Đánh giá rủi ro và vận dụng trong yếu trọng kiểm toán hoat động dư án đầu tư theo hình thức đối tác công - Tư

Quyết định một cuộc kiểm toán hoạt động được tiến hành thế nào tùy thuộc vào bản chất hoạt động của đối tượng kiểm toán. Quy trình này bắt đầu từ việc đánh giá rủi ro nhằm tập trung vào những vấn đề quan trọng nhất, vì trong kiểm toán hoạt động, rủi ro là sự kiện nếu chúng xảy ra sẽ có tác động tiêu cực tới tổ chức hoặc tới khả năng đạt được mục tiêu của tổ chức đó. Tuy nhiên, hiện chưa có một lý thuyết chung thống nhất về đánh giá rủi ro và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán hoạt động tương tự như kiểm toán Báo cáo tài chính đặc biệt là trong lĩnh vực kiểm toán dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - Tư (PPP). Nghiên cứu này thực hiện trên cơ sở tổng kết lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý và thực hiện dự án PPP kết hợp với lý luận chung về kiểm toán hoạt động nhằm mục đích đề xuất hướng dẫn đánh giá rủi ro và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán hoạt động đối với dự án PPP. Kết quả nghiên cứu đã đề xuất được Khung Logic phát triển dự án PPP, mô hình đánh giá rủi ro và nguyên tắc vận dụng trọng yếu để thiết lập các mục tiêu, nội dung kiểm toán hoạt động phù hợp đối với từng dự án PPP trong từng thời kỳ

Đánh giá rủi ro và vận dụng trong yếu trọng kiểm toán hoat động dư án đầu tư theo hình thức đối tác công - Tư trang 1

Trang 1

Đánh giá rủi ro và vận dụng trong yếu trọng kiểm toán hoat động dư án đầu tư theo hình thức đối tác công - Tư trang 2

Trang 2

Đánh giá rủi ro và vận dụng trong yếu trọng kiểm toán hoat động dư án đầu tư theo hình thức đối tác công - Tư trang 3

Trang 3

Đánh giá rủi ro và vận dụng trong yếu trọng kiểm toán hoat động dư án đầu tư theo hình thức đối tác công - Tư trang 4

Trang 4

Đánh giá rủi ro và vận dụng trong yếu trọng kiểm toán hoat động dư án đầu tư theo hình thức đối tác công - Tư trang 5

Trang 5

Đánh giá rủi ro và vận dụng trong yếu trọng kiểm toán hoat động dư án đầu tư theo hình thức đối tác công - Tư trang 6

Trang 6

Đánh giá rủi ro và vận dụng trong yếu trọng kiểm toán hoat động dư án đầu tư theo hình thức đối tác công - Tư trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 7320
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá rủi ro và vận dụng trong yếu trọng kiểm toán hoat động dư án đầu tư theo hình thức đối tác công - Tư", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá rủi ro và vận dụng trong yếu trọng kiểm toán hoat động dư án đầu tư theo hình thức đối tác công - Tư

Đánh giá rủi ro và vận dụng trong yếu trọng kiểm toán hoat động dư án đầu tư theo hình thức đối tác công - Tư
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
 ÑAÙNH GIAÙ RUÛI RO VAØ VAÄN DUÏNG TROÏNG YEÁU 
TRONG KIEÅM TOAÙN HOAÏT ÑOÄNG DÖÏ AÙN ÑAÀU TÖ
 THEO HÌNH THÖÙC ÑOÁI TAÙC COÂNG - TÖ
 TS. Đặng Anh Tuấn*
 uyết định một cuộc kiểm toán hoạt động được tiến hành thế nào tùy thuộc vào bản chất hoạt 
 Qđộng của đối tượng kiểm toán. Quy trình này bắt đầu từ việc đánh giá rủi ro nhằm tập trung vào 
những vấn đề quan trọng nhất, vì trong kiểm toán hoạt động, rủi ro là sự kiện nếu chúng xảy ra sẽ có tác 
động tiêu cực tới tổ chức hoặc tới khả năng đạt được mục tiêu của tổ chức đó. Tuy nhiên, hiện chưa có một 
lý thuyết chung thống nhất về đánh giá rủi ro và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán hoạt động tương tự 
như kiểm toán báo cáo tài chính đặc biệt là trong lĩnh vực kiểm toán dự án đầu tư theo hình thức đối tác 
công - tư (PPP). 
 Nghiên cứu này thực hiện trên cơ sở tổng kết lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý và thực 
hiện dự án PPP kết hợp với lý luận chung về kiểm toán hoạt động nhằm mục đích đề xuất hướng dẫn đánh 
giá rủi ro và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán hoạt động đối với dự án PPP.
 Kết quả nghiên cứu đã đề xuất được Khung Logic phát triển dự án PPP, mô hình đánh giá rủi ro và 
nguyên tắc vận dụng trọng yếu để thiết lập các mục tiêu, nội dung kiểm toán hoạt động phù hợp đối với 
từng dự án PPP trong từng thời kỳ.
 Từ khóa: rủi ro, trọng yếu, kiểm toán hoạt động, PPP
 Risk assessment and materiality application in the audit of investment project activities under 
public-private partnerships
 Deciding how a performance audit is conducted depends on the nature of the activities of an audit entity. 
This process starts with a risk assessment to focus on the most important issues, because in performance 
audit, the risk is an event, if occurs, will have a negative impact on the organization or to the possibility 
of achieving that organization’s goals. However, there is currently no uniform common theory of risk 
assessment and materiality application in performance audit which is similar to that of auditing financial 
statements especially in the field of auditing of investment projects in the Public Private Partnerships (PPP).
 This study is based on the synthesis of theory and practical experience in PPP project management and 
implementation combined with the general theory of performance audit for proposing guidelines for risk 
assessment and materiality application in performance auditing for PPP projects.
 The results of the study suggest the PPP Development Logical Framework, a risk assessment model, and 
principles of materiality application to establish appropriate performance audit objectives and content for 
each PPP project.
 Key words: risk, materiality, performance audit, PPP
 1. Giới thiệu đó, dự án PPP cũng thuộc đối tượng kiểm toán của 
 Kiểm toán nhà nước Việt Nam.
 Đầu tư theo hình thức đối tác công tư là đầu 
tư (PPP) được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa Trong kiểm toán báo cáo tài chính, rủi ro tiềm 
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, tàng và rủi ro kiểm soát được gọi chung là rủi ro có 
doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận sai sót trọng yếu đối với báo cáo tài chính và thông 
hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công tin tài chính. Trong kiểm toán hoạt động dự án PPP, 
(Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015). Do kiểm toán viên (KTV) cũng có thể phân loại rủi ro 
*Kiểm toán nhà nước khu vực IV
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 115 - tháng 5/2017 25
 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
 dự án PPP thành rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm các tổ chức nghề nghiệp cũng tiếp cận dựa trên 
 soát hoặc theo từng khía cạnh mục tiêu của dự án chiến lược và mô hình quản lý rủi ro của các bên 
 là rủi ro hiệu quả đầu tư dự án, rủi ro hiệu lực dự tham gia dự án PPP. ISSAI 5240 Hướng dẫn kiểm 
 án (tính bền vững và lợi ích của dự án). Rủi ro tiềm toán rủi ro đối với các dự án PPP (ISSAI 5240, 2004) 
 tàng là rủi ro mà tổ chức đó phải đối diện do chính đề cập đến năm loại rủi ro chính liên quan chủ yếu 
 bản chất của từng hoạt động, ví dụ rủi ro thay đổi tới vai trò quản lý nhà nước và quản lý dự án của cơ 
 chính sách ảnh hưởng đến dự án như rủi ro tỷ giá, quan Nhà nước có thẩm quyền gồm (i) quyết định 
 lãi suất. Rủi ro kiểm soát là những khiếm khuyết đầu tư dự án PPP, (ii) trong việc lựa chọn nhà đầu 
 hoặc hạn chế tồn tại mà hệ thống kiểm soát nội bộ tư; (iii) bảo vệ lợi ích của người dân (iv) theo dõi, 
 không có khả năng phát hiện, ngăn ngừa, xử lý sai giám sát quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan Nhà 
 sót, điều chỉnh lại thực tế hoạt động theo các mục nước là một bên của đối tác; (v) Nhà nước phải chịu 
 tiêu đề ra. Trong nghiên cứu này, mục tiêu đánh trách nhiệm khi dự án bị hủy hoặc tạm dừng. Tương 
 giá tính hiệu quả trong kiểm toán hoạt động chính tự, Kiểm toán quốc gia Ấn độ yêu cầu KTV khi lập 
 là hiệu quả đầu tư (hiệu quả tài chính và kinh tế) kế hoạch kiểm toán dự án PPP cần phải xác định 
 và tính hiệu lực trong kiểm toán hoạt động chính các loại rủi ro tồn tại và tiềm tàng cũng như việc đạt 
 là tính bền vững và lợi ích của dự án. Theo đó, rủi được nguyên tắc công bằng và hiệu quả trong chia sẻ 
 ro xác định hoặc rủi ro dự kiến có thể xảy ra được rủi ro giữa các bên đối tác (CAGI 2011). 
 xem xét trong mối tương quan với tính hiệu quả 3. Quy trình đánh giá rủi ro và vận dụng trọng 
 đầu tư và tính hiệu lực của dự án PPP. yếu để xác định mục tiêu và nội dung kiểm toán 
 2. Các loại rủi ro chính trong dự án PPP dự án PPP
 Đặc thù của dự án PPP là mức độ rủi ro cao Có nhiều cách thức phân loại rủi ro khác nhau 
 do thời gian thực hiện dự án kéo dài và có nhiều đối với dự án PPP tùy thuộc vào từng chủ thể như 
 bên tham gia vào quan hệ đối tác, vì vậy, Nhà nước Nhà nước, nhà đầu tư, bên cho vay, chuyên gia. 
 cần xác định, phân loại và phân bổ rủi ro theo cách Trong loại hình kiểm toán truyền thống, quy trình 
 tối ưu nhất. Theo Young và cộng sự (2009), có sáu đánh giá rủi ro thường bắt đầu bằng việc xác định 
 nhóm rủi ro chính đối với dự án PPP (i) rủi ro rủi ro có thể ảnh hưởng trọng yếu đến thông tin, 
 chính trị, (ii) rủi ro tài chính; (iii) rủi ro xây dựng; báo cáo tài chính của dự án PPP cũng như rủi ro 
 (iv) rủi ro vận hành, bảo trì, (v) rủi ro thị trường, do không tuân thủ pháp luật ảnh hưởng trọng yếu 
 doanh thu, (vi) rủi ro pháp lý. Các loại rủi ro này đến việc thực hiện dự án, nghĩa vụ, trách nhiệm 
 đều là rủi ro tiềm tàng do chúng gắn với bản chất của cơ quan Nhà nước liên quan, việc thực hiện 
 dự án PPP. Trong đó, hai loại rủi ro chính xuất phát cam kết giữa các bên. Mặc dù, không có nhiều khác 
 từ phía Nhà nước là rủi ro chính trị và pháp lý, rủi biệt so với loại hình kiểm toán truyền thống khi 
 ro thị trường, doanh thu chịu ảnh hưởng từ yếu tố tiến hành đánh giá rủi ro. Đối với loại hình kiểm 
 kinh tế và rủi ro tài chính, rủi ro xây dựng, rủi ro toán hoạt động, rủi ro được đánh giá nhằm hai 
 vận hành, bảo trì thường khởi phát từ phía nhà đầu mục đích chính (i) xác định mục tiêu kiểm toán 
 tư. Quản lý rủi ro trong hoạt động phù hợp với từng 
 thực hiện các dự án PPP thời kỳ phát triển dự án và 
 cũng tương tự các quy (ii) vận dụng trọng yếu để 
 trình quản lý rủi ro trong xác định nội dung kiểm toán. 
 các lĩnh vực khác thường Quy trình xác định, đánh giá 
 bao gồm 5 bước (ADB rủi ro và vận dụng trọng yếu 
 2012) hình dưới: được thực hiện trong giai 
 đoạn khảo sát sơ bộ nhằm 
 Hình 1.1. Quy trình quản 
 xác định mục tiêu kiểm toán, 
 lý rủi ro đối với dự án PPP
 phạm vi, nội dung kiểm toán 
 Đối với loại hình kiểm và quyết định thời điểm kiểm 
 toán truyền thống, hướng toán thích hợp. Quy trình này 
 dẫn xác định và đánh giá rủi ro tại một số quốc gia, thông thường bao gồm 5 bước chính (Hình 1.2):
26 Số 115 - tháng 5/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
Hình 1.2. Quy trình đánh giá rủi ro và vận dụng trọng yếu kiểm toán dự án PPP
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 115 - tháng 5/2017 27
 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
 tiêu chung của dự án PPP, mỗi 
 dự án cụ thể phải đạt được hiệu 
 quả đầu tư (tài chính, kinh tế) và 
 tính bền vững của dự án và lợi 
 ích của dự án dưới góc độ quản 
 lý nhà nước và hiệu quả kinh tế 
 - xã hội dưới góc độ quốc gia. 
 Từ Khung logic phát triển dự án 
 PPP, có thể nhận thấy, để dự án 
 PPP đạt được lợi ích kinh tế - xã 
 hội (Hộp tác động), trước hết dự 
 án cần bền vững (Hộp kết quả). 
 Để dự án PPP bền vững, trước 
 Bước 1: Xác định mục tiêu và mô hình logic hết nhà đầu tư phải đạt được 
 phát triển dự án PPP hiệu quả đầu tư (tương quan giữa đầu ra và đầu 
 Mục tiêu của bước này là đạt được sự hiểu biết vào). Theo đó, nếu thu thập thông tin và xác định 
 đầy đủ các thông tin liên quan đến quá trình phát được rủi ro liên quan đến bất kỳ yếu tố nào trong 
 triển dự án PPP để có thể xác định các mục tiêu Khung logic phát triển dự án PPP cũng giúp KTV 
 cũng như các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả và đánh giá hậu quả rủi ro ảnh hưởng đến từng yếu tố 
 bền vững của dự án và biểu diễn thông tin đó qua kết quả dự án PPP. Từ Khung logic phát triển dự 
 Khung logic. Các thông tin cần thu thập bao gồm án PPP, có thể xác định được ba khía cạnh đầu ra 
 tình hình và kết quả triển khai dự án, khung chính và kết quả cần phải đánh giá trong kiểm toán hoạt 
 sách, quy định pháp lý, thông tin về hệ thống kiểm động. Đó là:
 soát nội bộ, thông tin về quản lý rủi ro, các tài liệu, - Tính kinh tế và tính hiệu quả trong kiểm toán 
 thông tin liên quan đến dự án PPP. Các thông tin hoạt động nói chung tương ứng với hiệu quả đầu tư 
 này có thể được thu thập trong báo cáo nghiên cứu trong Khung logic, được đánh giá thông qua chỉ số 
 tiền khả thi (đề xuất dự án), báo cáo nghiên cứu hiệu quả tài chính là giá trị hiện tại thuần tài chính 
 khả thi dự án, các giải pháp thực hiện (hình thức (FNPV), Tỷ suất nội hoàn tài chính (FIRR) và các 
 đầu tư), tài liệu hợp đồng, phương án tài chính và chỉ số hiệu quả kinh tế ENPV, EIRR, Tỷ suất lợi ích 
 các tài liệu liên quan khác. Thông qua việc xác định và chi phí kinh tế (EBCR).
 mục tiêu và Khung logic phát triển dự án PPP, KTV 
 - Tính hiệu lực trong kiểm toán hoạt động nói 
 sẽ xác định được các vấn đề cần lựa chọn đánh giá 
 chung được xem trên hai phương diện là đạt được 
 trong kiểm toán hoạt động. Khung logic Hình 1.3 
 mục tiêu dự án và tác động dự án. Trong dự án PPP, 
 mô tả sự cần thiết (nhu cầu) đầu tư dự án nói chung 
 kết quả được đánh giá trong mối tương quan giữa 
 để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội. Trong điều 
 đầu ra so với mục tiêu thể hiện trên hai phương 
 kiện ngân sách Nhà nước hạn hẹp, việc thu hút khu 
 diện (i) hiệu lực dự án (tính bền vững của dự án) 
 vực tư nhân tham gia dự án công không những 
 và (ii) tác động của dự án thường là lợi ích kinh tế 
 giúp giảm chi ngân sách Nhà nước, giảm nợ công 
 - xã hội đạt được trong đó gồm cả mức độ hài lòng 
 mà còn tăng hiệu quả đầu tư công. Xuất phát từ vấn 
 của người dân.
 đề đầu tư và nhu cầu nguồn lực cho đầu tư phát 
 triển, mục tiêu chung của dự án PPP dưới góc độ Vì vậy, trong nghiên cứu này, mục tiêu kiểm 
 quản lý nhà nước thường là khuyến khích sự tham toán hoạt động nói chung đối với dự án PPP chính 
 gia của các nhà đầu tư thuộc khu vực tư nhân, tăng là hiệu quả đầu tư (tài chính, kinh tế) và hiệu lực 
 hiệu quả giá trị đồng vốn đầu tư và các kết quả cụ của dự án chính là tính bền vững và tác động của 
 thể đối với từng dự án PPP. Để đạt được các mục dự án.
28 Số 115 - tháng 5/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
 Hình 1.3. Khung logic phát triển dự án PPP
 Bước 2: Xác định các loại rủi ro liên quan đến đoạn phát triển dự án PPP hoặc theo các khía cạnh 
dự án PPP đầu ra và kết quả đạt được của dự án (Hình 1.3). 
 Trong bước này, KTV cần phải xác định tất cả Ví dụ, phân loại rủi ro theo đầu ra và kết quả đạt 
rủi ro có thể xảy ra, sau đó thực hiện phân loại các 
 được của dự án là (i) hiệu quả đầu tư (tương quan 
rủi ro theo từng nhóm. Tuy nhiên, với mục đích 
là đánh giá rủi ro trong kiểm toán hoạt động, việc giữa đầu ra và đầu vào) và (ii) tính hiệu lực là sự 
phân loại rủi ro nên được tiến hành theo các giai bền vững của dự án (so sánh kết quả với mục tiêu).
 Liên quan đến quá trình phát triển dự án PPP, các loại rủi ro được tổng hợp và phân loại trong Bảng 1.1
 Bảng 1.1: Rủi ro trong dự án PPP
 Trưng dụng công trình; Khả năng chi trả của Chính phủ; Thay đổi luật 
 Rủi ro chính trị pháp và chính sách; Đối lập chính trị; Tham nhũng; Chậm phê duyệt; Sự 
 cố chính trị bất khả kháng.
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 115 - tháng 5/2017 29
 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
 Điều kiện kinh tế bất lợi; Áp trần tỷ suất lợi nhuận; Mức tín nhiệm thấp; 
 Rủi ro tài chính Mất khả năng trả nợ; Phá sản; Thiếu sự đảm bảo; Rủi ro tài trợ vốn; Khả 
 năng cho vay của nhà tài trợ; Lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái dao động.
 Thu hồi và bồi thường đất chậm; Chi phí xây dựng vượt trội; Chậm thời 
 Rủi ro xây dựng gian xây dựng; Thiếu nguyên liệu và lao động; Địa điểm dự án; Yếu kém 
 của bên mời thầu; Sự cố xây dựng bất khả kháng.
 Chi phí vận hành và bảo trì vượt trội; Đơn vị vận hành năng lực yếu và 
 Rủi ro vận hành, bảo trì
 năng suất vận hành thấp; Thiếu nguyên liệu; Sự cố bất khả kháng.
 Doanh số không đạt; Chính phủ áp trần lợi nhuận và thuế quan; Dự báo 
 Rủi ro thị trường, doanh thu giá và cầu không chính xác; Cầu giảm; Rủi ro cạnh tranh; Sự cố bất khả 
 kháng.
 Quy trình phê duyệt dự án không công bằng; Can thiệp Nhà nước vào 
 việc chọn nhà thầu tư nhân; Nhà nước kiểm soát quá chặt hoặc cản trở 
 dự án; Thay đổi chế độ tài khoá; Nhà nước thay đổi phạm vi dự án; Luật 
 Rủi ro pháp lý
 pháp và chính sách không ổn định, hiệu lực thấp; Vi phạm các điều 
 khoản hợp đồng; Thay đổi không báo trước về cơ chế nhượng quyền; 
 Chấm dứt dự án sớm; Rủi ro luật pháp bất khả kháng.
 Nguồn: Young và cộng sự (2009)
 Sau khi xác định được từng loại rủi ro, KTV Để mô tả một loại rủi ro theo cấu trúc chuẩn 
 phải mô tả các rủi ro này theo cách nhất quán trong trên, KTV phải xác định vấn đề là gì, đâu là nguyên 
 Bảng xác định rủi ro. Cấu trúc mô tả một loại rủi nhân cốt lõi và hậu quả tiềm tàng lớn nhất có thể 
 ro nhất quán nhất về mặt ý tưởng thường theo một xảy ra là gì. Ví dụ, mô tả rủi ro liên quan đến chi phí 
 cấu trúc chuẩn sau: xây dựng dự án PPP (Bảng 1.2)
 Cấu trúc mô tả rủi ro = Vấn đề + Nguyên nhân+ Bảng 1.2. Bảng mô tả rủi ro dự án PPP
 Tác động
 Mục tiêu kiểm toán
 Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án PPP 
 Đây là một ví dụ mô tả rủi ro nhưng chưa đáp ứng 
 Chi phí xây dựng dự án PPP vượt tổng mức đầu tư 
 được yêu cầu do đoạn mô tả cột bên không chứa 
 được phê duyệt ban đầu (vấn đề)
 đựng yếu tố nguyên nhân và tác động.
 Chi phí xây dựng thực tế của dự án PPP vượt tổng Mô tả rủi ro cột bên có thể chấp nhận được bởi vì 
 mức đầu tư (vấn đề) có thể dẫn đến dự án không đã chỉ ra hậu quả tác động của rủi ro. Tuy nhiên, 
 đạt được tỷ suất sinh lời theo phương án tài chính ngay cả khi không có đủ thông tin, KTV nên cố 
 được phê duyệt (tác động) gắng xác định các nguyên nhân có thể của vấn đề.
 Chi phí xây dựng thực tế vượt tổng mức đầu tư 
 (vấn đề) do dự án phải điều chỉnh, thay đổi thiết 
 Nội dung mô tả rủi ro cột bên đạt chất lượng bởi 
 kế (nguyên nhân), dẫn đến khả năng dự án không 
 vì nguyên nhân và tác động đã được mô tả rõ ràng.
 đạt được tỷ suất sinh lời theo phương án tài chính 
 được duyệt (tác động)
 Sau khi xác định được tất cả các loại rủi ro liên nào liên quan và ảnh hưởng trọng yếu đến việc đạt 
 quan đến dự án PPP, KTV phải rà soát xem rủi ro được hiệu quả đầu tư cũng như tính khả thi của dự 
30 Số 115 - tháng 5/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
án PPP. Các rủi ro này phải được mô tả trong Bảng dự án trước đó. Trong nhiều trường hợp, việc ước 
phân tích rủi ro cùng với việc đánh giá xác suất xảy tính khả năng xảy ra rủi ro khó thực hiện hơn, khi 
ra và tác động dự kiến. đó đòi hỏi KTV phải sử dụng tốt xét đoán chuyên 
 Bước 3: Phân tích và đánh giá rủi ro môn có được từ kinh nghiệm thực tiễn của mình. 
 KTV phải thực hiện đánh giá rủi ro đã xác định Tiếp đến, KTV sẽ khảo sát để xác định tác động 
từ bước 2. Để thực hiện được công việc này, KTV hoặc hậu quả có thể xảy ra ảnh hưởng đến việc 
nên lập một Bảng phân tích rủi ro. Các rủi ro được đạt được các mục tiêu của dự án PPP. Theo ECA 
đánh giá riêng biệt theo hai tiêu chí là khả năng (2013), KTV nên đánh giá mức cao, trung bình và 
có thể xảy ra và tác động dự kiến theo các mức thấp đối với xác suất xảy ra và tác động của từng 
độ (cao, trung bình, thấp). Tính chính xác trong loại rủi ro theo mô hình rủi ro (Bảng dưới):
phân tích rủi ro phụ thuộc vào chất lượng và độ 
tin cậy của thông tin và bằng chứng được sử dụng 
khi tiến hành phân tích. Tuy nhiên, khi thực hiện 
phân tích rủi ro, đòi hỏi KTV cũng phải sử dụng 
xét đoán chuyên môn phù hợp. Theo ECA (2013), 
KTV không nên quá tham vọng về mức độ chính 
xác của các phân tích đồng thời cũng không nên 
 Đối với rủi ro ở mức trung bình (M) và mức cao 
sử dụng quá nhiều thời gian đối với những rủi ro 
 (H), KTV phải kiểm tra các biện pháp đối phó của 
không trọng yếu.
 nhà quản lý. Việc kiểm tra này cho phép KTV đánh 
 Khó khăn nhất đối với KTV trong quá trình giá việc quản lý rủi ro của đơn vị ở mức độ nào. 
đánh giá rủi ro là việc quyết định xác suất (khả 
 Liệu các chính sách, thủ tục, biện pháp quản lý rủi 
năng xảy ra) của mỗi loại rủi ro đã được xác định 
 ro của đơn vị có thể giúp tránh, loại bỏ, giảm thiểu 
bởi thông tin thường không đầy đủ. Khi ước tính 
 rủi ro ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu của 
khả năng xảy ra của một sự kiện, KTV chắc chắn 
 dự án PPP. Khác với dự án đầu tư thông thường, dự 
phải dựa trên một giả định nào đó và phải được ghi 
chép lại trong hồ sơ kiểm toán. Các giả định này án PPP thường xuất hiện và tồn tại nhiều loại rủi 
thường được xác định từ kết quả thực hiện các dự ro hơn, nên quy trình quản lý rủi ro cũng được yêu 
án trước dựa trên mô hình nhân - quả. Chẳng hạn, cầu cao hơn. Theo đó, để đánh giá mức độ hữu hiệu 
KTV sẽ tin khả năng xảy ra một loại rủi ro nào đó trong quản lý rủi ro của đơn vị, KTV nên xem xét 
cao nếu có thông tin hoặc dấu hiệu cho thấy dự án việc phân bổ rủi ro giữa các bên đối tác trong dự án 
PPP đang triển khai cũng gặp vấn đề tương tự như theo Bảng ma trận Quản lý rủi ro (Bảng 1.3)
 Bảng 1.3. Ma trận Quản lý rủi ro
 Bên chịu trách nhiệm
 Rủi ro Biện pháp đối phó rủi ro 
 Nội dung rủi ro
 cụ thể Khu vực Khu vực (Cao - Trung bình - Thấp)
 tư công
 Rủi ro địa điểm
 Thiết kế, xây dựng và chuyển nhượng
 Ưu đãi và tài chính
 Vận hành
 Thị trường
 Mạng lưới kinh doanh
 Quan hệ ngành và bất ổn dân sự
 Chính sách pháp luật 
 Bất khả kháng
 Sở hữu tài sản
 Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á.
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 115 - tháng 5/2017 31

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_rui_ro_va_van_dung_trong_yeu_trong_kiem_toan_hoat_d.pdf