Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh não úng thuỷ ở người lớn

 Mô tả các đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân của não úng thuỷ và đặc điểm hình ảnh

chẩn đoán tình trạng não úng thuỷ ở người lớn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô

tả, cắt ngang, hồi cứu trên 68 bệnh nhân (BN) đã được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật não

úng thuỷ tại Bệnh viện E từ 01/2017 - 6/2020. Kết quả: Tuổi trung bình: 46,4 ± 18,9, tỷ lệ

nam/nữ: 2,5/1; chấn thương sọ não là nguyên nhân thường gặp nhất (60,3%). Chỉ có 20,6%

BN có điểm GCS ≥ 13. Tất cả BN có hội chứng tăng áp lực nội sọ; tam chứng Hakim: 60%.

36,8% BN có chỉ số FH/ID > 0,5. Kết luận: Não úng thuỷ là tình trạng thường gặp sau chấn

thương sọ não, gặp ở nam nhiều hơn nữ, triệu chứng chính là tăng áp lực nội sọ và tam chứng

Hakim. Tỷ lệ FH/ID là một chỉ số tin cậy để chẩn đoán não úng thuỷ

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh não úng thuỷ ở người lớn trang 1

Trang 1

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh não úng thuỷ ở người lớn trang 2

Trang 2

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh não úng thuỷ ở người lớn trang 3

Trang 3

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh não úng thuỷ ở người lớn trang 4

Trang 4

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh não úng thuỷ ở người lớn trang 5

Trang 5

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh não úng thuỷ ở người lớn trang 6

Trang 6

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh não úng thuỷ ở người lớn trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 4680
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh não úng thuỷ ở người lớn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh não úng thuỷ ở người lớn

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh não úng thuỷ ở người lớn
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
 114
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, NGUYÊN NHÂN, 
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH 
NÃO ÚNG THUỶ Ở NGƯỜI LỚN 
Phạm Văn Bính1, Ngô Mạnh Hùng1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân của não úng thuỷ và đặc điểm hình ảnh 
chẩn đoán tình trạng não úng thuỷ ở người lớn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô 
tả, cắt ngang, hồi cứu trên 68 bệnh nhân (BN) đã được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật não 
úng thuỷ tại Bệnh viện E từ 01/2017 - 6/2020. Kết quả: Tuổi trung bình: 46,4 ± 18,9, tỷ lệ 
nam/nữ: 2,5/1; chấn thương sọ não là nguyên nhân thường gặp nhất (60,3%). Chỉ có 20,6% 
BN có điểm GCS ≥ 13. Tất cả BN có hội chứng tăng áp lực nội sọ; tam chứng Hakim: 60%. 
36,8% BN có chỉ số FH/ID > 0,5. Kết luận: Não úng thuỷ là tình trạng thường gặp sau chấn 
thương sọ não, gặp ở nam nhiều hơn nữ, triệu chứng chính là tăng áp lực nội sọ và tam chứng 
Hakim. Tỷ lệ FH/ID là một chỉ số tin cậy để chẩn đoán não úng thuỷ. 
* Từ khóa: Não úng thủy; Triệu chứng lâm sàng; Đặc điểm dịch tễ. 
The Study of Epidemiological Characteristics, Causes, Clinical 
Features, and Imaging Evaluation of Hydrocephalus in Adults 
Summary 
Objectives: To describe the epidemiological characteristics, causes, clinical features, and 
imaging evaluation of hydrocephalus in adults. Subjects and methods: A cross-sectional, 
retrospective, descriptive study on 68 patients who were diagnosed with hydrocephalus and 
surgically treated in E Hospital from Jan 2017 to June 2020. Results: Mean age: 46.4 ± 18.9; 
male/female ratio: 2.5/1; trauma brain injury was the most common cause of hydrocephalus 
(60.3%). There were only 20.6% of patients who had GCS ≥ 13 at admission. All patients had 
intracranial hypertension syndrome; the triad of Hakim found in 60% of patients. 36.8% of 
patients had an FH/ID ratio of more than 0.5. Conclusion: Hydrocephalus was common after 
trauma brain injury, more predominant in male than female; the main symptoms were intracranial 
hypertension and triad of Hakim. The FH/ID ratio was prudential to diagnose hydrocephalus. 
* Keywords: Hydrocephalus; Clinical symptoms; Epidemilogical features. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Não úng thủy là tình trạng tích tụ dịch 
não tủy trong các não thất quá mức bình 
thường dẫn đến tình trạng giãn các não 
thất, tăng áp lực nội sọ. Nguyên nhân có 
thể do rối loạn các quá trình sinh sản, lưu 
thông và hấp thu dịch não tủy, tần suất 
bệnh dao động từ 1 - 1,5% dân số [3]. 
Não úng thuỷ, phân loại theo chức năng, 
1Bệnh viện Việt Đức 
Người phản hồi: Ngô Mạnh Hùng (ngomanhhung2000@gmail.com) 
 Ngày nhận bài: 20/02/2021 
 Ngày bài báo được đăng: 21/4/2021 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
 115 
được chia thành 2 thể: Thể thông và thể 
tắc nghẽn với các nguyên nhân và cơ chế 
bệnh sinh khác nhau [3]. Nghiên cứu này 
được tiến hành nhằm: Mô tả các đặc 
điểm dịch tễ, nguyên nhân của não úng 
thuỷ và đặc điểm hình ảnh chẩn đoán của 
tình trạng não úng thuỷ. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
68 BN não úng thủy do tất cả các 
nguyên nhân được phẫu thuật dẫn lưu 
não thất - ổ bụng tại Khoa Phẫu thuật 
Thần kinh, Bệnh viện E từ 01/2017 - 
6/2020. Chẩn đoán xác định dựa vào lâm 
sàng và chẩn đoán hình ảnh. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn: 
- Bệnh nhân > 18 tuổi. 
- Được chẩn đoán não úng thủy do tất 
cả các nguyên nhân khác nhau. 
- Được phẫu thuật đặt dẫn lưu não 
thất ổ bụng. 
- Hồ sơ bệnh án, phim chụp đầy đủ 
thông tin. 
- Khám lại BN sau ít nhất 3 tháng. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: 
- Không đủ hồ sơ bệnh án, phim chụp. 
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia 
nghiên cứu. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
* Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang, 
hồi cứu. 
* Các biến số nghiên cứu: Tuổi, giới, 
nguyên nhân gây não úng thuỷ, tình trạng 
tri giác lúc vào viện; triệu chứng lâm sàng 
lúc vào viện; hình ảnh chẩn đoán lúc 
vào viện; kết quả điều trị phẫu thuật và 
biến chứng; kết quả theo dõi sau mổ 
(3 - 6 tháng). 
* Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 20.0. 
3. Đạo đức nghiên cứu 
Nghiên cứu được thông qua và chấp 
thuận bởi Hội đồng Đạo đức Trường Đại 
học Y Hà Nội. Toàn bộ dữ liệu nghiên 
cứu được mã hoá, loại bỏ thông tin cá 
nhân của BN, được BN cho phép sử 
dụng và chỉ dùng với mục đích nghiên 
cứu khoa học. 
Hình 1: Hình ảnh chuột Mickey mô tả tình trạng 
giãn sừng trán não thất bên và não thất ba. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
 116
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
Bảng 1: Đặc điểm nhân chủng học của nhóm BN nghiên cứu. 
Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) p 
Trung bình: 46,4 ± 18,9 (18 - 89) 
18 - 40 30 44,1 
41 - 60 20 29,4 
Nhóm tuổi 
> 60 18 26,5 
> 0,05 
Nam 49 72,1 
Giới 
Nữ 19 27,9 
< 0,05 
Thành thị 16 23,5 
Nông thôn 39 57,4 Vùng địa lý 
Miền núi 13 19,1 
> 0,05 
Tuổi trung bình của BN là 46,4 ± 18,9, trong đó hay gặp nhất ở nhóm tuổi < 40 
(44,1%). Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng này vì đây thuộc nhóm tuổi 
trẻ, lao động chính, nguy cơ tai nạn giao thông cao, não úng thủy hay gặp sau chấn 
thương sọ não. Bir và CS công bố tuổi trung bình của 2.001 BN là 70, cao hơn rất 
nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi [2]. 
Tỷ lệ BN nam cao hơn khá nhiều so với nữ (p < 0,05). Kết quả này tương tự nghiên 
cứu của Chen (1994), trong 15 BN não úng thủy thể thông thì tỷ lệ nam/nữ: 4/1 [5]. So 
sánh với kết quả của Klassen (Mayo Clinic, Mỹ, 2011), tỷ lệ có sự khác biệt. Trong 13 
BN của Klassen được dẫn lưu não thất ổ bụng do nguyên nhân não úng thủy thể 
thông, tỷ lệ nam/nữ gần tương đương (7/6) [6]. 
Bảng 2: Nguyên nhân gây não úng thuỷ. 
Nguyên nhân Số lượng (n) Tỷ lệ (%) p 
U não 3 4,4 
Sau mổ chấn thương sọ 
não 41 60,3 
Sau xuất huyết não 15 22,1 
Bệnh lý nội khoa 9 13,2 
< 0,05 
Tổng 68 100,0 
Chấn thương sọ não là nguyên nhân thường gặp nhất trong nghiên cứu của chúng 
tôi (60,3%). 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
 117 
Chấn thương sọ não thường gây chảy 
máu dưới màng nhện, để lại hậu quả là 
tình trạng viêm do có máu trong dịch não 
tuỷ, dẫn đến bít tắc các hạt màng nhện ở 
quanh xoang tĩnh mạch dọc trên. Điều 
này khiến cho hấp thu dịch não tuỷ ở 
xoang tĩnh mạch dọc trên giảm đi, gây ra 
tình trạng ứ đọng và não úng thuỷ. Kết 
quả này phù hợp với điều kiện thực tế ở 
nước ta, khi chấn thương sọ não (chủ 
yếu do tai nạn giao thông) vẫn là cấp cứu 
thần kinh thường gặp. 
Kết quả nghiên cứu của Bir cho thấy, 
nguyên nhân thường gặp chính là bệnh lý 
mạch máu (45,5%) hoặc u não (30,2%) 
[3], điều này lý giải tại sao tuổi trung bình 
của BN ở nghiên cứu này lại cao hơn so 
với của chúng tôi. 
Xuất huyết não cũng có biến chứng là 
giãn não thất. Kang và CS công bố, 25% 
BN có giãn não thất cấp tính, thường là 
sau chảy máu não thất [7], trong khi đó 
tình trạng giãn não thất mạn tính (54%) lại 
hay gặp sau chảy máu dưới màng nhện 
[7]. 
Các nguyên nhân nội khoa khác cũng 
được đề cập đến như viêm màng não [8], 
hay các bệnh lý tự miễn [9]. 
Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng. 
Triệu chứng Số lượng (n) Tỷ lệ (%) p 
3 - 8 22 32,4 
9 - 12 32 47,1 Điểm GCS 
13 - 15 14 20,6 
 > 0,05 
Tăng áp lực nội sọ 68 100 
Rối loạn dáng đi 36 52,9 
Rối loạn tiểu tiện 36 52,9 
Rối loạn nhận thức 20 29,4 
Yếu nửa người 46 67,6 
Động kinh 42 61,8 
Đa số BN trong nhóm nghiên cứu của 
chúng tôi có tri giác trung bình (điểm 
GCS: 9 - 13) và tốt (GCS: 14 - 15), có 22 
BN (32,4%) tri giác < 8 điểm. Tuy nhiên, 
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê ở các nhóm điểm GCS này. Điều này 
có thể được lý giải bởi cơ chế bệnh sinh, 
sự giảm hấp thu nước não tủy tăng dần 
từ từ dẫn tới não thất giãn dần ra và BN 
có thể thích nghi dần với những thay đổi 
đó, dẫn tới tri giác không giảm đột ngột. 
BN tri giác xấu hầu hết là do tổn thương 
khó hồi phục do di chứng sau mổ chấn 
thương sọ não hay xuất huyết não. 
Sun và CS công bố điểm GCS khi 
nhập viện cũng là một yếu tố tiên lượng 
điều trị não úng thuỷ: điểm GCS < 8 có tỷ 
lệ kết quả điều trị xấu cao hơn có ý nghĩa 
thống kê so với GCS ≥ 8 [10]. 
Các triệu chứng khác trong nghiên cứu 
của chúng tôi cho thấy tam chứng Hakim 
(bao gồm rối loạn dáng đi; rối loạn tiểu 
tiện và rối loạn nhận thức) thường gặp 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
 118
nhất. Trong nghiên cứu, chúng tôi nhận 
thấy có 32/68 BN (47,1%) có biểu hiện 
đau đầu. Kết quả này phù hợp với nghiên 
cứu của Đỗ Hải Linh trên 45 BN não úng 
thủy thể thông không do u não, tỷ lệ BN 
đau đầu chiếm 48,9% [1]. Hội chứng tăng 
áp lực nội sọ điển hình với đau đầu, buồn 
nôn hay nôn, phù gai thị là triệu chứng 
gặp ở tất cả BN của chúng tôi, kết quả 
của Nguyễn Đức Anh nghiên cứu trên BN 
não úng thủy do u não gặp 82,4% [2] hay 
Đỗ Hải Linh gặp 40% [1]. 
Bảng 4: Kết quả chẩn đoán hình ảnh. 
Chẩn đoán hình ảnh Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 
< 0,4 0 0,0 
0,4 - 0,5 43 63,2 Chỉ số FH/ID 
> 0,5 25 36,8 
Hình ảnh tai chuột* 60 88,2 
Rãnh Sylvius và cuộn não bị xoá 50 73,5 
Thấm dịch quanh não thất 65 95,6 
Kích thước não thất III > 6 mm 55 80,9 
(*Giãn tròn sừng trán não thất bên (não thất Mickey Mouse) 
Chẩn đoán hình ảnh là phương tiện 
chính để chẩn đoán tình trạng não úng thuỷ, 
trong đó chụp cắt lớp vi tính và cộng 
hưởng từ là các phương pháp được lựa 
chọn. Chụp cắt lớp vi tính được hầu hết 
các tác giả lựa chọn để chẩn đoán tình 
trạng não úng thuỷ, trong khi đó chụp 
cộng hưởng từ với các chuỗi xung đặc biệt 
giúp chẩn đoán nguyên nhân não úng thuỷ. 
Tất cả BN của chúng tôi đều có đủ tiêu 
chuẩn chẩn đoán não úng thủy trên chẩn 
đoán hình ảnh. Tất cả BN đều có tỷ lệ 
FH/ID > 0,4, trong đó, 36,8% BN FH/ID > 0,5; 
kèm theo rãnh cuộn não bị xóa, dịch não 
tủy thấm ra xung quanh. 
Gần đây, Algin và CS đề xuất phương 
pháp dựng hình 3D hình ảnh não thất để 
chẩn đoán cũng như đánh giá kết quả 
điều trị phẫu thuật [11]. 
Hình ảnh não thất tai chuột Mickey hay 
tình trạng giãn tròn sừng trán não thất 
bên cũng là một dấu hiệu gợi ý chẩn đoán 
não úng thuỷ. Thấm dịch ở tổ chức nhu 
mô quanh não thất là một trong các biểu 
hiện của tình trạng tăng áp lực trong hệ 
thống não thất, khiến cho dịch ngấm qua 
các tế bào lát của thành não thất tạo 
thành các vùng thấm dịch. Đây là một dấu 
hiệu bổ trợ cho các chỉ số FH/ID trong 
chẩn đoán giãn não thất, khi có nghi ngờ 
về các chỉ số này. 
Kích thước não thất III cũng là một 
trong các yếu tố xác định chẩn đoán giãn 
não thất. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
 119 
Hình 2: BN: Bùi Trung H, 56 tuổi. Chẩn đoán não úng thuỷ sau chấn thương sọ não 
(máu tụ dưới màng cứng bán cấp thái dương phải). 
A. 
ID (Internal diameter): Đường kính lớn nhất bên trong hộp sọ. 
FH (frontal horn): Đường kính lớn nhất giữa hai sừng trán. 
B. Các kích thước của não thất ba. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 68 BN não úng thuỷ, 
chúng tôi sơ bộ kết luận: Tuổi trung bình: 
46,4 ± 18,9; tỷ lệ nam/nữ: 2,5/1. Chấn 
thương sọ não là nguyên nhân thường 
gặp nhất của não úng thuỷ (60,3%). Chỉ 
có 20,6% BN có điểm GCS ≥ 13 khi nhập 
viện. 63,2% BN có chỉ số FH/ID trong giới 
hạn 0,4 - 0,5. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đỗ Hải Linh. Nghiên cứu đặc điểm lâm 
sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu 
thuật dẫn lưu não thất ổ bụng trong điều trị 
não úng thuỷ thể thông do chấn thương tại 
Bệnh viện Việt Đức. Trường Đại học Y Hà Nội 
2011. 
2. Nguyễn Đức Anh. Đặc điểm lâm sàng, 
chẩn đoán hình ảnh não úng thuỷ thể thông 
người lớn và kết quả điều trị bằng phương 
pháp dẫn lưu não thất ổ bụng. Trường Đại 
học Y Hà Nội 2014. 
3. Filis AK, K Aghayev, FD Vrionis. 
Cerebrospinal fluid and hydrocephalus: 
Physiology, diagnosis, and treatment. Cancer 
Control 2017; 24(1):6-8. 
4. Bir SC, et al. Epidemiology of adult-
onset hydrocephalus: Institutional experience 
with 2,001 patients. Neurosurg Focus 2016; 
41(3):E5. 
5. Chen IH, et al. Effectiveness of shunting 
in patients with normal pressure hydrocephalus 
predicted by temporary, controlled-resistance, 
continuous lumbar drainage: A pilot study. 
J Neurol Neurosurg Psychiatry 1994; 57(11): 
1430-1432. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
 120
6. Klassen BT, JE Ahlskog. Normal pressure 
hydrocephalus: How often does the diagnosis 
hold water? Neurology 2011; 77(12):1119-1125. 
7. Kang P, et al. Factors associated 
with acute and chronic hydrocephalus in 
nonaneurysmal subarachnoid hemorrhage. 
Neurocrit Care 2016; 24(1):104-109. 
8. Kasanmoentalib ES, et al. Hydrocephalus 
in adults with community-acquired bacterial 
meningitis. Neurology 2010; 75(10):918-923. 
9. Ma B, et al. Management of hydrocephalus 
associated with autoimmune diseases: 
A series of 19 cases. Autoimmunity 2017; 
50(7):422-427. 
10. Sun S, et al. Risk factors associated 
with the outcome of post-traumatic hydrocephalus. 
Scand J Surg 2019; 108(3):265-270. 
11. Algin O. Evaluation of hydrocephalus 
patients with 3D-SPACE technique using 
variant FA mode at 3T. Acta Neurol Belg 
2018; 118(2):169-178. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_dich_te_nguyen_nhan_trieu_chung_lam_sang.pdf