Đánh giá chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật điều trị bệnh lý ung thư gan mật tụy
Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật điều trị bệnh lý ung thư gan mật tụy và một số
yếu tố liên quan.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 102 người bệnh ung thư gan, mật, tụy
được phẫu thuật tại khoa Phẫu thuật Gan - Mật - Tụy bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 8 năm
2019 đến tháng 6 năm 2020, mô tả dựa vào bộ câu hỏi FACT - Hep.
Kết quả: Tuổi trung bình người bệnh 57,7 ± 12,5 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 3/1. Người bệnh ở giai đoạn III
của bệnh 32,3%. Tổng điểm FACT - Hep là 127,8 ± 13,3 (tối đa 180 điểm) trong đó điểm trung bình chất
lượng cuộc sống ở lĩnh vực mối quan hệ gia đình xã hội 20,5 ± 3,32; tình trạng hoạt động 19,3 ± 3,41; tinh
thần 16,6 ± 4,36; thể chất 18,2 ± 4,12 và mối quan tâm khác là 53,2 ± 6,27. Một số yếu tố liên quan đến
chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật là ngày nằm viện sau mổ, cơ quan ung thư, giai
đoạn ung thư. Ngoài ra, bệnh nhân có một số biểu hiện: sụt cân 96,1% và khô miệng 91,2%.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy sau phẫu thuật điều trị bệnh lý ung thư gan mật tụy người bệnh có chất
lượng cuộc sống ở mức trung bình và liên quan đến ngày nằm viện sau phẫu thuật, cơ quan ung thư và
giai đoạn ung thư.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật điều trị bệnh lý ung thư gan mật tụy
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 501 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG SAU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ UNG THƯ GAN MẬT TỤY NGUYỄN THỊ VÂN ANH1; ĐÀO ĐỨC HẠNH2; NGUYỄN THANH BÌNH1; NGUYỄN THỊ HIỂN1; BÙI BÍCH LIÊN3, ĐỖ SỸ LONG1 Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Vân Anh Email: vânnhb3108@gmail.com Ngày nhận bài: 02/10/2020 Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 Khoa Phẫu thuật Gan - Mật - Tụy - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 2 Phòng Điều dưỡng - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 3 Khoa Truyền máu - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo thống kê Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization - WHO) năm 2018 số ca mắc ung thư trên 18 triệu người và số ca tử vong vì bệnh lý này khoảng 9,5 triệu người. Tại Mỹ, năm 2020 thống kê cho thấy khoảng 1,8 triệu ca ung thư mới được chẩn đoán và 606,502 ca tử vong. Tại Việt nam, số ca mắc ung thư mới đã tăng lên 165000 ca, 94000 ca tử vong. Trong đó, ung thư gan mật tuỵ phổ biến và tiên lượng xấu[5]. Ngày nay, với những tiến bộ vượt bậc trong y học giúp chẩn đoán và điều trị tốt hơn kéo dài thời gian sống của bệnh nhân (BN) ung thư. Để đánh giá giá trị của một phương pháp điều trị, các bác sĩ thường sử dụng các kết quả như bệnh tái phát, biến chứng, độc tính của điều trị hoặc khả năng sống sót, nhưng ít khi xem xét đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của BN. Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới chứng minh rằng suy giảm CLCS ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và tiên lượng tỷ lệ tử vong của BN ung thư. Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nếu các yếu tố liên quan đến CLCS của BN được can thiệp sớm thì hiệu quả điều trị, chăm sóc sẽ được cải thiện tốt hơn[5]. Chính vì vậy việc đánh giá CLCS được xem là một thành phần thiết yếu của quá trình quản lý bệnh ung thư và cần phải được thực hiện thường xuyên. Từ đó, nhân viên y tế xây dựng được các chiến lược điều trị và chăm sóc phù hợp. Tuy nhiên, tại Việt Nam vấn đề này chưa được quan tâm đặc biệt là BN sau phẫu thuật điều trị các bệnh lý ung thư gan mật tụy. Vì vậy, đề tài TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật điều trị bệnh lý ung thư gan mật tụy và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 102 người bệnh ung thư gan, mật, tụy được phẫu thuật tại khoa Phẫu thuật Gan - Mật - Tụy bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020, mô tả dựa vào bộ câu hỏi FACT - Hep. Kết quả: Tuổi trung bình người bệnh 57,7 ± 12,5 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 3/1. Người bệnh ở giai đoạn III của bệnh 32,3%. Tổng điểm FACT - Hep là 127,8 ± 13,3 (tối đa 180 điểm) trong đó điểm trung bình chất lượng cuộc sống ở lĩnh vực mối quan hệ gia đình xã hội 20,5 ± 3,32; tình trạng hoạt động 19,3 ± 3,41; tinh thần 16,6 ± 4,36; thể chất 18,2 ± 4,12 và mối quan tâm khác là 53,2 ± 6,27. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật là ngày nằm viện sau mổ, cơ quan ung thư, giai đoạn ung thư. Ngoài ra, bệnh nhân có một số biểu hiện: sụt cân 96,1% và khô miệng 91,2%. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy sau phẫu thuật điều trị bệnh lý ung thư gan mật tụy người bệnh có chất lượng cuộc sống ở mức trung bình và liên quan đến ngày nằm viện sau phẫu thuật, cơ quan ung thư và giai đoạn ung thư. Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, ung thư, sau phẫu thuật. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 502 nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật điều trị bệnh lý ung thư gan mật tuỵ và một số yếu tố liên quan. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Bệnh nhân ung thư gan mật tuỵ được phẫu thuật tại Khoa Phẫu thuật Gan - Mật - Tụy bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020. Phương pháp Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Dữ liệu được thu thập từ bệnh án và phỏng vấn trực tiếp người bệnh. Các biến số bao gồm: tuổi, giới tính, địa dư, BMI, phân loại bệnh, giai đoạn bệnh, ngày nằm viện, phương thức phẫu thuật, bảo hiểm y tế và các biến số trong bộ câu hỏi FACT - Hep. Chất lượng cuộc sống sử dụng bộ câu hỏi FACT - Hep được hình thành dựa trên bộ câu hỏi FACT - G (Fact General) nằm trong hệ thống bộ câu hỏi FACIT (-functional assessment of chronic illness therapy) do David Cella biên soạn năm 1997 và được dịch, sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Bộ câu hỏi FACT - Hep bao gồm cả khía cạnh thể chất và tinh thần được thể hiện qua 5 tiêu chí: (1) thể chất, (2) mối quan hệ gia đình - xã hội, (3) tinh thần, (4) tình trạng hoạt động và (5) mối quan tâm khác liên quan đến bệnh lý gan mật tụy với 35 câu hỏi, mỗi câu hỏi được tính từ 0 đến 4 điểm tương ứng với các mức độ hoàn toàn không, chút ít, đôi chút, khá nhiều và rất nhiều. Tổng điểm tối đa 180 điểm, điểm càng cao chất lượng cuộc sống càng tốt[6],[9]. Nghiên cứu đảm bảo rằng những người bệnh không bị thúc ép về thời gian tại thời điểm phỏng vấn. Các trường hợp có số điểm rất cao được khảo sát lại để đảm bảo phản hồi của họ là chính xác. Xử lý số liệu Số liệu được phân tích bằng SPSS 22.0, các giá trị được biểu thị dưới dạng: Trung bình, tỉ lệ phần trăm. T test và ANOVA test dùng để kiểm định sự khác biệt điểm trung bình chất lượng cuộc sống giữa các nhóm. Chỉ có giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung Bảng 1. Đặc điểm chung Đặc điểm chung Nội dung Số BN (n) Tỉ lệ (%) Tuổi < 50 26 25,5 50 - 70 57 55,9 > 70 19 18,6 Giới Nam 76 74,5 Nơi ở Thành thị 61 59,8 BMI Thừa cân (> 25) 6 5,9 Bình thường(18,5 - 25) 86 84,3 Thiếu năng lượng trường diễn (< 18,5) 10 9,8 Phân loại bệnh Gan 66 64,7 Mật 15 14,7 Tụy 21 20,6 Giai đoạn ung thư I 16 15,7 II 31 30,4 III 33 32,3 IV 22 21,6 Bệnh kết hợp Tiểu đường 10 32,3 Tăng huyết áp 5 16,1 Viêm gan virus (B,C) 9 29,0 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 503 Khác (COPD, tim mạch...) 7 22,6 Số ngày nằm viện sau phẫu thuật ≤ 7 ngày 28 27,5 > 7 ngày 75 72,5 Phương thức phẫu thuật Mổ mở 73 71,6 Nội soi 29 28,4 Bảo hiểm Có 96 96,1 Nhận xét: Nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình: 57,75 ± 12,52 tuổi; Tỉ lệ Nam/nữ 3/1; 9,8% BN thiếu năng lượng trường diễn. Số BN mắc ung thư gan chiếm tỷ lệ nhiều nhất (64,7%); phần lớn các BN được phẫu thuật ở giai đoạn II và III (62,7%). Số BN điều trị trên 7 ngày (72,5%). Tỷ lệ mổ nội soi 28,4%. Đa số BN có thẻ bảo hiểm y tế 96,1%. Chất lượng cuộc sống Bảng 2. Chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật Giá trị Chất lượng cuộc sống Giá trị lớn nhất Giá trị nhỏ nhất Điểm trung bình Thể chất 27 10 18,2 ± 4,12 Mối quan hệ gia đình - xã hội 26 11 20,5 ± 3,32 Tinh thần 24 8 16,6 ± 4,36 Tình trạng hoạt động 25 7 19,3 ± 3,41 Mối quan tâm khác liên quan đến bệnh lý gan mật tụy 67 30 53,2 ± 6,27 Tổng điểm 160 92 127,8 ± 13,30 Nhận xét: Bảng 2 cho thấy CLCS sau phẫu thuật dựa vào bộ câu hỏi FACT-Hep có điểm trung bình: 127,8 ± 13,3 điểm, BN có điểm thấp nhất 92 điểm, cao nhất 160 điểm. Một số biểu hiện khác Bảng 3. Một số biểu hiện khác Mức độ Biểu hiện khác Hoàn toàn không (0 điểm) (n, %) Trung bình (1 - 2 điểm) (n, %) Nhiều (3 - 4 điểm) (n, %) C1 Cảm thấy đau thắt ở bụng 12 (12,8) 58 (56,9) 32 (31,3) C2 Bị sút cân 4 (3,9) 27 (26,5) 71 (69,6) C3 Kiểm soát, tự chủ được đi đại tiện 0 (0) 11 (10,8) 91 (89,2) C4 Có thể tiêu hóa tốt thức ăn 3 (2,9) 34 (33,3) 65 (63,8) C5 Tiêu chảy 94 (92,1) 7 (6,9) 1 (1,0) C6 Ngon miệng 4 (3,9) 47 (46,1) 51 (50,0) Hep1 Buồn vì thay đổi hình dáng cơ thể 59 (57,9) 29 (28,4) 14 (13,7) CNS7 Đau nhức ở lưng 43 (42,2) 43 (42,2) 16 (15,6) Cx6 Cảm thấy khó chịu vì bị táo bón 73 (71,6) 21 (20,6) 8 (7,8) H17 Cảm thấy mệt mỏi 18 (17,6) 73 (71,6) 11 (10,8) An7 Tôi có khả năng làm việc 9 (8,8) 28 (27,5) 65 (63,7) Hep2 Tôi bị khó chịu bởi vàng da 92 (90,2) 4 (3,9) 6 (5,9) Hep3 Sốt 92 (90,2) 10 (9,8) 0 (0) Hep4 Ngứa 73 (71,6) 26 (25,5) 3 (2,9) Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 504 Hep5 Thay đổi khẩu vị 54 (52,9) 46 (45,1) 2 (2,0) Hep6 Gai lạnh 41 (40,2) 57 (55,9) 4 (3,9) HN2 Khô miệng 9 (8,8) 57 (55,9) 36 (35,3) Hep8 Cảm thấy khó chịu hoặc đau ở dạ dày 37 (36,3) 59 (57,8) 6 (5,9) Nhận xét: Bảng 3 cho thấy một số biểu hiện khác cần quan tâm chăm sóc: Sút cân (96,1%); khô miệng (91,2%); đau thắt ở bụng (87,2%) và mệt mỏi (82,4%). Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống Bảng 4. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống CLCS Yếu tố Thể chất MQH gia đình - xã hội Tinh thần Hoạt động Đặc điểm bệnh lý FACT - HEP Cơ quan Gan 19,0 20,4 17,2* 19,8 54,5* 130,9* Mật 16,4 20,9 13,3 19,6 51,2 121,4 Tụy 16,2 20,6 15,9 17,7 49,9 120,3 p 0,27 0,91 0,048 0,11 0,01 0,01 Giai đoạn bệnh I 20,8* 20,8 16,2 19,2 52,1 125,1 II 19,9 21,0 17,2 18,9 52,9 129,9 III 17,4 20,9 16,7 20,2 53,6 128,8 IV 17,7 19,2 16,1 18,8 53,6 125,4 p 0,03 0,22 0,77 0,36 0,85 0,51 Ngày nằm viện sau mổ ≤ 7 19,6 20,6 15,8 20,0 55,7* 131,7 >7 17,6 20,5 17,0 19,0 52,2 126,3 p 0,31 0,90 0,23 0,20 0,01 0,07 Phương pháp mổ Mở 18,7 20,6 15,9 19,5 54,4 129,1 Nội soi 17,9 20,5 16,9 19,3 55,7* 127,3 p 0,40 0,93 0,31 0,72 0,02 0,53 Bảo hiểm Không 17,5 17,5 14 19,3 51,5 119,8 Có 18,2 20,7 16,7 19,3 53,2 128,1 p 0,75 0,06 0,22 0,97 0,59 0,22 Nhận xét: Bảng 4. cho thấy yếu tố liên quan đến CLCS: BN ung thư gan có CLCS cao hơn BN ung thư tụy và mật, BN nằm viện ≤ 7 ngày có CLCS cao hơn BN nằm viện trên 7 ngày và BN mổ nội soi có CLCS cao hơn BN mổ mở (p < 0,05). BÀN LUẬN Nghiên cứu CLCS của 102 BN sau phẫu thuật điều trị bệnh lý ung thư gan mật tụy dựa vào bộ FACT-Hep cho thấy tỷ lệ người trẻ tuổi (< 50 tuổi) mắc ung thư 25,5% tương tự với nghiên cứu của Bùi Vũ Bình, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 23,4%[1] và cao hơn nghiên cứu của Trần Thị Huyền Nga, bệnh viện Bạch Mai là 18%[2]. Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 57,7 ± 12,5 thấp hơn thống kê của Stell trên 158 BN ung thư gan mật công bố trên tạp chí Oncology ở Mỹ tuổi trung bình 64 tuổi[7]. Tỷ lệ nam giới mắc bệnh gần gấp 3 lần so với nữ giới. 59,8% BN đến từ thành thị phù hợp với sự phân bố chung của BN ung thư tại Việt Nam. Tỷ lệ BN bị thiếu năng lượng trường diễn sau phẫu thuật dưới 10% tương tự với kết quả của Trần Thị Huyền Nga trên BN ung thư gan 10,3%[2]. Phân bố tỷ lệ các cơ quan bệnh lý có sự khác biệt rõ ràng tỷ lệ chiếm đa số là ung thư gan 64,7%; cao hơn nghiên cứu của Susan Yount 58%; phù hợp với những nghiên cứu của Tổ chức Nghiên cứu Ung thư thế giới về tỷ lệ mắc ung thư gan so với các ung thư Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 505 khác hiện nay[5]. Phần lớn BN được phẫu thuật ở giai đoạn II, III (62,7%). Trên thực tế một số đặc tính bệnh lý gan mật thường không có biểu hiện sớm trên lâm sàng; mặt khác, triệu chứng của ung thư gan mật tụy không đặc hiệu nên rất dễ nhầm lẫn với các bệnh gan mật tụy mạn tính khác nên rất khó để phát hiện ở giai đoạn đầu. Số BN có bệnh lý kết hợp khi phẫu thuật là 38,2. Số BN phải điều trị tại viện trên 7 ngày 72,5%; cao nhất là 22 ngày ở phẫu thuật cắt khối tá tụy vì đây là một phẫu thuật phức tạp của chuyên khoa Gan - Mật - Tụy, BN có nguy cơ gặp một số biến chứng sau mổ dẫn tới thời gian nằm viện kéo dài. Tỷ lệ mổ nội soi/mổ mở là 1/3. Phương thức chi trả viện phí: 96,1% BN có thẻ bảo hiểm y tế, tỷ lệ BN tham gia bảo hiểm rất cao trong cộng đồng, cơ quan bảo hiểm BN đã phần nào đỡ được gánh nặng kinh tế trong điều trị. Do đó việc tuyên truyền để người dân hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của bảo hiểm y tế là rất cần thiết cho ngành y tế. CLCS của BN sau phẫu thuật đánh giá theo bộ câu hỏi FACT - Hep có điểm thấp nhất là 92 điểm và cao nhất là 160 điểm, trung bình là 127,8 ± 13,3 điểm. Trong các lĩnh vực CLCS điểm trung bình về tinh thần là thấp nhất 16,6 ± 4,36 điểm, cao hơn so với nghiên cứu của Bùi Vũ Bình(12,26) điểm[1] và thấp hơn Trần Thị Huyền Trang (20,9 ± 3,5). Phù hợp với đặc điểm lâm sàng của BN ung thư thường gặp các vấn đề: buồn, lo lắng tử vong hay bệnh nặng lên một số nghiên cứu cho thấy rối loạn trầm cảm là trạng thái bệnh lý không chỉ gặp trong bệnh tâm thần mà còn gặp ở nhiều bệnh khác đặc biệt là ung thư. Họ dễ rơi vào trạng thái tâm lý lo âu, sợ hãi, thậm chí là trầm cảm khiến BN gặp nhiều khó khăn trong điều trị bệnh. Nghiên cứu của Cao Đức Tiến, Phạm Quỳnh Giang (2012) trên đối tượng BN ung thư 81,7% có rối loạn lo âu và 65% trầm cảm[3]. Vì vậy phát hiện sớm và điều trị trầm cảm có ý nghĩa quan trọng đối với bệnh nhân ung thư. Lĩnh vực thể chất có điểm trung bình 18,2 ± 4,12 bao gồm các triệu chứng như đau, buồn nôn hay khó chịu bởi tác dụng phụ của điều trị. Điểm thể chất trong nghiên cứu này cao hơn thống kê của Bùi Vũ Bình 16,2 điểm[1]. Do đó nhân viên y tế cần quan tâm hơn tới một số biện pháp giảm đau cho BN. Tình trạng hoạt động của BN được đánh giá bởi các câu hỏi về vấn đề hài lòng với CLCS hiện tại, tham gia các hoạt động thường ngày, giải trí và hạn chế khi thực hiện công việc đó. Lĩnh vực này điểm cao hơn đại diện cho mức độ tốt hơn của chức năng hoạt động. Điểm trung bình về lĩnh vực hoạt động 19,3 ± 3,41 cao gấp 3 lần so với nghiên cứu của Bùi Vũ Bình năm 2015 là 6,14 điểm[1]. BN sau mổ thể lực còn chưa hồi phục, tuy nhiên vấn đề tập vận động sớm là hết sức quan trọng giúp đường tiêu hóa được lưu thông sớm, hạn chế những biến chứng không mong muốn về phổi hay một số cơ quan khác. Điểm trung bình về lĩnh vực mối quan hệ gia đình, xã hội 20,5 ± 3,32 điểm, thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Trần Thị Huyền Trang năm 2015 là 22,7 điểm[2]. Đây là một lĩnh vực rất quan trọng trong vấn đề chất lượng cuộc sống của BN ung thư hiện nay giúp họ có thêm động lực và cảm thấy không cô đơn trên con đường chiến đấu với bệnh hiểm nghèo mà họ đang mang trong mình. Một số yếu tố ảnh hưởng đến CLCS: Nhóm BN ung thư gan có CLCS về đặc điểm bệnh lý và điểm FACT-Hep lần lượt là 54,5 và 130,9 cao hơn so với nhóm có bệnh lý về tụy 49,9 và 120,3 (p = 0,01). Điều này phù hợp với đặc điểm bệnh lý về tụy tương đối phức tạp và thường là các phẫu thuật lớn nên tình trạng CLCS có xu hướng kém hơn. Về mặt thể chất BN giai đoạn đầu ung thư có điểm trung bình cao hơn BN ở giai đoạn muộn. Ngày nằm viện sau mổ ít hơn 7 ngày sẽ có chất lượng cuộc sống tốt hơn so với BN phải nằm viện kéo dài xét về đặc điểm bệnh lý (p = 0,01). Đối với BN mổ nội soi có chất lượng cuộc sống tốt hơn so với mổ mở (p = 0,02) tính theo lĩnh vực đặc điểm bệnh lý. Nghiên cứu của Kandil và cộng sự trên các BN mổ nội soi đã chứng minh rằng thời gian mổ nội soi bằng một nửa thời gian mổ mở, ít mất máu và thời gian nằm viện ngắn hơn. Ngoài ra, tỷ lệ sống thêm 3 năm của nhóm nội soi so với nhóm mở là tốt hơn (73,3% so với 47,8%) mang lại CLCS tốt hơn[8]. Nghiên cứu chỉ ra rằng BN có bảo hiểm y tế thì CLCS tốt hơn so với không có bảo hiểm; tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Bộ công cụ đề cập đến một số các triệu chứng phổ biến trên BN ung thư gan mật tụy như: đau thắt ở bụng, khó chịu ở dạ dày, bị sút cân, khô miệng hay táo bónKết quả cho thấy gầy sút cân rất điển hình 96,1. Cải thiện tình trạng sụt cân ở BN ung thư rất quan trọng trong quyết định hiệu quả điều trị[5]. Khô miệng là một tình trạng hay gặp ở BN ung thư nói chung và ung thư gan mật nói riêng với 91,2%; trong quá trình điều trị sau phẫu thuật có thể sẽ phải dùng một số loại thuốc giảm đau, giãn cơ phần nào gây nên triệu chứng khô miệng ở BN. Trong bệnh lý ung thư đau là điều khó có thể tránh khỏi; 87,2% BN cảm giác đau thắt ở bụng, cơn đau biểu hiện đa dạng với nhiều tính chất khác nhau, tuy vậy chỉ có 31,3% đau nhiều; tỷ lệ đau cao hơn so với nghiên cứu của Bùi Vũ Bình với 54,3%[1]. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 506 KẾT LUẬN Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư gan mật tụy sau phẫu thuật ở mức trung bình, điểm trung bình chất lượng cuộc sống theo bộ câu hỏi FACT-Hep 127,8 ± 13,3 điểm (tối đa 180). Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống: ngày nằm viện sau phẫu thuật, cơ quan ung thư và giai đoạn ung thư. Các triệu chứng người bệnh sau phẫu thuật Gan - Mật - Tụy gặp phải: sụt cân 95,6%, khô miệng 88,2% và triệu chứng khác: Đau bụng, táo bón, ngứa, vàng da, đau lưng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Vũ Bình, Đỗ Thị Anh, Dương Tiến Đỉnh, Trương Quang Trung (2015), “Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội năm 2015”. Báo cáo hội nghị khoa học điều dưỡng Bệnh viện Quân Y 103. Bệnh viện Quân Y 103 ngày 08/12/2015. 2. Trần Thị Huyền Nga, GS TS Đào Văn Long (2015), “Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư tế bào gan bằng bộ câu hỏi FACT – HEP’’. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú chuyên ngành Nội khoa, mã số NT 62722050, trường Đại học Y Hà Nội. 3. Phạm Quỳnh Giang, Cao Đức Tiến (2012),“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm và lo âu ở người bệnh ung thư dạ dày”,Tạp chí ung thư Việt Nam; Số 2, tr.261-265. 4. American Joint Committee on Cancer (AJCC) TNM Staging for Hepatocellular cancer (8th ed., 2017). 5. Economist Intelligence Unit (EIU), World Cancer Initiative 2018. 6. FACIT Measurement system, [online] Available at: [Accessed 13 November 2016]. 7. J. L. Stell, K. Chopra, M. C. Olek et al (2007), “Health-related quality of life: Hepatocellular carcinoma, chronic liver disease, and the general population’’, Quality of life reseach, 16 (2), 203-215. 8. Kandil E, Noureldine SI, Koffron A, Yao L, Saggi B(2012),“Outcomes of laparoscopic and open resection for neuroendocrine liver metastases surgery’’.152:1225-1231. 9. Nancy Heffernan, David Cella, Kimberly Webster, Linda Odom, Mary Martone, Steven Pasik, Marilyn Bookbinder, Yuman Fong, William Jarnagin, and Leslie Blumgart (2002) Measuring Health - Related quality of life in patients with Hepatobiliary cancers: The Funtional Assessment of Cancer Therapy-Hepatobiliary Questionaire. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 507 ABSTRACT Quality of life after surgical treatment of hepato - biliary and pancreatic cancer Aim: To describe the quality of life and related factors after surgical treatment of Hepato - Biliary and Pancreatic cancer. Materials and methods: A total of 102 patients who underwent surgical in 108 Military Central Hospital from August 2019 to June 2020 were evaluated in a descriptive cross-sectional study. The FACT-HEP was used in this study. Results: Mean age was 57.7 ± 12.5. Male/female: 3/1. The proportion of patients in stage II and stage III was 32,3%. The total score of FACT-Hep is 127.8 ± 13.3 (max 180) points. The mean score about social/family wellbeing 20.5 ± 3.32; functional wellbeing 19.3 ± 3.41; emotional wellbeing 16.6 ± 4.36; physical wellbeing 18.2 ± 4.12; and Hepatobiliary cancer subscale 53.2 ± 6.27. Related factors in patients’quality of life after surgery are the post-day hospital, cancer organs, and cancer stage. Furthermore, 96.1% losing weight and 91.2% mouth being dry. Conclusion: The quality of life after surgery in Hepato - Biliary and Pancreatic cancer was average. The factors associated with the quality of life were the post-day hospital, cancer organs, and cancer stage. Key words: Quality of life, cancer, after surgery.
File đính kèm:
- danh_gia_chat_luong_cuoc_song_sau_phau_thuat_dieu_tri_benh_l.pdf