mục tiêu quan trọng trong quá trình đào tạo. Phát triển năng lực nghề 
nghiệp là nhấn mạnh đến những kiến thức chuyên ngành, kỹ năng nghề nghiệp và thái độ đối với 
công việc cần được đào tạo, bồi dưỡng để hoàn thành một công việc của nghề nghiệp đạt hiệu quả 
cao. Với nội hàm phát triển năng lực nghề nghiệp này, bài viết tường minh hoá một số vấn đề về phát 
triển năng lực nghề nghiệp và theo đó đề xuất những định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp 
cho SV ngành Nuôi trồng thủy sản Trường Đại học Đồng Tháp thông qua thực tập nghề nghiệp.
Từ khóa: Năng lực, năng lực nghề nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thực tập nghề nghiệp.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ORIENTATIONS FOR DEVELOPING PROFESSIONAL 
COMPETENCE FOR AQUACULTURE INDUSTRY STUDENTS OF 
DONG THAP UNIVERSITY THROUGH PROFESSIONAL PRACTICE
Le Thi Ngoc Mai* and Tran Thanh Thuy
Offi ce of Graduate Aff airs, Dong Thap University
*Corresponding author: ltnmai@dthu.edu.vn
Article history
Received: 13/3/2020; Received in revised form: 23/6/2020; Accepted: 29/8/2020
Abstract
The orientation of developing professional competence for Aquaculture students of Dong 
Thap University is an important goal of the training program. It aims at specialized knowledge, 
occupational skills and attitudes towards jobs that students need to be trained and fostered in order 
to complete job requirements eff ectively. With that goal in mind, the article clarifi es a number of 
issues on professional competence development and accordingly proposes orientations to develop 
this competence for Aquaculture students of Dong ThapUniversity through professional internships.
Keywords: Aquaculture, job practice, professional competence, student.
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 10, Số 2, 2021, 95-101
96
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
1. Đặt vấn đề
Giáo dục và đào tạo được xem là quốc sách 
hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng 
thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của xã hội. Chiến 
lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020 đã 
ghi rõ: “Nguồn nhân lực chất lượng cao là một 
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự 
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là yếu tố 
cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế 
tri thức nhanh và bền vững”. Do vậy cần “Giáo 
dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, 
có đạo đức, tri thức, sức khỏe và thẩm mĩ, phát 
triển được năng lực của cá nhân, đào tạo những 
người lao động có kĩ năng nghề nghiệp, năng 
động, sáng tạo, trong đó “đặc biệt chú trọng nhân 
lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ 
quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân kĩ thuật 
lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh 
tranh của nền kinh tế”. Trường Đại học Đồng 
Tháp xác định mục tiêu “Đào tạo người học trở 
thành người có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, 
trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ năng nghề 
nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác 
phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và 
khả năng thích ứng với những biến động của thị 
trường lao động”.
Sinh viên (SV) Việt Nam nói chung và SV 
Trường Đại học Đồng Tháp nói riêng là nguồn 
lực to lớn thực hiện trọng trách xây dựng, phát 
triển đất nước ngang tầm với các quốc gia trong 
khu vực và thế giới. Từ đây đòi hỏi các cơ sở 
đào tạo thực hiện sứ mệnh nhanh chóng đào tạo 
nguồn nhân lực có trình độ với chất lượng cao 
phục vụ quốc kế dân sinh. Tuy nhiên, thực tế cho 
thấy một bộ phận SV tốt nghiệp khi tiếp cận công 
việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh đã bộc lộ 
yếu kém năng lực thực hiện, điều này được các 
nhà quản trị đại học và các doanh nghiệp quan 
tâm tìm giải pháp, biện pháp khắc phục.
Đời sống hiện thực chỉ ra, năng lực được 
hình thành khi con người áp dụng kiến thức vào 
thực tiễn và năng lực có được do quá trình lặp đi 
lặp lại của một hoặc một nhóm hành động nhất 
định; tương tự, năng lực thực hiện là khả năng tổ 
chức được các hoạt động của một nghề theo tiêu 
chuẩn đặt ra, năng lực thực hiện có được thông 
qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng 
và rèn luyện trong môi trường thực tế (cơ sở 
thực tập, nhà máy, xí nghiệp); do đó trước bối 
cảnh thời đại, phát triển năng lực nghề nghiệp 
(NLNN) là nhu cầu tất yếu, phản ánh ý thức của 
người lao động và tiêu chí đánh giá “sức khoẻ” 
của một nhà máy, xí nghiệp và rộng hơn là nền 
kinh tế quốc gia. 
Với ý thức trách nhiệm đối với nhà trường 
và SV ngành Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại 
học Đồng Tháp, bài viết trình bày một số vấn đề 
về phát triển NLNN và theo đó đề xuất những 
định hướng phát triển NLNN cho SV ngành Nuôi 
trồng thủy sản, Trường Đại học Đồng Tháp thông 
qua thực tập nghề nghiệp.
2. Nội dung
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Năng lực
Có nhiều khái niệm khác nhau về năng lực. 
“Năng lực” là một trong những thành tố quan 
trọng trong cấu trúc nhân cách. Có tác giả cho 
rằng: “Người có năng lực là người đạt hiệu suất 
và chất lượng hoạt động cao trong các hoàn cảnh 
khác nhau”. Theo tác giả Phạm Minh Hạc (1996), 
năng lực nói lên “người đó có thể làm gì, làm 
đến mức nào, làm với chất lượng ra sao; thông 
thường người ta còn gọi là khả năng hay "tài"”. 
Tác giả Phạm Thị Minh Hạnh (2007) cho rằng, 
năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất 
cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo 
điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt một 
dạng hoạt động nhất định. 
Dưới góc độ giáo dục học, năng lực là kết 
quả của  ... hú trọng vào đào tạo 
và phát triển NLNN của SV trong giai đoạn hiện 
nay (Quốc hội, 2014). 
NLNN ngành Nuôi trồng thủy sản: Với cách 
tiếp cận trên, có thể quan niệm NLNN ngành 
Nuôi trồng thủy sản phải có phẩm chất chính trị, 
đạo đức, ý thức phục vụ; có kiến thức và năng 
lực thực hành nghề nghiệp trong lĩnh vực nuôi 
trồng thủy sản; có khả năng làm việc độc lập tại 
các cơ sở sản xuất, nghiên cứu phát triển thủy 
sản; có sức khỏe tốt để đáp ứng yêu cầu của xã 
hội. NLNN ngành Nuôi trồng thủy sản được cấu 
thành bởi 3 yếu tố chính: kiến thức chuyên môn, 
kĩ năng thực hành nghề và thái độ đối với nghề 
nghiệp của mình.
2.1.4. Thực tập nghề nghiệp
Thực tập nghề nghiệp là một hoạt động 
chiếm vị trí quan trọng trong quá trình đào tạo. 
Chất lượng thực tập phản ánh chất lượng đào tạo, 
rèn luyện nghề nghiệp của nhà trường và đồng 
thời thể hiện ở SV sự vận dụng kiến thức, kĩ năng 
đã được giảng viên truyền đạt vào thực tế. Bên 
cạnh đó, tạo điều kiện cho SV được tiếp xúc với 
môi trường thực tế, cụ thể như: nâng cao nhận 
thức vai trò và trách nhiệm đối với ngành nghề 
mình đang học; tiếp cận và làm quen với các công 
việc liên quan đến chuyên môn; tìm hiểu những 
hoạt động liên quan đến chuyên ngành; biết tổ 
chức thực hiện công việc cá nhân và theo nhóm.
2.2. Một số vấn đề về phát triển NLNN 
cho SV ngành Nuôi trồng thủy sản, Trường 
Đại học Đồng Tháp thông qua thực tập nghề 
nghiệp
2.2.1. Chuẩn đầu ra của ngành Nuôi trồng 
thuỷ sản, Trường Đại học Đồng Tháp
SV hiểu biết chủ trương, đường lối, chính 
sách của Đảng và Nhà nước, về tư tưởng Hồ 
Chí Minh.
SV áp dụng các kiến thức cơ sở ngành như: 
ngư loại học; sinh lý cá, sinh thái động thực vật 
thủy sinh; nội tiết sinh sản cá; chọn giống thủy 
sản; dinh dưỡng và thức ăn thủy sản; phương 
pháp thiết kế và bố trí thí nghiệm... vào các hoạt 
động liên quan đến chuyên ngành; xây dựng 
và tổ chức thực hiện được cá c quy trì nh công 
nghệ trong nuôi trồng thuỷ sản; bệnh học thuỷ 
sản; chế biến và bảo quản sản phẩm thủy sản; 
phương pháp khuyến ngư; công trình và thiết bị 
nuôi thủy sản.
SV vận dụng các kiến thức thực tập nghề 
nghiệp, thực tập tốt nghiệp bước đầu làm quen 
với các công việc trong tương lai; sử dụng các 
kiến thức lý thuyết và thực tiễn được trang bị để 
phân tích, tổng hợp và giải quyết các vấn đề cụ 
thể trong lĩnh vực thuỷ sản.
2.2.2. Mục tiêu phát triển NLNN cho SV 
ngành Nuôi trồng thuỷ sản
Đào tạo kĩ sư Nuôi trồng thuỷ sản đáp ứng 
nhu cầu của xã hội trong sự nghiệp phát triển 
khoa học kĩ thuật về lĩnh vực chuyên ngành Nuôi 
trồng thuỷ sản.
Cung cấp nguồn nhân lực có trình độ chuyên 
môn cao, kĩ năng tay nghề thành thạo. Có sức 
khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, tôn trọng nghề 
nghiệp. Có khả năng tiếp tục học tập, tham gia 
học tập ở các bậc học cao hơn để tích lũy kinh 
nghiệm trở thành chuyên gia trong lĩnh vực phát 
triển kinh tế.
99
2.2.3. Nội dung phát triển NLNN cho SV 
ngành Nuôi trồng thuỷ sản
SV được lĩnh hội các kiến thức trong các 
lĩnh vực bao gồm: Sản xuất giống được các đối 
tượng thủy sản; nuôi thương phẩm được các đối 
tượng thủy sản; nuôi và trồng được tảo, rong và 
cây thủy sinh; nuôi được các loại thức ăn tự nhiên 
phục vụ nuôi trồng thuỷ sản; nuôi được một số 
loài thủy sản giải trí; sản xuất được thức ăn cho 
động vật thủy sản; phòng và trị bệnh được cho đối 
tượng thủy sản nuôi; kiểm định được chất lượng 
các nguyên liệu, thuốc và hóa chất, các sản phẩm 
thủy sản; kiểm tra, giám sát được quy trình chế 
biến thủy sản; kinh doanh dịch vụ được về thủy 
sản; nghiên cứu và chuyển giao được công nghệ 
về thuỷ sản; quản lý được nuôi trồng thủy sản; 
truyền thông về thuỷ sản.
2.2.4. Các hình thức hoạt động phát triển 
NLNN cho SV ngành Nuôi trồng thuỷ sản
Thứ nhất, phát triển phẩm chất và năng lực 
trong giai đoạn giáo dục cơ bản thông qua hoạt 
động phát triển cá nhân, lao động, hoạt động xã 
hội và hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhưng 
tập trung cao hơn vào việc phát triển NLNN;
Thứ hai, tham gia các hoạt động phục vụ 
cộng đồng và hoạt động hướng nghiệp dưới sự 
hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, qua đó 
hình thành những phẩm chất như: lòng yêu nước, 
chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, năng lực tự 
chủ, năng lực giao tiếp;
Thứ ba, hình thành và phát triển năng lực 
thích ứng với cuộc sống, năng lực tổ chức hoạt 
động, năng lực định hướng nghề nghiệp thông qua 
hoạt động thực tập tốt nghiệp tại doanh nghiệp;
Thứ tư, phát triển NLNN cho SV thông qua 
đổi mới chương trình đào tạo, lựa chọn nội dung, 
hình thức, không gian và thời gian hoạt động sao 
cho phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của nhà 
trường đáp ứng mục tiêu giáo dục. (Đinh Công 
Thuyến và cs, 2008).
2.3. Định hướng phát triển NLNN cho SV 
ngành Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học 
Đồng Tháp thông qua thực tập nghề nghiệp
2.3.1. Bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ quản 
lý, giảng viên và SV sự cần thiết phát triển NLNN 
cho SV ngành Nuôi trồng thuỷ sản
Biện pháp này nhằm giúp cho nhà giáo dục, 
SV nhận thức sâu sắc hơn trong quá trình phát 
triển NLNN, SV phải hình dung được việc phát 
triển NLNN và các nội dung cần thiết trong quá 
trình học tập để có thể vận dụng chúng vào việc 
phát triển NLNN của bản thân sau khi ra trường. 
Cụ thể: cán bộ quản lý, giảng viên xây dựng và 
thực hiện chuyên đề lí luận về phát triển NLNN 
của SV ngành Nuôi trồng thủy sản; hướng dẫn 
SV quan sát, phân tích và thảo luận để nhận thức 
rõ cơ sở lí luận trong việc phát triển NLNN; tổ 
chức thực hiện nghiên cứu các tiểu luận về phát 
triển NLNN.
Những nội dung nêu trên rất cần thiết vì nó 
bổ sung cơ sở lí luận cho SV về phát triển NLNN, 
chuyên đề được thực hiện trong quá trình dạy học 
bằng cách phát tài liệu cho SV tự học, thảo luận, 
tự nghiên cứu tài liệu thêm trên mạng internet. 
Hình thức này giúp cho SV có khả năng tư duy 
sáng tạo một cách độc lập, học tập hợp tác giữa 
SV với nhau, giữa SV và giảng viên.
2.3.2. Đổi mới chương trình đào tạo tiếp cận 
nhu cầu thị trường
Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp đã được 
ban hành và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 
2015. Luật này cho phép các trường chủ động 
xây dựng chương trình đào tạo theo hướng phát 
triển kĩ năng nghề nghiệp cho người học, đáp ứng 
nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội. Với một 
chương trình đào tạo hợp lý, linh hoạt, luôn có 
sự điều chỉnh phù hợp với thực tiễn, thể hiện qua 
nội dung, chương trình đào tạo, các hoạt động hỗ 
trợ để nâng cao kĩ năng nghề cho SV sẽ là những 
yếu tố cơ bản giúp SV nhanh chóng thích nghi và 
đạt hiệu quả tốt trong quá trình học tập và phát 
triển kĩ năng nghề nghiệp tại nơi thực tập nghề 
nghiệp và cơ quan công tác khi ra trường. Đồng 
thời, các doanh nghiệp được tham gia xây dựng 
chương trình đào tạo; hướng dẫn thực tập, đánh 
giá kết quả học tập của người học tại cơ sở hoạt 
động giáo dục nghề nghiệp; tiếp nhận người học, 
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 10, Số 2, 2021, 95-101
100
Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn
nhà giáo đến tham quan, thực hành, thực tập nâng 
cao kĩ năng nghề thông qua hợp đồng với cơ sở 
hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
2.3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng 
viên, cố vấn học tập ngành Nuôi trồng thuỷ sản
Căn cứ vào nội dung, yêu cầu của chương 
trình đào tạo bộ môn xây dựng, điều chỉnh, bổ 
sung những kiến thức, kĩ năng, phẩm chất nghề 
nghiệp mà doanh nghiệp đang cần. Yêu cầu này 
bắt buộc nhà giáo dục và SV phải đến khảo sát, 
gắn bó với doanh nghiệp. Mặt khác, với phương 
thức đào tạo kết hợp này, các doanh nghiệp có 
nhiều trách nhiệm hơn trong việc báo cáo thực 
tiễn trực tiếp khi tham gia hướng dẫn thực tập 
nghề cho SV. Bên cạnh đó, đội ngũ cố vấn học 
tập ngành Nuôi trồng thủy sản phải hiểu biết 
sâu rộng về ngành nghề, thường xuyên cập nhật 
thông tin và tư vấn cho SV một cách thỏa đáng.
Giáo dục phát triển năng lực người học đòi 
hỏi giảng viên phải hướng dẫn SV cách học, 
đưa SV vào thế giới hiện thực thông qua các 
hoạt động học tập, trải nghiệm thực tế. Vì vậy, 
việc bồi dưỡng cho giảng viên cần dựa trên phát 
triển NLNN và nhấn mạnh đến những kiến thức 
chuyên ngành, NLNN mà người giảng viên cần 
phải được đào tạo, bồi dưỡng, để có thể thực hiện 
các hoạt động giáo dục một cách hiệu quả nhất 
trong môi trường đại học, nâng cao chất lượng 
dạy và học trong giai đoạn hiện nay.
2.3.4. Đầu tư nguồn lực (nhân lực, tài lực, 
vật lực, tin lực) cho Trung tâm Phát triển kỹ năng 
nghề nghiệp
Nhà trường cần thiết lập bộ phận chuyên 
trách liên kết, hợp tác với doanh nghiệp. Có chiến 
lược liên kết với doanh nghiệp (ký kết thỏa thuận 
hợp tác về đào tạo và chuyển giao công nghệ) thì 
Nhà trường mới có thể thâm nhập sâu vào doanh 
nghiệp để nắm được yêu cầu về nhân lực chất 
lượng cao, nhu cầu chuyển giao công nghệ. Đây 
cũng là điều kiện để phát triển NLNN cho SV 
và quan trọng nhất là quảng bá thương hiệu Nhà 
trường, nâng cao năng lực và hiệu quả đầu tư tài 
chính trước xu thế “tự chủ đại học”.
Tạo điều kiện cho mỗi cán bộ, giảng viên tại 
Trung tâm Phát triển kỹ năng nghề nghiệp phối 
hợp với khoa đào tạo ngành Nuôi trồng thủy sản 
tham quan thực tế, học hỏi kinh nghiệm tại các 
doanh nghiệp. Mục đích của công việc này là để 
cán bộ, giảng viên nắm bắt được tình hình thực 
tế, những khó khăn thường gặp để giúp SV có 
hướng giải quyết sau này. Trong quá trình đi thực 
tế, giảng viên điều tra, khảo sát ý kiến các doanh 
nghiệp tuyển dụng về chất lượng và chuẩn đầu ra 
của SV. Hoạt động này cần được chuẩn bị theo kế 
hoạch và nên tiến hành thường xuyên, với những 
hình thức, phương pháp điều tra, khảo sát chính 
xác và khách quan. Qua đó sẽ có những định 
hướng phát triển NLNN cho SV Trường Đại học 
Đồng Tháp ngày càng chất lượng hơn.
Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất 
và nâng cấp trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật 
phục vụ công tác giảng dạy của Trường phải phù 
hợp với chương trình đào tạo, phù hợp với máy 
móc thiết bị tại các doanh nghiệp sẽ góp phần 
đào tạo nên đội ngũ lao động có chất lượng, đáp 
ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong 
xu thế hội nhập hiện nay.
2.3.5. Tăng cường sự phối hợp thường xuyên 
giữa cơ sở thực tập nghề nghiệp và nhà trường
Cần gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động đào 
tạo ngành Nuôi trồng thủy sản Trường Đại học 
Đồng Tháp với các doanh nghiệp; doanh nghiệp 
không chỉ là địa điểm thực tập của SV mà còn 
được coi là một đối tác của Trường Đại học Đồng 
Tháp với nhiều hình thức khác nhau. Cần phối 
hợp rõ vai trò, trách nhiệm cả hai bên trong suốt 
quá trình đào tạo, rèn luyện nghề, đánh giá, sử 
dụng sản phẩm đầu ra.
SV cần được tiếp cận với các doanh nghiệp 
ngay từ năm thứ nhất cho đến hết năm thứ tư, 
qua đó giúp các em có thời gian tìm hiểu các hoạt 
động của ngành.
Nhà trường phối hợp với các doanh nghiệp 
xây dựng các chuyê n đề, tọa đàm thiết thực hơn 
nữa cho SV ngành Nuôi trồng thủy sản, đặc biệt 
là SV năm thứ tư chuẩn bị đi thực tập tốt nghiệp, 
từ đó các em có thể nắm bắt kịp thời những kinh 
101
nghiệm và những đổi mới trong các hoạt động 
Nuôi trồng thủy sản.
3. Kết luận
Ở các trường đại học hiện nay, NLNN của 
SV được hình thành trong quá trình học tập, thực 
hành, thực tập và các hoạt động ngoại khóa. Đối 
với SV ngành Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại 
học Đồng Tháp, việc phát triển NLNN cho SV 
không chỉ kết hợp giữa lí thuyết và thực hành 
mà cần có sự kết hợp giữa Trường Đại học Đồng 
Tháp với các doanh nghiệp. Do đó, việc phối hợp 
giữa Trường Đại học Đồng Tháp và các doanh 
nghiệp trong quá trình đào tạo để phát triển các 
NLNN cho SV ngành Nuôi trồng thủy sản là rất 
cần thiết. Vì vậy, trong các hoạt động thực hành 
chuyên môn, thực tập nghề nghiệp, ngoại khóa 
cần có nội dụng phù hợp với thực tiễn sẽ đem lại 
hiệu quả trong công tác đào tạo của Nhà trường, 
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học trong 
giai đoạn hội nhập và phát triển./.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được hỗ trợ 
bởi đề tài nghiên cứu khoa học của Trường Đại 
học Đồng tháp, mã số SPD2019.01.29.
Tài liệu tham khảo
Đinh Công Thuyế n (chủ biên), Hồ Ngọ c Vinh 
và Phạ m Văn Nin. (2008). Tà i liệ u hướ ng 
dẫ n giả ng dạ y Mô Đun. Tổ ng cụ c Dạ y nghề .
Hồ Ngọ c Vinh. (2015). “Dạy học định hướng 
hành động với sự phát triển năng lực của 
học sinh trong giáo dục nghề”. Tạ p chí Dạ y 
nghề , số 21, thá ng 6 năm 2015, 9-13.
Nguyễn Thành Long. (2017). Phát triển kĩ năng 
thích ứng nghề thông qua thực tập nghề 
nghiệp cho SV cao đẳng kĩ thuật. Luận án 
tiến sĩ, chuyên ngành Khoa học giáo dục, 
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Nguyễn Thị Kim Dung (chủ biên), Đinh Quang 
Báo, Nguyễn Thanh Bình, Dương Thị 
Thuý Hà, Nguyễn Hoàng Đoan Huy, Đào 
Thị Oanh, Mỵ Giang Sơn. (2015). Đào tạo 
nghiệp vụ sư phạm theo định hướng hình 
thành năng lực nghề cho SV trong các trường 
đại học sư phạm. NXB Đại học Sư phạm.
Nguyễn Thị Tuyết Hạnh. (2012). Nghiên cứu 
chức năng của Hiệu trưởng trường trung 
học phổ thông Việt Nam thời kỳ đổi mới 
phục vụ công tác bồi dưỡng hiệu trưởng đáp 
ứng yêu cầu xã hội. Luận án tiến sĩ, chuyên 
ngành Quản lý giáo dục, Trường Đại học 
Giáo dục.
Phạm Minh Hạc. (1996). Một số vấn đề về giáo 
dục và khoa học giáo dục. Hà Nội: NXB 
Giáo dục.
Phạm Thị Minh Hạnh. (2007). Nghiên cứu hệ 
thống đá nh giá năng lực chuyên môn của 
giáo viên trung học phổ thông ở Cộng hòa 
Phá p và hướng vận dụng vào Việt Nam. 
Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại 
học Sư phạm Hà Nội.
Quốc hội. (2014). Luật số: 74/2014/QH13, ngày 
27 tháng 11 năm 2014, Luật Giáo dục nghề 
nghiệp.
Thủ tướng Chính phủ. (2012). Quyết định Số 
711/QĐ-TTg, ngày 13 tháng 06 năm 2012, 
về phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo 
dục 2011-2020".
Villegas-Reimers, E. (2003). Teacher Professional 
Development: An International Review of 
the Literature. Paris: UNESCO International 
Institute for Educational Planning.
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 10, Số 2, 2021, 95-101

File đính kèm:

  • pdfdinh_huong_phat_trien_nang_luc_nghe_nghiep_cho_sinh_vien_nga.pdf