Điều kiện lao động và nguy cơ rủi ro sức khỏe nghề nghiệp của người lao động sản xuất bao bì nhựa dệt khu vực phía Nam
Bài viết này công bố kết quả điều tra, đánh giá điều kiện lao động ở các cơ sở sản xuất bao
bì nhựa dệt khu vực phía Nam. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp mới VNIOSH-2017 để đánh
giá điều kiện lao động (ĐKLĐ), đồng thời kết hợp với phương pháp VNIOSH-2019 nhằm xác định
rủi ro an toàn và sức khỏe nghề nghiệp (RRNN) tại các công đoạn sản xuất đặc thù ở 3 cơ sở
sản xuất bao bì nhựa dệt ở khu vực phía Nam. Kết quả cho thấy, tất cả các vị trí làm việc của
NLĐ trong ngành đều có điều kiện lao động ở mức độc hại nặng, tương ứng với rủi ro điều kiện
lao động (RRĐKLĐ) ở mức cao (mức 5). Đặc biệt, khi áp dụng thử tiêu chuẩn của Liên bang Nga
để đánh giá ĐKLĐ theo yếu tố mật độ và hệ số phân cực ion âm – dương trong MTLĐ của ngành
SXNN nhựa dệt, thì hầu hết các vị trí làm việc đều vi phạm tiêu chuẩn này ở mức 4 - độc hại trung
bình. Nghiên cứu đã thống kê được 86 mối nguy trên 4 công đoạn sản xuất bao bì (SXBB) nhựa
dệt, trong đó có 49 mối nguy được xếp ở mức 4 (mức trung bình) và mức 5 (mức cao), mà đặc
biệt là nguy cơ điện giật gây thương vong của công việc tháo lắp lõi tại công đoạn “tạo sợi – dệt”,
mối nguy xảy với tần xuất hàng năm và gây hậu quả nghiêm trọng cho NLĐ. Công nhân trángtạo sợi-dệt của ngành SXBB nhựa dệt cũng chịu mức rủi ro bệnh nghề nghiệp và bệnh liên quan
nghề nghiệp (điếc nghề nghiệp) khá đáng kể. ĐKLĐ của NLĐ SXBB nhựa dệt cần được quan tâm
cải thiện và các chế độ chính sách bảo vệ sức khỏe NLĐ cần sớm được thực hiện một cách triệt
để hơn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều kiện lao động và nguy cơ rủi ro sức khỏe nghề nghiệp của người lao động sản xuất bao bì nhựa dệt khu vực phía Nam
29 Kết quả nghiên cứu KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ NGUY CƠ RỦI RO SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG SẢN XUẤT BAO BÌ NHỰA DỆT KHU VỰC PHÍA NAM Phạm Thị Kim Nhung1, Hồ Thanh Tú2 1. Phân viện Khoa học An toàn Vệ sinh lao động và Bảo vệ môi trường Miền Nam 2. Trường Đại Học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngành bao bì nhựa nước ta đã và đang phát triển mạnh với tốc độ tăng trưởng bình quân hơn 25 %/năm, và quy mô thị trường bao bì tổng hợp đạt gần 410 triệu USD/năm. Bao bì nhựa là tiểu ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất (37,43%) trong cấu trúc ngành nhựa (Hình 1) và đây là phân mảng duy trì phát triển ổn định qua các năm (từ 2015 đến nay). Cả nước hiện có 460 công ty sản xuất bao bì nhựa mềm phức hợp và 66% giá trị xuất khẩu nhựa hàng năm là từ nhựa bao bì [1]. Thị trường bao bì nhựa ở Việt Nam có thể chia thành bốn nhóm chính: (i) Túi nhựa: kim ngạch xuất khẩu trên 200 triệu USD trong 6 tháng đầu năm 2016, chiếm 28,4% tổng kim ngạch xuất khẩu ngành nhựa. Túi nhựa được xuất khẩu nhiều tới các thị trường như Nhật Bản, Anh và Đức. Nguyên liệu chính để sản xuất túi nhựa là hạt nhựa PE. (ii) Bao bì mềm thực phẩm: Thị trường bao bì Tóm tắt: Bài viết này công bố kết quả điều tra, đánh giá điều kiện lao động ở các cơ sở sản xuất bao bì nhựa dệt khu vực phía Nam. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp mới VNIOSH-2017 để đánh giá điều kiện lao động (ĐKLĐ), đồng thời kết hợp với phương pháp VNIOSH-2019 nhằm xác định rủi ro an toàn và sức khỏe nghề nghiệp (RRNN) tại các công đoạn sản xuất đặc thù ở 3 cơ sở sản xuất bao bì nhựa dệt ở khu vực phía Nam. Kết quả cho thấy, tất cả các vị trí làm việc của NLĐ trong ngành đều có điều kiện lao động ở mức độc hại nặng, tương ứng với rủi ro điều kiện lao động (RRĐKLĐ) ở mức cao (mức 5). Đặc biệt, khi áp dụng thử tiêu chuẩn của Liên bang Nga để đánh giá ĐKLĐ theo yếu tố mật độ và hệ số phân cực ion âm – dương trong MTLĐ của ngành SXNN nhựa dệt, thì hầu hết các vị trí làm việc đều vi phạm tiêu chuẩn này ở mức 4 - độc hại trung bình. Nghiên cứu đã thống kê được 86 mối nguy trên 4 công đoạn sản xuất bao bì (SXBB) nhựa dệt, trong đó có 49 mối nguy được xếp ở mức 4 (mức trung bình) và mức 5 (mức cao), mà đặc biệt là nguy cơ điện giật gây thương vong của công việc tháo lắp lõi tại công đoạn “tạo sợi – dệt”, mối nguy xảy với tần xuất hàng năm và gây hậu quả nghiêm trọng cho NLĐ. Công nhân tráng- tạo sợi-dệt của ngành SXBB nhựa dệt cũng chịu mức rủi ro bệnh nghề nghiệp và bệnh liên quan nghề nghiệp (điếc nghề nghiệp) khá đáng kể. ĐKLĐ của NLĐ SXBB nhựa dệt cần được quan tâm cải thiện và các chế độ chính sách bảo vệ sức khỏe NLĐ cần sớm được thực hiện một cách triệt để hơn. 30 mềm Việt Nam được phân thành hai nhóm là bao bì mềm màng đơn và bao bì mềm phức hợp. Nguyên liệu chính của bao bì này là hạt nhựa PP; Ngành thực phẩm đóng gói và ngành hàng tiêu dùng là các thị trường tiêu thụ chính của bao bì mềm phức hợp; (iii) Bao bì xây dựng: sản phẩm chủ yếu là bao xi măng được làm từ nhạt nhựa PP và giấy Kraft. Tiềm năng của phân ngành này phụ thuộc vào sự phát triển của ngành xây dựng và bất động sản; (iv) Bao bì PET (chai nhựa): Mặc dù quy mô thị trường của mảng bao bì PET tại Việt Nam chỉ bằng 50% so với mảng bao bì mềm, nhưng đây mới là mảng thể hiện vị thế của DN trong nước. Bao bì PET có thể chia ra thành 3 phân khúc chính: phôi - chai PET, nhãn, nút - nắp và được xem là ngành công nghiệp phụ trợ cho các ngành công nghiệp đồ hộp, đồng uống, ngành hàng tiêu dùng và hóa chất [1]. II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện tại 3 cơ sở sản xuất bao bì giấy ở khu vực phía Nam, trong đó: 1 cơ sở ở Đồng Nai (Công ty ĐLĐN), 1 cơ sở ở Long An (Công ty ĐLLA) và 1 cơ sở ở Cần Thơ (Công ty Sd). Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2018, với số lượng mẫu quan trắc các yếu tố môi trường lao động và thực hiện điều tra đánh giá được thống kê trong Bảng 1. Các thông số môi trường lao động (MTLĐ) được quan trắc theo các Tiêu chuẩn Việt Nam và Thường quy kỹ thuật Vệ sinh môi trường và Y học lao động, sử dụng các thiết bị sẵn có tại Phân viện KH An toàn vệ sinh lao động và Bảo vệ môi trường miền Nam. Khảo sát/đánh giá các chỉ tiêu về quá trình lao động theo 2 biểu mẫu đã được thiết kế sẵn, có bổ sung thông tin bằng quan sát, quay phim chụp ảnh và phân tích hình ảnh tại hiện trường. 2.2. Phương pháp đánh giá điều kiện lao động VNIOSH-2017 Phương pháp đánh giá điều kiện lao động VNNIOSH-2017 do Viện Khoa học An toàn và vệ sinh lao động (VNNIOSH) đề xuất để thực hiện đánh giá phân loại ĐKLĐ trong giai đoạn mới tại Việt Nam. Đây là phương pháp đánh giá, phân loại ĐKLĐ theo thang 7 mức (Bảng 2). Chi tiết thực hành phương pháp thông qua 2 bước [2], [3]: Bước 1: Xác định ĐKLĐ theo từng yếu tố độc hại và/hoặc nguy hiểm tạo nên gánh nặng lao động(GNLĐ) tổng hợp. Đo đạc các yếu tố đó đặc trưng cho qui trình công nghệ và đánh giá dựa vào các Tiêu chuẩn/Quy chuẩn vệ sinh cho phép (TCVSCP). Bước 2: Lập bảng thống kê kết quả đánh giá riêng lẻ ở bước 1 và thực hiện đánh giá tổng hợp và phân loại ĐKLĐ chung theo hướng dẫn mới thỏa mãn nguyên lý an toàn sinh học. Danh mục các thông số cần đo đạc gồm 13 nhóm và 62 chỉ tiêu [2]. Đối với các thông số môi trường lao động, phân loại ĐKLĐ trên cơ sở so sánh kết quả đo đạc với giá trị cho phép trong ca làm việc theo các Quy chuẩn và Tiêu chuẩn vệ sinh. Đối với các thông số của quá trình lao động (mức nặng nhọc, cường độ lao động/mức căng thẳng), phân loại ĐKLĐ theo các tiêu chí của thông số được xác định trong thực tế, sau đó, đánh giá phân loại chung cho thông số. Các thông số của MTLĐ được đánh giá từ mức 1 đến mức 7, trong khi đó các thông số của quá trình lao động được đánh giá từ mức 1 đến mức 4. Kết quả nghiên cứu KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 Hình 1. ... QJDQJ (so vӟL WKLӃW bӏPi\ PyF 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 7.2 Theo chiӅX WKҷQJ ÿӭQJ VR YӟL WKLӃW bӏPi\ PyF 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 1 1 1 1 ĈiQK JLi FKXQJ Ĉ./Ĉ theo mӭF QһQJ QKӑF cӫD TXi WUình lao ÿӝQJ 5 4 5 4 5 4 2 4 4 4 5 5 4 5 39 Kết quả nghiên cứu KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 Bảng 9.b. Kết quả đánh giá chung ĐKLĐ theo các chỉ tiêu căng thẳng &Ð1* Ĉ2Ҥ1 6Ҧ1 ;8Ҩ7 1. TҥR VӧL- dӋW 2. Tráng màng- in 3. May bao bì 4. Hoàn thành Yj ÿyQJ JyL Vӏ WUt F{QJ YLӋF ÿѭӧF khҧR ViW ÿiQK JLi CV1 CV2 CV3 CV4 CV5 CV6 CV7 CV8 CV9 CV10 CV11 CV12 CV13 CV14 Nhóm các chӍ WLrX FăQJ WKҷQJ 1. Gánh n͏QJ WUt WX͟ 1.1 NӝL GXQJ F{QJ YLӋF 1 2 2 2 3 3 2 1 1 1 1 1 1 1 1.2 TiӃS QKұQ [ӱ Oê WtQ hiӋX WK{QJ WLQ 1 2 2 2 2 2 2 1 1 2 1 1 1 1 1.3 MӭF ÿӝ phӭF WҥS FӫD nhiӋP Yө 1 2 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 ĈһF ÿLӇm yêu cҫX công viӋF 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 2. Gánh n͏QJ JLiF TXDQ 2.1 ThӡL JLDQ WұS WUXQJ chú ý (% ca) 1 1 3 3 3 3 3 2 4 2 4 4 3 2 2.2 MұW ÿӝ tín hiӋQ iQK sáng, âm thanh) tiӃS QKұQ trung bình trong 1 giӡ 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 2.3 Sӕ ÿӕL WѭӧQJ SKҧL TXDQ sát cùng 1 lúc 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2.4 Kích thѭӟF ÿӕL WѭӧQJ cҫQ SKkQ ELӋW PP NKL khoҧQJ FiFK Wӯ PҳW ÿӃQ ÿӕL WѭӧQJ TXDQ ViW m và khi phҧL WұS WUXQJ chú ý 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2.5 ThӡL JLan phҧL WұS trung quan sát (% ca) khi làm viӋF YӟL FiF GөQJ Fө quang hӑF NtQK KLӇQ YL« 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2.6 ThӡL JLDQ TXDQ ViW màn hình vi tính (giӡFD ODR ÿӝQJ 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2.7 Gánh nһQJ ÿӕL YӟL Fѫ quan thính giác (khi phҧL tiӃS QKұQ OӡL QyL KRһF phân biӋW WtQ KLӋX kP thanh) 3 3 3 3 3 3 3 1 1 1 1 1 1 3 2.8 Gánh nһng vӟL Fѫ quan phát âm (sӕ OѭӧQJ giӡ SKҧL QyLWXҫQ 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 40 Kết quả nghiên cứu KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 &Ð1* Ĉ2Ҥ1 6Ҧ1 ;8Ҩ7 1. TҥR VӧL- dӋW 2. Tráng màng- in 3. May bao bì 4. Hoàn thành Yj ÿyQJ JyL Vӏ WUt F{QJ YLӋF ÿѭӧF khҧR ViW ÿiQK JLi CV1 CV2 CV3 CV4 CV5 CV6 CV7 CV8 CV9 CV10 CV11 CV12 CV13 CV14 Nhóm chӍ WLêu quá trình lao ÿӝQJ 3. Gánh n͏QJ F̻P [~F 3.1 MӭF ÿӝ WUiFK QKLӋP vӟL F{QJ YLӋF 0ӭF ÿӝ trҫP WUӑQJ FӫD OӛL VDL 1 2 2 2 1 1 2 1 1 2 1 1 1 1 3.2 MӭF ÿӝ QJX\ Fѫ YӟL WtQK mҥQJEҧQ WKkQ 1 1 2 2 3 3 2 1 1 1 1 1 1 1 3.3 MӭF ÿӝ trách nhiӋP vӅ DQ WRjQ ÿӕL YӟL QJѭӡL khác 1 1 2 2 3 3 2 1 1 1 1 1 1 1 4. Các gánh n͏QJ ÿ˿Q ÿL͟X 4.1 Sӕ OѭӧQJ FiF WKDR WiF cҫQ WKLӃW ÿӇ WKӵF KLӋQ PӝW nhiӋP Yө ÿѫQ JLҧQ Yà thao tác lһS OҥL 4 3 1 1 2 2 1 4 4 4 1 1 4 1 4.2 ThӡL JLan (giây) thӵF hiӋQ FiF QKLӋP Yө ÿѫQ giҧQ Yà thao tác lһS OҥL 1 1 1 1 2 2 1 4 4 4 2 2 4 1 4.3 ThӡL JLan hoҥW ÿӝQJ tích cӵF FD WKӡL JLDQ còn lҥL Oà quan sát quá trình sҧQ [XҩW 4 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 1 1 7tQK ÿѫQ ÿLӋX FӫD quá trình lao ÿӝQJ KD\ thӡL JLDQ TXDQ ViW WKө ÿӝQJ TXL WUình công nghӋ (% ca) 3 1 1 1 2 2 1 1 1 2 1 1 1 1 5. Ch͗ ÿͱ ODR ÿͱQJ Yà ngh͡ QJ˿L 5.1 TәQJ WKӡL JLDQ Oàm viӋF WKӵF WӃ JLӡFD 2 1 2 2 2 2 3 2 2 2 2 2 2 1 5.2 ChӃ ÿӝ ca kíp 3 3 3 3 1 1 2 2 2 2 2 2 2 3 5.3 Có nghӍ JLӳD JLӡ WKHR TXL ÿӏQK Yà thӡL JLDQ QJKӍ giӳD JLӡ 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 ĈiQK JLi FKXQJ Ĉ./Ĉ theo các chӍ WLrX FăQJ thҷQJ FӫD TXi WUình /Ĉ 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 41 IV. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ RỦI RO SKNN CỦA NLĐ TẠI MỘT SỐ CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT BAO BÌ NHỰA DỆT ĐIỂN HÌNH 4.1. Kết quả đánh giá rủi ro tai nạn lao động tại các công đoạn sản xuất bao bì nhựa dệt Nghiên cứu đã nhận diện được 86 mối nguy tại 4 công đoạn SXBB nhựa dệt điển hình của nhà máy, trong đó: Có 6 mối nguy được đánh giá ở mức 2-mức rủi ro nhỏ có thể bỏ qua, nhưng cần giám sát. Các mối nguy này chủ yếu tập trung vào: té ngã chân và bị thương tích do không gian làm việc chật hẹp hoặc do bất cẩn trong quá trình lao động va chạm vào các cuộn nhựa được chất xung quanh; mệt mỏi và chóng mặt do ảnh hưởng bởi tiếng ồn từ các máy móc xung quanh... Có 30 mối nguy được đánh giá ở mức 3-mức rủi ro nhỏ, cần có biện pháp giám sát và giảm thiểu theo kế hoạch. Các mối nguy này bao gồm kẹt tay, trầy xước, đau lưng, nhức mỏi khi vận hành các loại máy móc; thương tật và thiệt hại tài sản do điện giật; thiệt hại tài sản cho xảy ra cháy nổ... Có 35 mối nguy được đánh giá ở mức 4-mức rủi ro trung bình, cần sớm có biện pháp giảm thiểu, bao gồm: các mối nguy liên quan đến chấn thương như: kẹt chân, thương tính, đứt tay, dập tay và đau nhức xương khớp; các mối nguy như: chóng mặt, nhức đầu, giảm thính lực do làm việc trong môi trường có độ ồn cao, hoặc ở các công đoạn có nồng độ bụi cao gây ra các bệnh về hô hấp; bỏng da do làm việc tiếp xúc với một số máy móc tỏa nhiệt cao; té ngã va chạm vào máy móc xung quanh do bị rơi rớt các hạt nhựa và bao bì nhựa làm cho bề mặt sàn trở nên trơn trợt; NLĐ tại công đoạn in phải tiếp xúc trực tiếp với mực in và hơi dung môi thường xuyên gây bỏng da và các bệnh về hô hấp;... Kết quả nghiên cứu KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 Bảng 10. Kết quả đánh giá ĐKLĐ theo MTLĐ &Ð1* Ĉ2Ҥ1 6Ҧ1 ;8Ҩ7 1. TҥR VӧL- dӋW 2. Tráng màng- in 3. May bao bì +RjQ WKjQK Yj ÿyQJ JyL Vӏ WUt F{QJ YLӋF NKҧR ViW CV1 CV2 CV3 CV4 CV5 CV6 CV7 CV8 CV9 CV10 CV11 CV12 CV13 CV14 Nhóm yӃX Wӕ 07/Ĉ Hóa hӑF 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 TiӃQJ ӗn 4 4 4 4 4 4 4 2 2 3 3 3 3 3 Các tham sӕ YL NKt KұX 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 ChҩW OѭӧQJ chiӃX ViQJ 3 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 ĈiQK JLi FKXQJ Ĉ./Ĉ theo các nhóm yӃX Wӕ FKҩW OѭӧQJ YӋ VLQK FӫD 07/Ĉ 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 Bảng 11. Kết quả đánh giá hệ số phân cực dương-âm trong không khí MTLĐ &Ð1* Ĉ2Ҥ1 6Ҧ1 ;8Ҩ7 1. TҥR VӧL- dӋW 2. Tráng màng- in 3. May bao bì +RjQ WKjQK Yj ÿyQJ JyL Vӏ WUt F{QJ YLӋF ÿѭӧF khҧR ViW ÿiQK JLi CV1 CV2 CV3 CV4 CV5 CV6 CV7 CV8 CV9 CV10 CV11 CV12 CV13 CV14 Nhóm các yӃX Wӕ 07/Ĉ MұW ÿӝ Yà mӭF SKkQ FӵF LRQ GѭѫQJ - âm 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 42 Có 14 mối nguy được đánh giá ở mức 5-mức rủi ro cao và cần có ngay biện pháp giảm thiểu, gồm: giảm thính lực của NLĐ tại 2 công đoạn”tạo sợi - dệt” và “tráng màng – in”; NLĐ chóng mặt, đau đầu khi vận hành máy móc với độ ồn cao trên 90dBA; NLĐ làm việc liên tục trong một môi trường với không gian chân hẹp và nhiệt độ khu vực sản xuất trên 30oC, ở một số công đoạn nhiệt độ còn cao hơn giới hạn tiếp xúc cho phép đối với tiểu vi khí hậu nóng, 32oC. Đặc biệt có một mối nguy được đánh giá ở mức 6 – mức rủi ro rất cao, đó là: điện giật, đe dọa đến tính mạng NLĐ ở công việc tháo lắp lõi tại công đoạn “tạo sợi – dệt”, mối nguy xảy với tần xuất hàng năm và gây hậu quả thương vong cho NLĐ. Tại vị trí làm việc này cần ngừng làm việc và phải có ngay biện pháp ngăn chặn. Tất các mối nguy ở các công đoạn đều có rủi ro từ mức 2 đến mức 6 (theo thang 7 mức RRNN), quy trình SXBB nhựa dệt không có rủi ro ở mức 1 (mức gần như không có rủi ro). Dữ liệu về nguy cơ rủi ro TNLĐ tại 4 công đoạn SXBB nhựa dệt được tóm tắt trong Hình 3. 4.2. Kết quả đánh giá rủi ro bệnh nghề nghiệp tại các công đoạn sản xuất bao bì nhựa dệt a. Kết quả RRNN mắc BNN của công nhân SXBB nhựa dệt (bằng PP gián tiếp) Dữ liệu về tình hình sức khỏe, tình hình khám BNN và thống kê tai nạn lao động thực hiện được tại 1 cơ sở sản xuất bao bì nhựa dệt (Công ty ĐLLA), với số lượng 759 công nhân đang làm việc tại xưởng. Dữ liệu hồi cứu được trong vòng 3 năm, từ 2015 đến 2017. Trong đó, nghiên cứu lựa chọn sử dụng bộ dữ liệu năm 2017 để thực hiện tính toán và đánh giá RRNN mắc BNN và các BLQNN cho NLĐ SXBB dệt, vì các số liệu năm 2017 tương đối đầy đủ hơn cả. Năm 2017, trong số 150 ca khám BNN, phát hiện thấy 9 ca có triệu chứng giảm thính lực 9 (bao gồm cả giảm thính lực 1 bên tai và giảm thính lực do ở tần số cao), một trong những triệu chứng giúp phát hiện sớm bệnh điếc nghề nghiệp cho NLĐ làm việc trong MTLĐ có mức áp suất âm cao hơn giới hạn tiếp xúc cho phép (theo QCVN 24:2016/BYT). Với số liệu thống kê này, sử dụng PP gián tiếp, ta có thể xác định được chỉ số RRNN của NLĐ SXBB nhựa dệt, cụ thể là công nhân tráng-dệt-kéo sợi, IRRBNN = 0,16. Kết quả được đưa vào Bảng 12. Như vậy, công nhân tráng-kéo sợi-dệt của ngành SXBB nhựa dệt có nguy cơ đáng kể mắc bệnh điếc nghề nghiệp, và NSDLĐ cần sớm có giải pháp giảm thiểu để hạn chế rủi ro này. b. Kết quả RRNN mắc BNN của NLĐ SXBB nhựa dệt (bằng PP trực tiếp) Số liệu hồi cứu tại công ty ĐLLA cho thấy: trong năm 2017, công ty không ghi nhận trường hợp nào mắc bệnh nghề nghiệp, nhưng ghi nhận: 718 trường hợp ốm đau bệnh tật, với số ngày nghỉ tổng cộng là 1218 ngày; 6 trường hợp tai nạn lao động bất cẩn trong quá trình làm việc và thời gian nghỉ tổng cộng là 59 ngày. Áp dụng công thức tính mức rủi ro tại phân xưởng (Công thức 3, phương pháp trực tiếp) như sau: RRN- NPXLA= D2/ (N* 365*K), kết quả tính toán tổng cộng được trình bày trong Bảng 13. Như vậy, ta tính được MRRNNĐLLA = 0,031*759/759 = 0,031; tức là: mức RRNN của Công ty ĐLLA xấp xỉ 0,031 ngày công bị mất trong một năm, trên mỗi NLĐ. 4.3. Kết quả đánh giá rủi ro ĐKLĐ tại các công đoạn SXBB nhựa dệt Đánh giá RRĐKLĐ bằng thang thống nhất 7 mức ĐKLĐ với thang phân loại cấp độ RRSKNN và thang phân loại chất lượng vệ sinh MTLĐ (Bảng 7). Từ việc phân loại ĐKLĐ, chúng ta có thể vừa xác định được chất lượng vệ sinh của MTLĐ, lại vừa xác định được rủi ro đối với sức khỏe người lao động do MTLĐ gây ra. Bằng cách này, ta nhận thấy NLĐ thực hiện 14 công việc trên 4 công đoạn của dây chuyền SXBB nhựa đệt đều có RRĐKLĐ ở mức 5 – mức rủi ro cao và cần có ngay những giải pháp giảm thiểu, hạn chế nhằm bảo vệ sức khỏe cho NLĐ. Kết quả đánh giá RRĐKLĐ được mô tả lại trong Bảng 14. Kết quả nghiên cứu KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 43 Kết quả nghiên cứu KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 Hình 3. Các mối nguy RRTNLĐ trên 4 công đoạn SXBB nhựa dệt 44 Kết quả nghiên cứu KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 Bảng 14. Kết quả đánh giá RRĐKLĐ của NLĐ SXBB nhựa dệt khu vực phía Nam Bảng 12. Chỉ số RRNN của công nhân tráng-dệt-kéo sợi của Công ty ĐLLA MӭF 5511 WtQK WKHR FiF FKӍ Vӕ ,BNN = f(KNg;KNgTr) MӭF SKkQ ORҥL FҩS QJX\ Fѫ UӫL UR PҳF %11 CҩS QJX\ Fѫ triӋX FKӭQJ JLҧP WKtQK OӵF - 2 (6%) CҩS QJKLêm trӑQJ FӫD WULӋX FKӭQJ JLҧP WKtQK OӵF - 3 6 ChӍ Vӕ 5511 FӫD F{QJ QKkQ WUiQJ - dӋW - kéo sӧL 0,16 – RӫL UR ÿiQJ NӇ Bảng 13. Mức RRNN do ốm đau và TNLĐ tại Công ty ĐLLA 1KyP 1/Ĉ 3KkQ [ѭӣQJ VҧQ [XҩW – &{QJ W\ Ĉ//$ LoҥL EӋQK Sӕ WUѭӡQJ KӧS 0./ĈW . TәQJ Vӕ QJày nghӍ FӫD Fҧ SKkQ [ѭӣQJ ' RRNN tính bҵQJ Vӕ công bӏ PҩW WUrQ 1/Ĉ WURQJ QăP ӔP ÿDX EӋQK WұW 1428 2436 0,015000 0,015 Tai nҥQ ODR ÿӝQJ Nhҽ 12 12 0,000004 0,000004 TәQ WKѭѫQJ [ѭѫQJ WKҫQ NLQKPҥFKPiX ҧQK KѭӣQJ WӟL YұQ ÿӝQJ FӫD FKL WUên; 2 60 0,006497 0,0065 TәQ WKѭѫQJ SKҫQ PӅP UӝQJ NKҳS ӣ các chi trên 6 126 0,009551 0,0095 ThiӋW KҥL WәQJ WUXQJ Eình theo NLĈ (RRNN)Ĉ/LA 0,031 STT Vӏ WUt Oàm viӋF MӭF ÿiQK JLi Ĉ./Ĉ CҩS UӫL UR sӭF NKӓH BNN Sӵ FҩS EiFK FӫD FiF giҧL SKiS JLҧP WKLӇX RRSKNN 1. TҥR sӧL-dӋW (4) NҥS OLӋXPi\ ÿùn 5 RӫL UR FDR &ҫQ WKӵF KLӋQ QJD\ JLҧL pháp giҧP WKLӇX UӫL UR VұQ Kành máy tҥR VӧL 5 RӫL UR FDR LҳS-tháo lõi-cҳW FKӍ 5 RӫL UR FDR VұQ Kành máy dӋW 5 RӫL UR FDR 2. Tráng màng-in (3) NҥS OLӋX-vұQ Kành máy tráng màng 5 RӫL UR FDR &ҫQ WKӵF KLӋQ QJD\ JLҧL pháp giҧP WKLӇX UӫL URVұQ Kành máy in 5 RӫL UR FDR Thu hӗL FKӍ WKӯD – xӃS YҧL vào pallet 5 RӫL UR FDR 3. May bao bì (2) CҳW YҧL 5 RӫL UR FDR &ҫQ WKӵF KLӋQ QJD\ JLҧL pháp giҧP WKLӇX UӫL URMay 5 RӫL UR FDR 4. Hoàn thành và ÿyQJ JyL (5) CҳW W~L-siêu âm 5 RӫL UR FDR &ҫQ WKӵF KLӋQ QJD\ JLҧL pháp giҧP WKLӇX UӫL UR LӗQJ khung-thәL EөL 5 RӫL UR FDR ĈөF Oӛ-ÿyQJ Q~W 5 RӫL UR FDR XӃS EDR-cҳW EDR GiQ ÿi\ 5 RӫL UR FDR KiӇP WUD Vӕ OѭӧQJ-ÿyQJ JyL 5 RӫL UR FDR 45 V. KẾT LUẬN Dữ liệu khảo sát, đánh giá ĐKLĐ tại các cơ sở SXBB nhựa dệt khu vực phía Nam cho thấy NLĐ sản xuất bao bì nhựa dệt đều ở mức độc hại nặng (mức 5), tương ứng với RRĐKLĐ ở mức rủi ro cao và cần có ngay các giải pháp giảm thiểu. Rủi ro mắc bệnh nghề nghiệp và các bệnh liên quan nghề nghiệp ở mức nhỏ, kể cả công nhân tráng-kéo sợi-dệt. Trong số 86 mối nguy thu thập được tại các công đoạn sản xuất bao bì, có 6 mối nguy được đánh giá ở mức có thể bỏ qua, nhưng cần giám sát; 30 mối nguy được đánh giá ở mức nhỏ (mức 3); 35 mối nguy được đánh giá ở mức trung bình (mức 4) và 14 mối nguy ở mức 5 (mức cao). Đặc biệt, nguy cơ điện giật, đe dọa đến tính mạng NLĐ ở công việc tháo lắp lõi tại công đoạn “tạo sợi – dệt”, được đánh giá ở mức 6 - rất cao, mối nguy xảy ra hàng năm và đã gây hậu quả thương vong cho NLĐ. Vì vậy, các biện pháp an toàn điện – phòng chống cháy nổ, cần được đặc biệt quan tâm tại các phân xưởng SXBB nhựa dệt. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Trần Thị Thu Trang (2016), Báo cáo ngành nhựa Việt Nam. [2]. Đỗ Trần Hải và CTV (2017), Phương pháp đánh giá, phân loại chất lượng vệ sinh Môi trường lao động, Tạp chí BHLĐ số T3/2017. [3]. Đỗ Trần Hải và CTV (2017), Phương pháp đánh giá, phân loại điều kiện lao động VNNIOSH –2017. [4]. Đỗ Trần Hải và Phạm Quốc Quân (2019), Phương pháp xác định rủi ro an toàn và sức khỏe nghề nghiệp ở cơ sở sản xuất công nghiệp. [5]. Đỗ Trần Hải và Phạm Quốc Quân (2017), Phương pháp phân loại chất lượng vệ sinh môi trường lao động và cấp độ rủi ro sức khỏe nghề nghiệp do các yếu tố môi trường lao động gây ra. [6]. Nguyễn Thắng Lợi, Phạm Quốc Quân (2019), Phương pháp đánh giá rủi ro an toàn và vệ sinh lao động áp dụng trong các cơ sở khai thác và chế biến đá, Tạp chí An toàn – Sức khỏe và Môi trường lao động , số 4,5,6 – 2019. Kết quả nghiên cứu KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020 Ảnh minh họa. Nguồn: internet
File đính kèm:
- dieu_kien_lao_dong_va_nguy_co_rui_ro_suc_khoe_nghe_nghiep_cu.pdf