Đề tài Nghiên cứu bệnh - Chứng Case – Control studies - Lê Hoàng Ninh

 Tên gọi khác : nghiên cứu hồi cứu

 Kiểu hình nghiên cứu: phân tích quan sát

 Cho phép kiểm định một giả thuyết về mối quan hệ giữa bệnh tật và tiếp xúc

 Kết luận về mối quan hệ nầy: tiếp xúc có phải là yếu tố nguy cơ phát bệnh hay không

Đề tài Nghiên cứu bệnh - Chứng Case – Control studies - Lê Hoàng Ninh trang 1

Trang 1

Đề tài Nghiên cứu bệnh - Chứng Case – Control studies - Lê Hoàng Ninh trang 2

Trang 2

Đề tài Nghiên cứu bệnh - Chứng Case – Control studies - Lê Hoàng Ninh trang 3

Trang 3

Đề tài Nghiên cứu bệnh - Chứng Case – Control studies - Lê Hoàng Ninh trang 4

Trang 4

Đề tài Nghiên cứu bệnh - Chứng Case – Control studies - Lê Hoàng Ninh trang 5

Trang 5

Đề tài Nghiên cứu bệnh - Chứng Case – Control studies - Lê Hoàng Ninh trang 6

Trang 6

Đề tài Nghiên cứu bệnh - Chứng Case – Control studies - Lê Hoàng Ninh trang 7

Trang 7

Đề tài Nghiên cứu bệnh - Chứng Case – Control studies - Lê Hoàng Ninh trang 8

Trang 8

Đề tài Nghiên cứu bệnh - Chứng Case – Control studies - Lê Hoàng Ninh trang 9

Trang 9

Đề tài Nghiên cứu bệnh - Chứng Case – Control studies - Lê Hoàng Ninh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 18 trang Danh Thịnh 15/01/2024 820
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nghiên cứu bệnh - Chứng Case – Control studies - Lê Hoàng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Nghiên cứu bệnh - Chứng Case – Control studies - Lê Hoàng Ninh

Đề tài Nghiên cứu bệnh - Chứng Case – Control studies - Lê Hoàng Ninh
NGHIÊN CỨU BỆNH- CHỨNG 
CASE – CONTROL STUDIES 
PGS,TS LÊ HOÀNG NINH 
I ĐẶC ĐIỂM N.C BỆNH CHỨNG 
 Tên gọi khác : nghiên cứu hồi cứu 
 Kiểu hình nghiên cứu: phân tích quan 
sát 
 Cho phép kiểm định một giả thuyết 
về mối quan hệ giữa bệnh tật và tiếp 
xúc 
 Kết luận về mối quan hệ nầy: tiếp xúc 
có phải là yếu tố nguy cơ phát bệnh 
hay không 
I.ĐẶC ĐIỂM N.C BỆNH CHỨNG 
 Nguyên tắc thiết kế: 
– Bắt đầu bằng 2 nhóm : nhóm bệnh và nhóm không 
bệnh ( nhóm chứng) 
– Điều tra ngược về quá khứ nhằm xác định tình trang 
tiếp xúc của từng cá thể trong nhóm bệnh và nhóm 
không bệnh 
 Nguyên tắc phân tích: 
– So sánh ( tương đối) độ chênh về tiếp xúc giữa nhóm 
bệnh và nhóm không bệnh 
– Nêu yếu tố tiếp xúc là yếu tố nguy cơ thì đô chênh 
tiếp xúc trong nhóm bệnh phải cao hơn độ chênh về 
tiếp xúc trong nhóm chứng 
II. ƢU VÀ HẠN CHẾ N.C BỆNH CHỨNG 
 Ưu: 
1. Nhanh, kinh phí ít 
2. Thích hợp với các bệnh mà thời kỳ tiềm ẩn 
dài 
3. Lý tưởng cho n.cứu các bệnh hiếm 
4. Có thể khảo sát tác động của ngiều yếu tố 
căn nguyên cùng một lúc 
5. Bước đầu xác định căn nguyên các bệnh mà 
hiểu biết còn hạn chế 
II. ƢU VÀ HẠN CHẾ N.C BỆNH CHỨNG 
 Hạn chế: 
1. Trong nghiên cứu các tiếp xúc hiếm gặp ( 
ngoại trừ khi % AR cao) 
2. Không tính được tỷ suất bệnh mới 
3. Khó xác định mối quan hệ thời gian : nhân 
trước- quả sau 
4. Có nhiều sai số hệ thống xuất hiện trong 
nghiên cứu nầy 
III. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG 
THIẾT KẾ N.C BỆNH CHỨNG 
 Phải xem xét , thận trong để chọn được 2 
nhóm bệnh và chứng CÓ Ý NGHĨA ( GIÁ 
TRỊ) để so sánh 
 Phải xem xét, thận trọng thu thập thông 
tin để đảm bảo tính giá trị trong so sánh 
 3 Vấn đề cần cân nhắc: 
– Lựa chọn nhóm bệnh 
– Lựa chọn nhóm chứng 
– Thu thập thông tin về tiếp xúc/ bệnh tật 
A. Lựa chọn nhóm bệnh 
1. Tiêu chuẩn chẩn đoán: 
 Có giá trị rõ ràng 
 Tin cậy chính xác 
2. Nguồn cung cấp ca bệnh: 
1. Người bệnh tại cơ sở y tế 
2. Người bệnh từ cộng đồng -> hạn chế được sai lệch 
chọn lựa 
3. Bệnh mới hay bệnh hiện mắc 
1. Bệnh mới chẩn đoán 
2. Bệnh hiện mắc -> khó lý giải nhân – quả 
B. Lựa chọn nhóm chứng 
 Nguyên tắc sao cho có thể so sánh được với nhóm 
bệnh 
 Cần xem xét đặc tính nhóm bệnh và nguồn của nhóm 
bệnh 
 Nguồn nhóm chứng: nguồn quan trọng hơn việc chọn 
cá nhân vào nhóm chứng 
1. Tại bệnh viện: ưu ( giống người bệnh) và nhược ( khác người 
không bệnh) 
2. Nhóm chứng từ cộng đồng ( cùng với nhóm bệnh) 
3. Nhóm chứng lấy từ người thân 
 Số nhóm chứng: có thể trên 2 
 Tương quan ca bệnh và ca chứng: 
 Ca bệnh và chứng lớn : 1/1 
 Ca bệnh có giới hạn : 4 / 1 
C. Thu thập thông tin về bệnh 
và tiếp xúc 
 Thông tin về bệnh: khai tử, y bạ, bệnh án, 
hồ sơ lưu tại cơ sở y tế 
 Thông tin về tiếp xúc: 
– Thu thập trên chính đối tượng nghiên cứu 
– Phỏng vấn 
– Khác, đặc biệt ghi nhận trong hồ sơ tiếp xúc 
trước khi bệnh xảy ra 
– Lưu ý: cách thu thập thông tin phải giống 
nhau trên 2 nhóm 
IV. Phân tích trong nghiên cứu 
 Phân tích sự tương đồng nhóm bệnh và 
nhóm chứng 
 Số đo về sự liên quan trong nghiên cứu 
bệnh chứng: 
– OR = a.d / b.c ; 95 % CI của OR 
V. LÝ GIẢI KẾT QUẢ 
1. Có sự liện quan thật giữa tiếp xúc và 
bệnh tật không? 
2. Yếu tố tiếp xúc có phải là nguyên nhân 
của bệnh không 
3. Tính giá trị của kết quả tìm thấy ? 
1. Cơ hội? 
2. Sai lệch hệ thống? 
3. Nhiễu? 
Vai trò của sai lệch hệ thống trong 
nghiên cứu bệnh-chứng 
1. Sai lệch chọn lựa: 
– Xảy ra khi chọn đối tượng đưa vào nghiên cứu: đủ 
tiêu chuẩn nhưng không tham gia, hoặc không được 
chọn bởi người nghiên cứu 
– Tỷ lệ trả lời phỏng vấn thấp/ không bằng nhau giữa 
nhóm bệnh và chứng 
– Việc thay người được chọn bằng người khác cũng có 
thể xãy ra sai lệch 
– Thí dụ: 
 nghiên cứu tiêu chảy và công trình vệ sinh 
 Hội chứng shock nhiễm độc và sử dụng băng vệ sinh của 
phụ nữ 
Vai trò của sai lệch hệ thống trong 
nghiên cứu bệnh-chứng 
 2. Sai lêch đo lường: 
– Xảy ra khi thu thập thông tin/ ( đo các biến số) 
– Tiếp xúc được đo khi bệnh đã xãy ra nên những kiến 
thức về bệnh của đối tượng có thễ dẫn đến sai lệch 
đo lường 
– Sai lệch nhớ lại ( recall bias): 
 Người bệnh có động cơ nhớ lại hơn người không bệnh 
– Sai lệch do xếp loại sai : 
 ngẫu nhiên và 
 không ngẫu nhiên 
Biện giải các giả thuyết từ kết quả 
 Trả lời được câu hỏi là giữa bệnh tật và 
tiếp xúc có quan hệ không? có không? tại 
sao? 
 Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả 
nghiên cứu tìm thấy: cơ hội, sai lệch hệ 
thống, gây nhiễu 
 Kiểm định một giả thuyết đặc hiệu/ thăm 
dò những mối quan hệ khác có thể 
Các bước trong thiết kế nghiên cứu 
bệnh chứng ( 4 bước ) 
1. Chọn dân số lấy mẫu: bệnh-chứng 
1. Bệnh viện 
2. Cộng đồng 
3. Thân cận 
4. Đủ cỡ mẫu để kiểm định giả thyết 
Các bước trong thiết kế nghiên cứu 
bệnh chứng ( 4 bước ) 
 2. Chọn dân số nghiên cứu ( lấy mẫu) 
– Ca bệnh: định nghĩa , tiêu chuẩn nhận vào/ 
tiêu chuẩn loại ra. ca bệnh cũ/ mới 
 Đủ cỡ mẫu 
– Ca chứng : định nghĩa , tiêu chuẩn nhận vào/ 
loại ra 
 Đủ cở mẫu 
 Cùng nguồn với ca bệnh 
 Chứng/bệnh : 4 /1 
– Matching: bắt cặp ? 
Các bước trong thiết kế nghiên cứu 
bệnh chứng ( 4 bước ) 
 3. Đo lường / đánh giá yếu tố tiếp xúc 
– Công cụ đo lường phải có tính giá trị và độ tin 
cậy cao 
– Đo các biến trên cả 2 nhóm bệnh và chứng 
– Đo cùng một công cụ đo, thể cách đo, cùng 
không gian, cùng thời gian trên cả hai nhóm 
Các bước trong thiết kế nghiên cứu 
bệnh chứng ( 4 bước ) 
 4. Phân tích dữ liệu / lý giải kết quả 
– Các đặc trưng nền của nhóm bệnh và chứng 
– So sánh các đặc trưng nền của 2 nhóm bệnh 
và chứng 
– Số đo liên quan/ quan hệ : 
 OR ; 95 % CI của OR 
– Tính giá trị và độ tin cậy của kết quả: 
 Cơ hội/ sai lệch hệ thống/ nhiễu ? 

File đính kèm:

  • pdfde_tai_nghien_cuu_benh_chung_case_control_studies_le_hoang_n.pdf