Đánh giá rủi ro và vận dụng trong yếu trọng kiểm toán hoat động dư án đầu tư theo hình thức đối tác công - Tư
Quyết định một cuộc kiểm toán hoạt động được tiến hành thế nào tùy thuộc vào bản chất hoạt động của đối tượng kiểm toán. Quy trình này bắt đầu từ việc đánh giá rủi ro nhằm tập trung vào những vấn đề quan trọng nhất, vì trong kiểm toán hoạt động, rủi ro là sự kiện nếu chúng xảy ra sẽ có tác động tiêu cực tới tổ chức hoặc tới khả năng đạt được mục tiêu của tổ chức đó. Tuy nhiên, hiện chưa có một lý thuyết chung thống nhất về đánh giá rủi ro và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán hoạt động tương tự như kiểm toán Báo cáo tài chính đặc biệt là trong lĩnh vực kiểm toán dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - Tư (PPP). Nghiên cứu này thực hiện trên cơ sở tổng kết lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý và thực hiện dự án PPP kết hợp với lý luận chung về kiểm toán hoạt động nhằm mục đích đề xuất hướng dẫn đánh giá rủi ro và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán hoạt động đối với dự án PPP. Kết quả nghiên cứu đã đề xuất được Khung Logic phát triển dự án PPP, mô hình đánh giá rủi ro và nguyên tắc vận dụng trọng yếu để thiết lập các mục tiêu, nội dung kiểm toán hoạt động phù hợp đối với từng dự án PPP trong từng thời kỳ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá rủi ro và vận dụng trong yếu trọng kiểm toán hoat động dư án đầu tư theo hình thức đối tác công - Tư
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI ÑAÙNH GIAÙ RUÛI RO VAØ VAÄN DUÏNG TROÏNG YEÁU TRONG KIEÅM TOAÙN HOAÏT ÑOÄNG DÖÏ AÙN ÑAÀU TÖ THEO HÌNH THÖÙC ÑOÁI TAÙC COÂNG - TÖ TS. Đặng Anh Tuấn* uyết định một cuộc kiểm toán hoạt động được tiến hành thế nào tùy thuộc vào bản chất hoạt Qđộng của đối tượng kiểm toán. Quy trình này bắt đầu từ việc đánh giá rủi ro nhằm tập trung vào những vấn đề quan trọng nhất, vì trong kiểm toán hoạt động, rủi ro là sự kiện nếu chúng xảy ra sẽ có tác động tiêu cực tới tổ chức hoặc tới khả năng đạt được mục tiêu của tổ chức đó. Tuy nhiên, hiện chưa có một lý thuyết chung thống nhất về đánh giá rủi ro và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán hoạt động tương tự như kiểm toán báo cáo tài chính đặc biệt là trong lĩnh vực kiểm toán dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP). Nghiên cứu này thực hiện trên cơ sở tổng kết lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý và thực hiện dự án PPP kết hợp với lý luận chung về kiểm toán hoạt động nhằm mục đích đề xuất hướng dẫn đánh giá rủi ro và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán hoạt động đối với dự án PPP. Kết quả nghiên cứu đã đề xuất được Khung Logic phát triển dự án PPP, mô hình đánh giá rủi ro và nguyên tắc vận dụng trọng yếu để thiết lập các mục tiêu, nội dung kiểm toán hoạt động phù hợp đối với từng dự án PPP trong từng thời kỳ. Từ khóa: rủi ro, trọng yếu, kiểm toán hoạt động, PPP Risk assessment and materiality application in the audit of investment project activities under public-private partnerships Deciding how a performance audit is conducted depends on the nature of the activities of an audit entity. This process starts with a risk assessment to focus on the most important issues, because in performance audit, the risk is an event, if occurs, will have a negative impact on the organization or to the possibility of achieving that organization’s goals. However, there is currently no uniform common theory of risk assessment and materiality application in performance audit which is similar to that of auditing financial statements especially in the field of auditing of investment projects in the Public Private Partnerships (PPP). This study is based on the synthesis of theory and practical experience in PPP project management and implementation combined with the general theory of performance audit for proposing guidelines for risk assessment and materiality application in performance auditing for PPP projects. The results of the study suggest the PPP Development Logical Framework, a risk assessment model, and principles of materiality application to establish appropriate performance audit objectives and content for each PPP project. Key words: risk, materiality, performance audit, PPP 1. Giới thiệu đó, dự án PPP cũng thuộc đối tượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Việt Nam. Đầu tư theo hình thức đối tác công tư là đầu tư (PPP) được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa Trong kiểm toán báo cáo tài chính, rủi ro tiềm cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, tàng và rủi ro kiểm soát được gọi chung là rủi ro có doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận sai sót trọng yếu đối với báo cáo tài chính và thông hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công tin tài chính. Trong kiểm toán hoạt động dự án PPP, (Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015). Do kiểm toán viên (KTV) cũng có thể phân loại rủi ro *Kiểm toán nhà nước khu vực IV NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 115 - tháng 5/2017 25 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI dự án PPP thành rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm các tổ chức nghề nghiệp cũng tiếp cận dựa trên soát hoặc theo từng khía cạnh mục tiêu của dự án chiến lược và mô hình quản lý rủi ro của các bên là rủi ro hiệu quả đầu tư dự án, rủi ro hiệu lực dự tham gia dự án PPP. ISSAI 5240 Hướng dẫn kiểm án (tính bền vững và lợi ích của dự án). Rủi ro tiềm toán rủi ro đối với các dự án PPP (ISSAI 5240, 2004) tàng là rủi ro mà tổ chức đó phải đối diện do chính đề cập đến năm loại rủi ro chính liên quan chủ yếu bản chất của từng hoạt động, ví dụ rủi ro thay đổi tới vai trò quản lý nhà nước và quản lý dự án của cơ chính sách ảnh hưởng đến dự án như rủi ro tỷ giá, quan Nhà nước có thẩm quyền gồm (i) quyết định lãi suất. Rủi ro kiểm soát là những khiếm khuyết đầu tư dự án PPP, (ii) trong việc lựa chọn nhà đầu hoặc hạn chế tồn tại mà hệ thống kiểm soát nội bộ tư; (iii) bảo vệ lợi ích của người dân (iv) theo dõi, không có khả năng phát hiện, ngăn ngừa, xử lý sai giám sát quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan Nhà sót, điều chỉnh lại thực tế hoạt động theo các mục nước là một bên của đối tác; (v) Nhà nước phải chịu tiêu đề ra. Trong nghiên cứu này, mục tiêu đánh trách nhiệm khi dự án bị hủy hoặc tạm dừng. Tương giá tính hiệu quả trong kiểm toán hoạt động chính tự, Kiểm toán quốc gia Ấn độ yêu cầu KTV khi lập là hiệu quả đầu tư (hiệu quả tài chính và kinh tế) kế hoạch kiểm toán dự án PPP cần phải xác định và tính hiệu lực trong kiểm toán hoạt động chính các loại rủi ro tồn tại và tiềm tàng cũng như việc đạt là tính bền vững và lợi ích của dự án. Theo đó, rủi được nguyên tắc công bằng và hiệu quả trong chia sẻ ro xác định hoặc rủi ro dự kiến có thể xảy ra được rủi ro giữa các bên đối tác (CAGI 2011). xem xét trong mối tương quan với tính hiệu quả 3. Quy trình đánh giá rủi ro và vận dụng trọng đầu tư và tính hiệu lực của dự án PPP. yếu để xác định mục tiêu và nội dung kiểm toán 2. Các loại rủi ro chính trong dự án PPP dự án PPP Đặc thù của dự án PPP là mức độ rủi ro cao Có nhiều cách thức phân loại rủi ro khác nhau do thời gian thực hiện dự án kéo dài và có nhiều đối với dự án PPP tùy thuộc vào từng chủ thể như bên tham gia vào quan hệ đối tác, vì vậy, Nhà nước Nhà nước, nhà đầu tư, bên cho vay, chuyên gia. cần xác định, phân loại và phân bổ rủi ro theo cách Trong loại hình kiểm toán truyền thống, quy trình tối ưu nhất. Theo Young và cộng sự (2009), có sáu đánh giá rủi ro thường bắt đầu bằng việc xác định nhóm rủi ro chính đối với dự án PPP (i) rủi ro rủi ro có thể ảnh hưởng trọng yếu đến thông tin, chính trị, (ii) rủi ro tài chính; (iii) rủi ro xây dựng; báo cáo tài chính của dự án PPP cũng như rủi ro (iv) rủi ro vận hành, bảo trì, (v) rủi ro thị trường, do không tuân thủ pháp luật ảnh hưởng trọng yếu doanh thu, (vi) rủi ro pháp lý. Các loại rủi ro này đến việc thực hiện dự án, nghĩa vụ, trách nhiệm đều là rủi ro tiềm tàng do chúng gắn với bản chất của cơ quan Nhà nước liên quan, việc thực hiện dự án PPP. Trong đó, hai loại rủi ro chính xuất phát cam kết giữa các bên. Mặc dù, không có nhiều khác từ phía Nhà nước là rủi ro chính trị và pháp lý, rủi biệt so với loại hình kiểm toán truyền thống khi ro thị trường, doanh thu chịu ảnh hưởng từ yếu tố tiến hành đánh giá rủi ro. Đối với loại hình kiểm kinh tế và rủi ro tài chính, rủi ro xây dựng, rủi ro toán hoạt động, rủi ro được đánh giá nhằm hai vận hành, bảo trì thường khởi phát từ phía nhà đầu mục đích chính (i) xác định mục tiêu kiểm toán tư. Quản lý rủi ro trong hoạt động phù hợp với từng thực hiện các dự án PPP thời kỳ phát triển dự án và cũng tương tự các quy (ii) vận dụng trọng yếu để trình quản lý rủi ro trong xác định nội dung kiểm toán. các lĩnh vực khác thường Quy trình xác định, đánh giá bao gồm 5 bước (ADB rủi ro và vận dụng trọng yếu 2012) hình dưới: được thực hiện trong giai đoạn khảo sát sơ bộ nhằm Hình 1.1. Quy trình quản xác định mục tiêu kiểm toán, lý rủi ro đối với dự án PPP phạm vi, nội dung kiểm toán Đối với loại hình kiểm và quyết định thời điểm kiểm toán truyền thống, hướng toán thích hợp. Quy trình này dẫn xác định và đánh giá rủi ro tại một số quốc gia, thông thường bao gồm 5 bước chính (Hình 1.2): 26 Số 115 - tháng 5/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Hình 1.2. Quy trình đánh giá rủi ro và vận dụng trọng yếu kiểm toán dự án PPP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 115 - tháng 5/2017 27 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI tiêu chung của dự án PPP, mỗi dự án cụ thể phải đạt được hiệu quả đầu tư (tài chính, kinh tế) và tính bền vững của dự án và lợi ích của dự án dưới góc độ quản lý nhà nước và hiệu quả kinh tế - xã hội dưới góc độ quốc gia. Từ Khung logic phát triển dự án PPP, có thể nhận thấy, để dự án PPP đạt được lợi ích kinh tế - xã hội (Hộp tác động), trước hết dự án cần bền vững (Hộp kết quả). Để dự án PPP bền vững, trước Bước 1: Xác định mục tiêu và mô hình logic hết nhà đầu tư phải đạt được phát triển dự án PPP hiệu quả đầu tư (tương quan giữa đầu ra và đầu Mục tiêu của bước này là đạt được sự hiểu biết vào). Theo đó, nếu thu thập thông tin và xác định đầy đủ các thông tin liên quan đến quá trình phát được rủi ro liên quan đến bất kỳ yếu tố nào trong triển dự án PPP để có thể xác định các mục tiêu Khung logic phát triển dự án PPP cũng giúp KTV cũng như các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả và đánh giá hậu quả rủi ro ảnh hưởng đến từng yếu tố bền vững của dự án và biểu diễn thông tin đó qua kết quả dự án PPP. Từ Khung logic phát triển dự Khung logic. Các thông tin cần thu thập bao gồm án PPP, có thể xác định được ba khía cạnh đầu ra tình hình và kết quả triển khai dự án, khung chính và kết quả cần phải đánh giá trong kiểm toán hoạt sách, quy định pháp lý, thông tin về hệ thống kiểm động. Đó là: soát nội bộ, thông tin về quản lý rủi ro, các tài liệu, - Tính kinh tế và tính hiệu quả trong kiểm toán thông tin liên quan đến dự án PPP. Các thông tin hoạt động nói chung tương ứng với hiệu quả đầu tư này có thể được thu thập trong báo cáo nghiên cứu trong Khung logic, được đánh giá thông qua chỉ số tiền khả thi (đề xuất dự án), báo cáo nghiên cứu hiệu quả tài chính là giá trị hiện tại thuần tài chính khả thi dự án, các giải pháp thực hiện (hình thức (FNPV), Tỷ suất nội hoàn tài chính (FIRR) và các đầu tư), tài liệu hợp đồng, phương án tài chính và chỉ số hiệu quả kinh tế ENPV, EIRR, Tỷ suất lợi ích các tài liệu liên quan khác. Thông qua việc xác định và chi phí kinh tế (EBCR). mục tiêu và Khung logic phát triển dự án PPP, KTV - Tính hiệu lực trong kiểm toán hoạt động nói sẽ xác định được các vấn đề cần lựa chọn đánh giá chung được xem trên hai phương diện là đạt được trong kiểm toán hoạt động. Khung logic Hình 1.3 mục tiêu dự án và tác động dự án. Trong dự án PPP, mô tả sự cần thiết (nhu cầu) đầu tư dự án nói chung kết quả được đánh giá trong mối tương quan giữa để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội. Trong điều đầu ra so với mục tiêu thể hiện trên hai phương kiện ngân sách Nhà nước hạn hẹp, việc thu hút khu diện (i) hiệu lực dự án (tính bền vững của dự án) vực tư nhân tham gia dự án công không những và (ii) tác động của dự án thường là lợi ích kinh tế giúp giảm chi ngân sách Nhà nước, giảm nợ công - xã hội đạt được trong đó gồm cả mức độ hài lòng mà còn tăng hiệu quả đầu tư công. Xuất phát từ vấn của người dân. đề đầu tư và nhu cầu nguồn lực cho đầu tư phát triển, mục tiêu chung của dự án PPP dưới góc độ Vì vậy, trong nghiên cứu này, mục tiêu kiểm quản lý nhà nước thường là khuyến khích sự tham toán hoạt động nói chung đối với dự án PPP chính gia của các nhà đầu tư thuộc khu vực tư nhân, tăng là hiệu quả đầu tư (tài chính, kinh tế) và hiệu lực hiệu quả giá trị đồng vốn đầu tư và các kết quả cụ của dự án chính là tính bền vững và tác động của thể đối với từng dự án PPP. Để đạt được các mục dự án. 28 Số 115 - tháng 5/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Hình 1.3. Khung logic phát triển dự án PPP Bước 2: Xác định các loại rủi ro liên quan đến đoạn phát triển dự án PPP hoặc theo các khía cạnh dự án PPP đầu ra và kết quả đạt được của dự án (Hình 1.3). Trong bước này, KTV cần phải xác định tất cả Ví dụ, phân loại rủi ro theo đầu ra và kết quả đạt rủi ro có thể xảy ra, sau đó thực hiện phân loại các được của dự án là (i) hiệu quả đầu tư (tương quan rủi ro theo từng nhóm. Tuy nhiên, với mục đích là đánh giá rủi ro trong kiểm toán hoạt động, việc giữa đầu ra và đầu vào) và (ii) tính hiệu lực là sự phân loại rủi ro nên được tiến hành theo các giai bền vững của dự án (so sánh kết quả với mục tiêu). Liên quan đến quá trình phát triển dự án PPP, các loại rủi ro được tổng hợp và phân loại trong Bảng 1.1 Bảng 1.1: Rủi ro trong dự án PPP Trưng dụng công trình; Khả năng chi trả của Chính phủ; Thay đổi luật Rủi ro chính trị pháp và chính sách; Đối lập chính trị; Tham nhũng; Chậm phê duyệt; Sự cố chính trị bất khả kháng. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 115 - tháng 5/2017 29 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Điều kiện kinh tế bất lợi; Áp trần tỷ suất lợi nhuận; Mức tín nhiệm thấp; Rủi ro tài chính Mất khả năng trả nợ; Phá sản; Thiếu sự đảm bảo; Rủi ro tài trợ vốn; Khả năng cho vay của nhà tài trợ; Lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái dao động. Thu hồi và bồi thường đất chậm; Chi phí xây dựng vượt trội; Chậm thời Rủi ro xây dựng gian xây dựng; Thiếu nguyên liệu và lao động; Địa điểm dự án; Yếu kém của bên mời thầu; Sự cố xây dựng bất khả kháng. Chi phí vận hành và bảo trì vượt trội; Đơn vị vận hành năng lực yếu và Rủi ro vận hành, bảo trì năng suất vận hành thấp; Thiếu nguyên liệu; Sự cố bất khả kháng. Doanh số không đạt; Chính phủ áp trần lợi nhuận và thuế quan; Dự báo Rủi ro thị trường, doanh thu giá và cầu không chính xác; Cầu giảm; Rủi ro cạnh tranh; Sự cố bất khả kháng. Quy trình phê duyệt dự án không công bằng; Can thiệp Nhà nước vào việc chọn nhà thầu tư nhân; Nhà nước kiểm soát quá chặt hoặc cản trở dự án; Thay đổi chế độ tài khoá; Nhà nước thay đổi phạm vi dự án; Luật Rủi ro pháp lý pháp và chính sách không ổn định, hiệu lực thấp; Vi phạm các điều khoản hợp đồng; Thay đổi không báo trước về cơ chế nhượng quyền; Chấm dứt dự án sớm; Rủi ro luật pháp bất khả kháng. Nguồn: Young và cộng sự (2009) Sau khi xác định được từng loại rủi ro, KTV Để mô tả một loại rủi ro theo cấu trúc chuẩn phải mô tả các rủi ro này theo cách nhất quán trong trên, KTV phải xác định vấn đề là gì, đâu là nguyên Bảng xác định rủi ro. Cấu trúc mô tả một loại rủi nhân cốt lõi và hậu quả tiềm tàng lớn nhất có thể ro nhất quán nhất về mặt ý tưởng thường theo một xảy ra là gì. Ví dụ, mô tả rủi ro liên quan đến chi phí cấu trúc chuẩn sau: xây dựng dự án PPP (Bảng 1.2) Cấu trúc mô tả rủi ro = Vấn đề + Nguyên nhân+ Bảng 1.2. Bảng mô tả rủi ro dự án PPP Tác động Mục tiêu kiểm toán Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án PPP Đây là một ví dụ mô tả rủi ro nhưng chưa đáp ứng Chi phí xây dựng dự án PPP vượt tổng mức đầu tư được yêu cầu do đoạn mô tả cột bên không chứa được phê duyệt ban đầu (vấn đề) đựng yếu tố nguyên nhân và tác động. Chi phí xây dựng thực tế của dự án PPP vượt tổng Mô tả rủi ro cột bên có thể chấp nhận được bởi vì mức đầu tư (vấn đề) có thể dẫn đến dự án không đã chỉ ra hậu quả tác động của rủi ro. Tuy nhiên, đạt được tỷ suất sinh lời theo phương án tài chính ngay cả khi không có đủ thông tin, KTV nên cố được phê duyệt (tác động) gắng xác định các nguyên nhân có thể của vấn đề. Chi phí xây dựng thực tế vượt tổng mức đầu tư (vấn đề) do dự án phải điều chỉnh, thay đổi thiết Nội dung mô tả rủi ro cột bên đạt chất lượng bởi kế (nguyên nhân), dẫn đến khả năng dự án không vì nguyên nhân và tác động đã được mô tả rõ ràng. đạt được tỷ suất sinh lời theo phương án tài chính được duyệt (tác động) Sau khi xác định được tất cả các loại rủi ro liên nào liên quan và ảnh hưởng trọng yếu đến việc đạt quan đến dự án PPP, KTV phải rà soát xem rủi ro được hiệu quả đầu tư cũng như tính khả thi của dự 30 Số 115 - tháng 5/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN án PPP. Các rủi ro này phải được mô tả trong Bảng dự án trước đó. Trong nhiều trường hợp, việc ước phân tích rủi ro cùng với việc đánh giá xác suất xảy tính khả năng xảy ra rủi ro khó thực hiện hơn, khi ra và tác động dự kiến. đó đòi hỏi KTV phải sử dụng tốt xét đoán chuyên Bước 3: Phân tích và đánh giá rủi ro môn có được từ kinh nghiệm thực tiễn của mình. KTV phải thực hiện đánh giá rủi ro đã xác định Tiếp đến, KTV sẽ khảo sát để xác định tác động từ bước 2. Để thực hiện được công việc này, KTV hoặc hậu quả có thể xảy ra ảnh hưởng đến việc nên lập một Bảng phân tích rủi ro. Các rủi ro được đạt được các mục tiêu của dự án PPP. Theo ECA đánh giá riêng biệt theo hai tiêu chí là khả năng (2013), KTV nên đánh giá mức cao, trung bình và có thể xảy ra và tác động dự kiến theo các mức thấp đối với xác suất xảy ra và tác động của từng độ (cao, trung bình, thấp). Tính chính xác trong loại rủi ro theo mô hình rủi ro (Bảng dưới): phân tích rủi ro phụ thuộc vào chất lượng và độ tin cậy của thông tin và bằng chứng được sử dụng khi tiến hành phân tích. Tuy nhiên, khi thực hiện phân tích rủi ro, đòi hỏi KTV cũng phải sử dụng xét đoán chuyên môn phù hợp. Theo ECA (2013), KTV không nên quá tham vọng về mức độ chính xác của các phân tích đồng thời cũng không nên Đối với rủi ro ở mức trung bình (M) và mức cao sử dụng quá nhiều thời gian đối với những rủi ro (H), KTV phải kiểm tra các biện pháp đối phó của không trọng yếu. nhà quản lý. Việc kiểm tra này cho phép KTV đánh Khó khăn nhất đối với KTV trong quá trình giá việc quản lý rủi ro của đơn vị ở mức độ nào. đánh giá rủi ro là việc quyết định xác suất (khả Liệu các chính sách, thủ tục, biện pháp quản lý rủi năng xảy ra) của mỗi loại rủi ro đã được xác định ro của đơn vị có thể giúp tránh, loại bỏ, giảm thiểu bởi thông tin thường không đầy đủ. Khi ước tính rủi ro ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu của khả năng xảy ra của một sự kiện, KTV chắc chắn dự án PPP. Khác với dự án đầu tư thông thường, dự phải dựa trên một giả định nào đó và phải được ghi chép lại trong hồ sơ kiểm toán. Các giả định này án PPP thường xuất hiện và tồn tại nhiều loại rủi thường được xác định từ kết quả thực hiện các dự ro hơn, nên quy trình quản lý rủi ro cũng được yêu án trước dựa trên mô hình nhân - quả. Chẳng hạn, cầu cao hơn. Theo đó, để đánh giá mức độ hữu hiệu KTV sẽ tin khả năng xảy ra một loại rủi ro nào đó trong quản lý rủi ro của đơn vị, KTV nên xem xét cao nếu có thông tin hoặc dấu hiệu cho thấy dự án việc phân bổ rủi ro giữa các bên đối tác trong dự án PPP đang triển khai cũng gặp vấn đề tương tự như theo Bảng ma trận Quản lý rủi ro (Bảng 1.3) Bảng 1.3. Ma trận Quản lý rủi ro Bên chịu trách nhiệm Rủi ro Biện pháp đối phó rủi ro Nội dung rủi ro cụ thể Khu vực Khu vực (Cao - Trung bình - Thấp) tư công Rủi ro địa điểm Thiết kế, xây dựng và chuyển nhượng Ưu đãi và tài chính Vận hành Thị trường Mạng lưới kinh doanh Quan hệ ngành và bất ổn dân sự Chính sách pháp luật Bất khả kháng Sở hữu tài sản Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 115 - tháng 5/2017 31
File đính kèm:
- danh_gia_rui_ro_va_van_dung_trong_yeu_trong_kiem_toan_hoat_d.pdf