Đánh giá mối tương quan của biến thiên nhịp tim trên holter điện tim với khoảng QTC ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái tại khoa nội tim mạch bệnh viện Việt Nam thụy điển Uông Bí

Tăng HA là bệnh của các nước phát triển, có

biểu hiện gia tăng trong nước ta.

• Hậu quả của bệnh ảnh hưởng rất lớn đến sức

khoẻ cộng đồng.

• Trên thế giới, hiện nay tỷ lệ tăng huyết áp 8 -

18% ( theo tổ chức y tế thế giới).

• Hiện nay tỷ lệ tăng huyết áp của cả nước là

25,1% (Viện Tim mạch quốc gia năm 2012)

[7]

Đánh giá mối tương quan của biến thiên nhịp tim trên holter điện tim với khoảng QTC ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái tại khoa nội tim mạch bệnh viện Việt Nam thụy điển Uông Bí trang 1

Trang 1

Đánh giá mối tương quan của biến thiên nhịp tim trên holter điện tim với khoảng QTC ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái tại khoa nội tim mạch bệnh viện Việt Nam thụy điển Uông Bí trang 2

Trang 2

Đánh giá mối tương quan của biến thiên nhịp tim trên holter điện tim với khoảng QTC ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái tại khoa nội tim mạch bệnh viện Việt Nam thụy điển Uông Bí trang 3

Trang 3

Đánh giá mối tương quan của biến thiên nhịp tim trên holter điện tim với khoảng QTC ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái tại khoa nội tim mạch bệnh viện Việt Nam thụy điển Uông Bí trang 4

Trang 4

Đánh giá mối tương quan của biến thiên nhịp tim trên holter điện tim với khoảng QTC ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái tại khoa nội tim mạch bệnh viện Việt Nam thụy điển Uông Bí trang 5

Trang 5

Đánh giá mối tương quan của biến thiên nhịp tim trên holter điện tim với khoảng QTC ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái tại khoa nội tim mạch bệnh viện Việt Nam thụy điển Uông Bí trang 6

Trang 6

Đánh giá mối tương quan của biến thiên nhịp tim trên holter điện tim với khoảng QTC ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái tại khoa nội tim mạch bệnh viện Việt Nam thụy điển Uông Bí trang 7

Trang 7

Đánh giá mối tương quan của biến thiên nhịp tim trên holter điện tim với khoảng QTC ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái tại khoa nội tim mạch bệnh viện Việt Nam thụy điển Uông Bí trang 8

Trang 8

Đánh giá mối tương quan của biến thiên nhịp tim trên holter điện tim với khoảng QTC ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái tại khoa nội tim mạch bệnh viện Việt Nam thụy điển Uông Bí trang 9

Trang 9

Đánh giá mối tương quan của biến thiên nhịp tim trên holter điện tim với khoảng QTC ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái tại khoa nội tim mạch bệnh viện Việt Nam thụy điển Uông Bí trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 42 trang minhkhanh 5100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đánh giá mối tương quan của biến thiên nhịp tim trên holter điện tim với khoảng QTC ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái tại khoa nội tim mạch bệnh viện Việt Nam thụy điển Uông Bí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá mối tương quan của biến thiên nhịp tim trên holter điện tim với khoảng QTC ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái tại khoa nội tim mạch bệnh viện Việt Nam thụy điển Uông Bí

Đánh giá mối tương quan của biến thiên nhịp tim trên holter điện tim với khoảng QTC ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái tại khoa nội tim mạch bệnh viện Việt Nam thụy điển Uông Bí
ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN CỦA BIẾN THIÊN 
NHỊP TIM TRÊN HOLTER ĐIỆN TIM VỚI KHOẢNG 
QTc Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP CÓ PHÌ ĐẠI 
THẤT TRÁI TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN 
VIỆT NAM THỤY ĐIỂN UÔNG BÍ. 
BS. ĐOÀN DƯ ĐẠT và cộng sự 
I.Đặt vấn đề 
• Tăng HA là bệnh của các nước phát triển, có 
biểu hiện gia tăng trong nước ta. 
• Hậu quả của bệnh ảnh hưởng rất lớn đến sức 
khoẻ cộng đồng. 
• Trên thế giới, hiện nay tỷ lệ tăng huyết áp 8 -
18% ( theo tổ chức y tế thế giới). 
• Hiện nay tỷ lệ tăng huyết áp của cả nước là 
25,1% (Viện Tim mạch quốc gia năm 2012) 
[7]. 
I.Đặt vấn đề: 
 • Tăng HA thường dẫn đến tổn thương cơ quan 
đích và gây rối loạn nhịp. 
• BTNT biểu hiện cơ chế điều hòa thăng bằng 
hoạt động của tim với ảnh hưởng của hệ thần 
kinh tự động. 
• BTNT có thể giúp đánh giá vai trò của hệ thần 
kinh tự động ở người bình thường hay ở 
những bệnh nhân, có liên quan đến tác động 
của thần kinh giao cảm trong điều hòa huyết 
áp. 
I.Đặt vấn đề: 
 • Tăng HA có phì đại thất trái, liên quan đến 
hoạt động của TK giao cảm, có liên quan với 
tình trạng BTNT. 
• BTNT ở dãy tần số thấp - LF(Low frequency) 
ms2. Biểu hiện hoạt động thần kinh giao cảm 
và thần kinh phó giao cảm, có vai trò trong 
quá trình điều hoà huyết áp. 
• Tăng HA có phì đại thất trái, và liên quan đến 
QTc kéo dài 
• Vì thế tìm hiểu mối liên quan giữa BTNT với 
QTc ở bệnh nhân tăng HA có phì đại thất trái. 
I.Đặt vấn đề: 
• Các mục tiêu sau : 
1.Tính sự biến thiên trung bình của nhịp tim và 
thời gian QTc trung bình của các bệnh nhân 
tăng huyết áp có phì đại thất trái. 
2.Tính mối tương quan của chỉ số LF, SDNN 
trên holter điện tim với thời gian QTc trong 
bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái . 
III.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
• 1..Đối tượng: 
• 1.1.Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Bệnh nhân 
tăng huyết áp có phì đại thất trái. 
• 1.2.Tiêu chuẩn loại trừ: 
• 1.2.1.Các nguyên nhân làm thay đổi QT: 
• + QT dài ra: Hạ can xi máu, suy cận giáp, suy 
giáp, giảm K máu, nhiễm độc kiềm u rê máu 
cao. Block nhánh, suy vành, loạn nhịp, bạch 
hầu biến chứng tim, suy tim. 
III.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
1.2.Tiêu chuẩn loại trừ: 
+ QT ngắn lại: Tăng can xi máu, tăng K máu, 
cường giáp, cường cận giáp, đang dùng Digoxin. 
+ Loạn nhịp. 
1.2.2.Các nguyên nhân làm thay đổi BTNT: Nhồi 
máu cơ tim, thiếu máu cục bộ cơ tim, suy tim có 
biểu hiện triệu chứng trên lâm sang, loạn nhịp, 
các bệnh nội tiết như đái tháo đường, cường 
giáp 
III.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
2. Phương pháp: 
2.1. Khám lâm sàng: Khám tim mạch, đo HA, 
xác định BMI (Body Mass Index) bằng đo chiều 
cao, cân nặng. 
BMI = Cân nặng(Kg)/ Chiều cao(m)2. 
2.2. Xét nghiệm cận lâm sàng: 
- Đo điện tim: Đo QTc, xác định số trung bình. 
- Đo điện tim Holter. 
- Siêu âm: EF, FS, LVM, LVMI 
2.Cỡ mẫu: ước tính một tỷ lệ trong quần thể 
[25]. 
 p( 1- p) 
 n = Z2 /2 ............... 
 2 
Z /2 = 1,96. 
- p: Có thể giả sử p = 95%( tỷ lệ bệnh nhân có mối tương 
quan giữa BTNT với khoảng QTc), 
- : Khoảng sai lệch cho phép giữa tỷ lệ thu được từ mẫu và 
quần thể ( theo ý tưởng của người nghiên cứu), cho  = 5% 
- : Mức ý nghĩa thống kê bằng 0,05. 
- Z /2 : Hệ số tin cậy ở mức sác xuất 95%(=1,96) 
Từ công thức trên ta có : 
 0,95.( 1 - 0,95) 
 n= (1,96) 2. ...................... = 75 
 ( 0,05) 2 
Lựa chọn đối tượng nghiên cứu: Chọn 75 đối 
tượng tăng HA có phì đại thất trái được đưa vào 
nghiên cứu. 
III.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
• 2.3. Đo điện tim Holter: Tính trị số trung bình của các 
thông số sau: 
• 2.3.1.Tính các chỉ số BTNT theo phổ tần số(Frequency 
domain): 
• HF( High frequency), ms2: Độ lớn biến thiên nhịp tim ở 
dãy tần số cao 
• LF(Low frequency) ms2: Độ lớn biến thiên nhịp tim ở 
dãy tần số thấp, 
• VLF(Very low frequency), ms2: Độ lớn biến thiên nhịp 
tim ở dãy tần số rất thấp. 
• TF( Total frequency), ms2: Tổng độ lớn biến thiên nhịp 
tim 
III.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
• 2.3.2.Tính các chỉ số BTNT theo phổ thời gian( Time 
domain): 
• - SDNN (Standard Deviation of all NN intervals): Độ lệch 
chuẩn của tất cả các thời khoảng RR bình thường. Đơn vị 
tính: mili giây (ms). 
• - SDANN (Standard Deviation of the Averages 
of NN intervals in all 5 min segments of the entire 
recording): Độ lệch chuẩn của các trung bình của các thời 
khoảng RR bình thường trên toàn bộ các đoạn 5 phút. Đơn 
vị tính: mili giây (ms). 
• - RMSSD (the square Root of the Mean of the Sum of 
the Squares of Differences between adjacent NN intervals): 
Căn bậc hai số trung bình của tổng các bình phương của các 
khác biệt giữa các thời khoảng RR bình thường liền kề 
nhau. Đơn ví tính: mili giây (ms). 
• - HRV trianglular index: Chỉ số tam giác BTNT. 
• Siêu âm tim chẩn đoán phì đại thất trái, qua xác định 
LVMI, thể hiện tăng chỉ số khối cơ thất trái 
 ( LVMI) ≥ 115g/m2 ở nam và ≥ 95g/m2 ở nữ 
• Tính QTc trên điện tim: Máy điện tim đã tính sẵn 
khoảng QTc. Bình thường QTc < 0,44s(440ms). (Ở nam : 
0,31 - 0,40s; ở nữ: 0,31s - 0,41s). 
• Đo BTNT trên máy Holter Scottcare: Xác định BTNT 
• Theo phổ tần số: HF (ms2), LF (ms2), VLF (ms2), TF 
(ms2). 
• Theo phổ thời gian: SDNN (ms), SDANN (ms), RMSSD 
(ms), HRV triangular index 
III.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
2.4.Phân tích theo chương trình SPSS16.0: Tính 
trung bình của QTc và các trị số BTNT 
 Phương pháp nghiên cứu mô tả, cắt ngang 
tiến cứu, kỹ thuật sử dụng: 
• - Nghiên cứu mô tả các trị số, QTc và BTNT ở 
các đối tượng tăng HA có phì đại thất trái. 
• - Phương pháp phân tích kết quả nghiên cứu: 
Sử dụng phần mềm phân tích tự động bằng 
chương trình SPSS 16.0 
Phân tích theo chương trình SPSS,16: 
• Hệ số tương quan r giữa LF, SDNN và QTc: 
* |r | ≤ 0,35 tương quan không chặt chẽ. 
* 0,35< |r | ≤ 0,66 tương quan chặt chẽ. 
* |r | > 0,66 tương quan rất chặt chẽ. 
- Nếu r = o : không có quan hệ tuyến tính ( có 
thể BTNT và QTc không có quan hệ, hoặc có 
quan hệ không tuyến tính) 
- Nếu r = -1: Quan hệ tuyến tính âm tính tuyệt 
đối. 
IV.KẾT QUẢ - BÀN LUẬN 
Giới Số 
lượng 
Tỷ lệ 
Nam 32 42,7 
Nữ 43 57,3 
Tổng số 75 100 
1.Đặc điểm của các 
đối tượng nghiên 
cứu: 
Bảng 1.1.Giới của 
đối tượng nghiên 
cứu 
Tỷ lệ nữ chiếm cao 
nhất(57,3%). 
 . 
1.Đặc điềm của các đối tượng nghiên cứu: 
TT Nam Nữ 
Tuổi 
trung 
bình 
69 ± 14 65 ± 11 
Bảng1. 2.Tuổi 
trung bình của đối 
tượng nghiên cứu 
64± 13 tuổi 
.Tuổi trung bình 
của các đối tượng 
NC đều trên 60 
tuổi. 
Bảng 1.3. Đặc điểm về thể chất 
Giới Cao Nặng BMI 
Nam(n =32) 1,65 ± 0,10 57,5 ± 7,9 22 ± 2,3 
Nữ( n=43) 1,61± 0,18 52 ± 9 22 ± 3,2 
Cả hai giới 
(n = 75) 
1,65 ± 0,15 55 ± 8,6 22 ± 2,9 
Chiều cao, cân nặng, BMI của các đối tượng 
nghiên cứu trong giới hạn bình thường 
Bảng 1.4. Độ tăng HA trong các đối tượng nghiên 
cứu 
Nhận xét: Trong các đối tượng nghiên cứu chủ yếu là 
tăng HA độ II(42,7%). 
TT Độ tăng HA Số lượng Tỷ lệ(%) 
1 I 28 37,3 
2 II 32 42,7 
3 III 15 20 
Tổng số 75 100 
Bảng1. 5: Một số kết quả siêu âm tim kiểm tra chức năng 
và chỉ số khối cơ thất trái trung bình của 75 đối tượng NC 
TT Chỉ số Trung bình( x ± SD) 
1 EF(%) 64,6 ± 10,80 
2 FS(%) 35 ± 8 
3 LVM(g) 223,41± 66,20 
4 LVMI(g/m2) 153,3 ± 42,14 
- Phân suất tống máu trong giới hạn bình thường, 
chỉ số khối cơ tim tăng trong tăng HA có phì đại 
thất trái 
2.Thời gian QTc trung bình và sự biến thiên trung bình của nhịp tim 
trong các bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái. 
Bảng 2.1. Chỉ số của QTc trung bình, BTNT trung bình theo phổ tần số 
trong 75 đối tượng nghiên cứu. 
 QTc tr.bình kéo dài hơn b.thường (440ms) . Ở các giải tần 
số HF, LF, VLF và TF tăng so với bình thường, chứng tỏ 
các đối tượng NC có tăng hoạt tính của TK giao cảm 
TT Thông số Trung bình(x ± SD) 
1 QTc(ms) 443,3 ± 34,02 
2 HF(ms2) 1357,6 ± 190,9 
3 LF(ms2) 2024,2 ± 344,17 
4 VLF(ms2) 6637,6 ± 242,59 
5 TF(ms2) 7317,4 ± 890,18 
• LF(Low frequency) ms2 là độ lớn biến thiên nhịp 
tim ở dãy tần số thấp, nằm trong khoảng 0,04 – 
0,15 Hz, độ dài chu kỳ lớn hơn 6 giây. Biểu hiện 
hoạt động TK giao cảm và TK phó giao cảm. Khi 
tăng LF, người ta thường thấy sự thay đổi hoạt 
tính giao cảm. Vùng này cũng biểu hiện kết quả 
tác động của phản xạ thụ thể áp lực và quá trình 
điều hoà huyết áp. 
• LF trong nghiên cứu của chúng tôi tăng cao với 
giá trị trung bình là 2024,2 ± 344,17ms2( so với 
Huỳnh Văn Minh 155.29±32.05ms2 ở người bình 
thường). 
Bảng 2.2.Đặc điểm của BTNT theo phổ thời gian 
trong 75 đối tượng 
BTNT theo phổ thời gian(SDNN,SDANN) chúng tôi thấy 
ở trong tất cả các đối tượng NC đều giảm , RMSSD tăng 
. 
TT Thông số Trung bình(x ± SD) 
1 SDNN(ms) 45,76 ± 7,84 
2 SDANN(ms) 88,91 ± 7,71 
3 RMSSD(ms) 91,00 ± 8,42 
4 HRV triangular 
index 
56,93 ± 6,36 
Bảng 2.3.Thời gian QTc trung bình và sự biến thiên trung bình của nhịp tim 
trong 28 người bệnh tăng huyết áp độ I. 
QTc(ms) 
(X ± SD) 
BTNT theo phổ tần số BTNT theo phổ thời gian 
(ms2) (X ± SD) ms (X ± SD) 
445,25± 36,34 
HF(ms2) 1313,90 ± 120,08 SDNN(ms) 49,55 ± 7,32 
LF(ms2) 2128,10 ± 264,81 SDANN(ms) 90,44 ± 6,32 
VLF(ms2) 4763 ± 468,99 RMSSD(ms) 91,02 ± 7,91 
TF(ms2) 7404,10 ± 695,34 HRV triangular 
index 
50,78 ± 5,21 
Thời gian QTc trung bình kéo dài hơn 440ms. Ở các giải tần 
số HF, LF, VLF và TF tăng trên 1000 ms2. SDNN, SDANN, 
RMSSD và HRV giảm dưới 100ms. 
Bảng 2.4.Thời gian QTc trung bình và sự biến thiên trung bình của nhịp 
tim trong 32 người bệnh tăng huyết áp độ II. 
QTc(ms) 
(X ± SD) 
BTNT theo phổ tần số BTNT theo phổ thời gian 
(ms2) (X ± SD) ms (X ± SD) 
443,78 ± 3,22 
HF(ms2) 1000,80 ± 140,14 SDNN(ms) 39,50 ± 7,82 
LF(ms2) 1357,70 ± 325,37 SDANN(ms) 71,34 ± 6,61 
VLF(ms2) 2957 ± 883,94 RMSSD(ms) 73,95 ± 6,59 
TF(ms2) 6086,70 ± 782,62 HRV triangular 
index 
50,78 ± 4,81 
Thời gian QTc trung bình kéo dài hơn 440ms. Ở các giải 
tần số HF, LF, VLF và TF tăng trên 1000 ms2.SDNN, 
SDANN, RMSSD và HRV giảm dưới 100ms. 
Bảng 2.5. Thời gian QTc trung bình và sự biến thiên trung bình 
của nhịp tim trong 15 người bệnh tăng huyết áp độ III. 
 QTc(ms) 
(X ± SD) 
BTNT theo phổ tần số BTNT theo phổ thời gian 
(ms2) (X ± SD) ms (X ± SD) 
483,67 ± 3,22 
. 
HF(ms2) 2200,5 ± 332,84 SDNN(ms) 52,06 ± 9,18 
LF(ms2) 3252 ± 479,51 SDANN(ms) 123,55 ± 11,55 
VLF(ms2) 4548,6 ± 403,23 RMSSD(ms) 127,80 ± 11,70 
TF(ms2) 9780,9 ± 119,42 HRV triangular 
index 
81,54 ± 10,13 
Thời gian QTc trung bình kéo dài hơn 440ms. Ở các giải tần số HF, 
LF, VLF và TF tăng trên 1000 ms2.SDNN, và HRV giảm dưới 
100ms. SDANN, RMSSD lớn hơn 100ms. 
3.So sánh với người bình thường: 
Bảng 3.1: So sánh BTNT trung bình theo phổ tần số giữa các đối 
tượng nghiên cứu và người bình thường 
 So sánh với kq của Huỳnh văn Minh, BTNT trung bình theo phổ tần 
số của các đối tượng nghiên cứu lớn hơn BTNT trung bình theo phổ 
tần số của người bình thường 
TT Tần số Nghiên cứu Bình 
thường[14] 
P 
1 HF(ms2) 1357,6 ± 190,9 207.38 ± 23.24 
< 0,0001 
2 LF(ms2) 2024,2 ± 344,17 155.29 ± 32.05 
< 0,0001 
3 VLF(ms2) 6637,6 ± 242,59 141.93 ± 32.25 < 0,0001 
4 TF(ms2) 7317,4 ± 890,18 2029.69±309.0
4 
< 0,0001 
. Bảng 3.2: So sánh BTNT trung bình theo phổ 
thời gian giữa các đối tượng nghiên cứu và 
người bình thường. 
 BTNT(SDNN; SDANN) trung bình theo phổ thời gian của 
các đối tượng NC nhỏ hơn BTNT trung bình theo phổ 
thời gian của người bình thường( Huỳnh văn Minh). 
Riêng RMSSD tăng hơn, 
TT Tần số Nghiên cứu Bình thường[14] P 
1 SDNN(ms) 45,76 ± 7,84 126,8 ± 28,3 < 0,0001 
2 SDANN(ms) 88,91 ± 7,71 103,5 ± 24,6 < 0,0001 
3 RMSSD(ms) 91,00 ± 8,42 36,1 ± 11.2 < 0,0001 
Bảng 3.3: So sánh BTNT trung bình của các đối tượng theo độ 
tăng HA với người bình thường. 
BTNT Tăng HA độ I 
( n = 28) 
Tăng HA độ II 
( n = 32) 
Tăng HA độIII 
( n = 15) 
Bình thường 
[11] 
HF(ms2) 1313,90 ± 120,08 1000,80 ± 140,14 2200,5 ± 332,84 207.38 ± 23.24 
LF(ms2) 2128,10 ± 264,81 1357,70 ± 325,37 3252 ± 479,51 155.29 ± 32.05 
VLF(ms2) 4763 ± 468,99 2957 ± 883,94 4548,6 ± 403,23 141.93 ± 32.25 
TF(ms2) 7404,10 ± 695,34 6086,70 ± 782,62 9780,9 ± 119,42 2029.69±309.04 
SDNN 49,55 ± 7,32 39,50 ± 7,82 52,06 ± 9,18 126,8 ± 28,3 
SDANN 90,44 ± 6,32 71,34 ± 6,61 123,55 ± 11,55 103,5 ± 24,6 
RMSSD 91,02 ± 7,91 73,95 ± 6,59 127,80 ± 11,70 36,1 ± 11.2 
Sự khác biệt so với BTNT của người bình thường P < 0,001 
Sự khác biệt BTNT trung bình theo phổ tần số(HF;LF; VLF; TF), theo phổ thời 
gian(SDNN; SDANN; RMSSD) của các đối tượng nghiên cứu so với BTNT trung bình 
của người bình thường, có ý nghĩa thống kê . BTNT theo phổ tần số của các độ 
tăng HA đều tăng hơn ở người bình thường. BTNT theo theo phổ thời gian(SDNN; 
SDANN) giảm so với bình thường. 
• NC trên người tăng HA có phì đại thất trái 
chúng tôi nhận thấy thời gian QTc kéo dài hơn 
bình thường, phù hợp với NC Đoàn Dư Đạt về 
tương quan QTc với LVMI trong BN tăng HA có 
phì đại th.trái 
• BTNT tăng theo phổ tần số (HF, LF, VLF, TF)và 
giảm theo phổ thời gian qua các chỉ số SDNN 
và SDANN, so với kết quả NC ở người bình 
thường của Huỳnh Văn Minh 
Bảng 4.1: Mối tương quan giữa chỉ số LF với thời gian 
QTC trong 75 BN tăng HA có phì đại thất trái. 
Mối tương quan giữa chỉ số LF với thời gian QTC trong 75 
BN tăng HA có phì đại thất trái có hệ số r = 0,08 < 0,35 
thể hiện mối tương quan không chặt chẽ, mối tương 
quan tuyến tính không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. 
TT 
Tương 
quan 
X ± SD 
CI (95%) 
Hệ số 
r 
p 
1 
QTc(ms) 
443,3 ± 34,02 
433,60 - 451 
0,08 
>0,05 
2 
LF (ms2) 
2024,2 ± 344,17 
1946,31 - 2102 
. 
Biểu đồ 1: Thể hiện tương quan tuyến tính không 
có ý nghĩa của LF với QTc 
 Bảng 11: Mối tương quan giữa chỉ số SDNN với thời 
gian QTC trong 75 bệnh nhân tăng huyết áp có phì 
đại thất trái. 
Mối tương quan giữa chỉ số SDNN với thời gian QTC trong 75 BN 
tăng HA có phì đại thất trái có hệ số r = 0,076 < 0,35 thể hiện 
mối tương quan không chặt chẽ, mối tương quan tuyến tính 
không có ý nghĩa thông kê, p > 0,05. 
. 
TT 
Tương 
quan 
 X ± SD 
CI (95%) 
Hệ số 
r 
p 
1 
QTc(ms) 
443,3 ± 34,02 
433,60 - 451 
0,076 
>0,05 
2 
SDNN (ms) 
45,76 ± 7,84 
43,99 – 47,53 
Biểu đồ 2 : Thể hiện tương quan tuyến tính không có ý 
nghĩa của SDNN với QTc 
Bảng 4.3: Mối tương quan giữa chỉ số LF với thời gian QTC trong 28 người 
bệnh tăng huyết áp độ I. 
TT 
Tương 
quan 
 X ± SD 
CI (95%) 
Hệ số r 
p 
1 
QTc(ms) 
445,25± 36,34 
431,79 – 458,71 
- 0,21 
>0,05 
2 
LF (ms2) 
2128,10 ± 264,81 
2030,01 – 2226,1 
Mối tương quan giữa chỉ số LF với thời gian QTC trong 28 
người bệnh tăng huyết áp độ I có hệ số r = -0,21 < 0,35 
thể hiện mối tương quan không chặt chẽ, mối tương 
quan tuyến tính không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05 
Bảng 4.4: Mối tương quan giữa chỉ số SDNN với thời gian QTC trong 28 
người bệnh tăng huyết áp độ I. 
TT 
Tương 
quan 
X ± SD 
CI (95%) 
Hệ số r 
p 
1 
QTc(ms) 
445,25± 36,34 
431,79 – 458,71 
- 0,12 
> 0,05 
2 
SDNN 
(ms) 
49,55 ± 7,32 
46,84 – 52,26 
Mối tương quan giữa chỉ số SDNN với thời gian QTC trong 28 người 
nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái có hệ số r = -0,12 < 0,35 thể 
hiện mối tương quan không chặt chẽ, mối tương quan tuyến tính 
không có ý nghĩa thông kê, p > 0,05 
Bảng 4.5: Mối tương quan giữa chỉ số LF với thời gian QTC trong 32 
người bệnh tăng huyết áp độ II. 
TT 
Tương 
quan 
X ± SD 
CI (95%) 
Hệ số 
r 
p 
1 QTc(ms) 443,78 ± 3,22 442,66 – 444,90 
0,24 
>0,05 
2 
LF (ms2) 
1357,70 ± 325,37 
1244,97 – 1470,4 
Mối tương quan giữa chỉ số LF với thời gian QTC trong 
32 người bệnh tăng huyết áp có phì đại thất trái có hệ 
số r = 0,24 < 0,35 thể hiện mối tương quan không chặt 
chẽ, mối tương quan tuyến tính không có ý nghĩa thống 
kê, p > 0,05 
Bảng 4.6: Mối tương quan giữa chỉ số SDNN với thời gian QTC trong 32 
người bệnh tăng huyết áp độ II. 
TT Tương quan X ± SD CI (95%) Hệ số r p 
1 
QTc(ms) 
443,78 ± 3,22 
442,66 – 444,90 
0,19 
>0,05 
2 
SDNN (ms) 
39,50 ± 7,82 
36,79 – 42,21 
Mối tương quan giữa chỉ số SDNN với thời gian QTC trong 75 bệnh 
nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái có hệ số r = 0,19 < 0,35 thể 
hiện mối tương quan không chặt chẽ, mối tương quan tuyến tính 
không có ý nghĩa thông kê, p > 0,05 
Bảng 4.7: Mối tương quan giữa chỉ số LF với thời gian QTC trong 15 
người bệnh tăng huyết áp độ III. 
TT 
Tương 
quan 
X ± SD 
CI (95%) 
Hệ số r 
p 
1 QTc(ms) 483,67 ± 3,22 482,04 – 485,30 
0,23 
>0,05 
2 
LF (ms2) 
3252 ± 479,51 
3211,76 – 3292,2 
Mối tương quan giữa chỉ số LF với thời gian QTC trong 75 bệnh 
nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái có hệ số r = 0,23 < 0,35 
thể hiện mối tương quan không chặt chẽ, mối tương quan 
tuyến tính không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05 
Bảng 4.8: Mối tương quan giữa chỉ số SDNN với thời gian QTC trong 15 
người bệnh tăng huyết áp độ III. 
TT Tương quan X ± SD CI (95%) Hệ số r p 
1 QTc(ms) 483,67 ± 3,22 482,04 – 485,30 
0,18 
>0,05 
2 
SDNN (ms) 
52,06 ± 9,18 
47,41 – 56,71 
Mối tương quan giữa chỉ số SDNN với thời gian QTC trong 75 bệnh 
nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái có hệ số r = 0,18 < 0,35 thể 
hiện mối tương quan không chặt chẽ, mối tương quan tuyến tính 
không có ý nghĩa thông kê, p > 0,05. 
 KẾT LUẬN 
 NC mối tương quan giữa chỉ số BTNT với khoảng 
thời gian QTC ở 75 BN tăng HA có phì đại thất trái: 
 1. Sự biến thiên nhịp tim trung bình theo phổ tần số: 
- HF = 1357,6 ± 190,9 ms2 ; LF = 2024,2 ± 344,17 ms2 ; VL F = 
6637,6 ± 242,59 ms2; TF = 7317,4 ± 890,18 ms2, đều tăng hơn so 
với người bình thường. 
- Sự biến thiên nhịp tim trung bình theo phổ thời gian: SDNN = 
45,76 ± 7,84ms; SDANN = 88,91 ± 7,71ms; RMSSD =91,00 ± 
8,42ms; HRV triangular index = 56,93 ± 6,36 . SDNN; SDANN 
giảm hơn so với người bình thường. 
2. Thời gian trung bình của QTc = 443,3 ± 34,02ms, kéo dài hơn 
QTc ở người bình thường bình thường. 
3.Không có mối tương quan tuyến tính của chỉ số LF, SDNN trên 
holter điện tim với thời gian QTc trong bệnh nhân tăng huyết 
áp có phì đại thất trái . 
Cảm ơn sự chú ýC 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_moi_tuong_quan_cua_bien_thien_nhip_tim_tren_holter.pdf