Đặc thù địa học tại các công viên địa chất tiềm năng thuộc dải ven biển Nam Trung bộ, Việt Nam

Mạng lưới công viên địa chất toàn cầu (GGN) được UNESCO xây dựng nhằm mục tiêu chính là giới

thiệu và bảo tồn các di sản địa học. Dải ven biển Nam Trung Bộ, Việt Nam từ thành phố Đà Nẵng

đến tỉnh Bình Thuận dài khoảng 1200 km, phân bố nhiều di sản địa chất, địa mạo có giá trị khoa

học cao, trong đó có những cụm di sản, di sản thuộc loại hiếm và độc đáo mang tính đặc thù, xứng

đáng được xây dựng thành Công viên Địa chất quốc gia như: i) Đảo núi lửa Lý Sơn được cấu thành

từ những vật liệu núi lửa chủ yếu phun nổ có tuổi Holocen muộn, địa hình bờ biển được chạm trổ

với tháp đá, nấm đá, cầu đá, hang biển, bãi biển dạng túi,. ; ii) Bờ biển Phú Yên là nơi hội tụ của các

đới kiến tạo, có lịch sử phát triển từ tiền Cambri đến nay cùng với sự tham gia của các quá trình nội

sinh và ngoại sinh đã tạo nên vô số cảnh quan quý hiếm và thú vị; và iii) Bờ biển đá và cao nguyên

cát đỏ hùng vĩ Ninh Thuận – Bình Thuận có những cung bờ tuyệt đẹp được định hình bởi các mũi

nhô đá xâm nhập và phun trào, xen lẫn là không gian cát mênh mông với bảy màu sắc đặc trưng.

Ba Công viên Địa chất được thành lập sẽ là cơ sở pháp lý cho việc bảo tồn các di sản địa chất, địa

mạo, phục vụ cho nghiên cứu, giáo dục và phát triển kinh tế địa phương.

 

Đặc thù địa học tại các công viên địa chất tiềm năng thuộc dải ven biển Nam Trung bộ, Việt Nam trang 1

Trang 1

Đặc thù địa học tại các công viên địa chất tiềm năng thuộc dải ven biển Nam Trung bộ, Việt Nam trang 2

Trang 2

Đặc thù địa học tại các công viên địa chất tiềm năng thuộc dải ven biển Nam Trung bộ, Việt Nam trang 3

Trang 3

Đặc thù địa học tại các công viên địa chất tiềm năng thuộc dải ven biển Nam Trung bộ, Việt Nam trang 4

Trang 4

Đặc thù địa học tại các công viên địa chất tiềm năng thuộc dải ven biển Nam Trung bộ, Việt Nam trang 5

Trang 5

Đặc thù địa học tại các công viên địa chất tiềm năng thuộc dải ven biển Nam Trung bộ, Việt Nam trang 6

Trang 6

Đặc thù địa học tại các công viên địa chất tiềm năng thuộc dải ven biển Nam Trung bộ, Việt Nam trang 7

Trang 7

Đặc thù địa học tại các công viên địa chất tiềm năng thuộc dải ven biển Nam Trung bộ, Việt Nam trang 8

Trang 8

Đặc thù địa học tại các công viên địa chất tiềm năng thuộc dải ven biển Nam Trung bộ, Việt Nam trang 9

Trang 9

Đặc thù địa học tại các công viên địa chất tiềm năng thuộc dải ven biển Nam Trung bộ, Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang viethung 7160
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đặc thù địa học tại các công viên địa chất tiềm năng thuộc dải ven biển Nam Trung bộ, Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc thù địa học tại các công viên địa chất tiềm năng thuộc dải ven biển Nam Trung bộ, Việt Nam

Đặc thù địa học tại các công viên địa chất tiềm năng thuộc dải ven biển Nam Trung bộ, Việt Nam
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI154-SI165
Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu
1Bộ môn Khoa học Môi trường, Khoa
Môi Trường, Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên.
2Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí
Minh
Liên hệ
Nguyễn Thị Quế Nam, Bộ môn Khoa học
Môi trường, Khoa Môi Trường, Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên.
Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh
Email: ntqnam@hcmus.edu.vn
Lịch sử
 Ngày nhận: 30/7/2020
 Ngày chấp nhận: 14/10/2020
 Ngày đăng: 21/12/2020
DOI : 10.32508/stdjns.v4i1.987
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Đặc thù địa học tại các công viên địa chất tiềm năng thuộc dải ven
biển Nam Trung bộ, Việt Nam
Nguyễn Thị Quế Nam1,2,*, Hà Quang Hải1,2, Hoàng Thị Phương Chi1,2
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
TÓM TẮT
Mạng lưới công viên địa chất toàn cầu (GGN) được UNESCO xây dựng nhằmmục tiêu chính là giới
thiệu và bảo tồn các di sản địa học. Dải ven biển Nam Trung Bộ, Việt Nam từ thành phố Đà Nẵng
đến tỉnh Bình Thuận dài khoảng 1200 km, phân bố nhiều di sản địa chất, địa mạo có giá trị khoa
học cao, trong đó có những cụm di sản, di sản thuộc loại hiếm và độc đáomang tính đặc thù, xứng
đáng được xây dựng thành Công viên Địa chất quốc gia như: i) Đảo núi lửa Lý Sơn được cấu thành
từ những vật liệu núi lửa chủ yếu phun nổ có tuổi Holocen muộn, địa hình bờ biển được chạm trổ
với tháp đá, nấm đá, cầu đá, hang biển, bãi biển dạng túi,.. ; ii) Bờ biển Phú Yên là nơi hội tụ của các
đới kiến tạo, có lịch sử phát triển từ tiền Cambri đến nay cùng với sự tham gia của các quá trình nội
sinh và ngoại sinh đã tạo nên vô số cảnh quan quý hiếm và thú vị; và iii) Bờ biển đá và cao nguyên
cát đỏ hùng vĩ Ninh Thuận – Bình Thuận có những cung bờ tuyệt đẹp được định hình bởi các mũi
nhô đá xâm nhập và phun trào, xen lẫn là không gian cát mênh mông với bảy màu sắc đặc trưng.
Ba Công viên Địa chất được thành lập sẽ là cơ sở pháp lý cho việc bảo tồn các di sản địa chất, địa
mạo, phục vụ cho nghiên cứu, giáo dục và phát triển kinh tế địa phương.
Từ khoá: di sản địa chất, di sản địa mạo, công viên địa chất, Nam Trung Bộ
MỞĐẦU
Việc xác định về khái niệm Công viên Địa chất lần
đầu tiên được trình bày trong Công ước Digne vào
năm 1991, là bảo vệ và giới thiệu các di sản địa học,
mang lại sự phát triển bền vững cho địa phương thông
qua hệ thống giá trị địa chất nổi bật1. Theo đó, Tổ
chức Giáo dục, Khoa học – Văn hoá Liên Hiệp Quốc
(UNESCO) đã xây dựngMạng lưới Công viên địa chất
toàn cầu (GGN), dựa trên những di sản địa chất quan
trọng, hiếm có và đặc trưng của mỗi quốc gia, hướng
đếnmục tiêu bảo tồn, giáo dục và địa du lịch. Kết hợp
với tất cả các khía cạnh còn lại về di sản thiên nhiên
và văn hóa, các công viên địa chất không nhữngmang
đến cho khách du lịch trải nghiệm thú vị, mà còn nâng
cao nhận thức và hiểu biết các vấn đề mà xã hội đang
phải đối mặt: sử dụng bền vững tài nguyên trái đất,
thích ứng với thiên tai và biến đổi khí hậu 1–3.
Dải ven biển Nam Trung Bộ của Việt Nam từ thành
phố Đà Nẵng đến tỉnh Bình Thuận dài khoảng 1200
km, có chiều ngang hẹp, cong lồi về phíaĐông. Đây là
nơi có quá trình địa chất phức tạp tạo nên sự đa dạng
về cảnh quan địa mạo như sau4:
• Núi, gò đồi trung bình thấp kéo ra sát bờ biển
và lan cả xuống biển cùng với sự phát triển khá
rộng rãi của các bờ đá magma và biến chất mài
mòn, nhất là ở phần phía Nam, tạo nên nhiều
mũi nhô, mà xen kẽ là các đồng bằng tích tụ
aluvi, bãi cát nguồn gốc biển – gió trải dài4.
• Các vịnh lớn được thành tạo do quá trình tích tụ
nối đảo mà thành (kiểu Tombolo), khác hẳn sự
hình thành vịnh ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Các
vịnh này có đáy sâu và không bị sa bồi do không
liên quan với các cửa sông mang nhiều phù sa
tới. Đây là nơi có nhiều vũng vịnh nhất so với
cả nước, trong đó có những vịnh đã nổi tiếng thế
giới như Cam Ranh, Nha Trang, Đà Nẵng4.
• Ven bờ có khoảng 200 đảo với tổng diện tích 172
km2, trong đó có 2 huyện đảo là Lý Sơn và Phú
Quý, nằm trong vùng hoạt động của núi lửa trẻ4.
Với sự đa dạng cảnh quan, dải ven biểnNamTrungBộ
nổi bật lên các di sản độc đáo và thú vị, khác biệt hơn
so với các nơi khác. Điều này hình thành sự đặc thù
địa học của vùng, có thể kể đến là các geosites như:
Mũi Kê Gà, suối Tiên, bàu Trắng, biển Cổ Thạch của
tỉnh Bình Thuận; hòn Đỏ, mũi Dinh, vịnh Vĩnh Hy
thuộc tỉnh Ninh Thuận; mũi Đại Lãnh, gành Đá Dĩa
thuộc tỉnh Phú Yên, các núi lửa trên đảo Lý Sơn thuộc
tỉnh Quảng Ngãi... (Hình 1).
Nghiên cứu này mô tả các đặc điểm địa chất đặc thù
cho vùng, yếu tố cơ bản đề xuất thành lập công viên
địa chất cấp quốc gia nhằm đẩy mạnh công tác bảo
tồn địa học của địa phương, hướng đến mục tiêu giáo
dục và phát triển bền vững.
Trích dẫn bài báo này: Nam N T Q, Hải H Q, Chi H T P. Đặc thù địa học tại các công viên địa chất tiềm
năng thuộc dải ven biển Nam Trung bộ, Việt Nam. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 4(SI):SI154-SI165.
SI154
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI154-SI165
Hình 1: Vị trí một số geosite ở dải ven biển Nam Trung Bộ
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Bài báo sử dụng hai phương pháp chính: tổng hợp
nghiên cứu tài liệu và khảo sát ngoài trời. Các tài liệu
về địa chất, địa mạo, văn hóa, kinh tế – xã hội, bản
đồ địa chất địa mạo 1:200000, 1:50000, hình ảnh từ
Google Earth của dải bờ biển Nam Trung Bộ được
thu thập và tổng hợp và phân tích. Từ đó, nhóm tác
giả liệt kê một số điểm khảo sát ngoài trời để mô tả
và đánh giá cụ thể hơn đồng thời ghi nhận lại thông
tin từ người dân địa phương (giá trị văn hóa dân gian,
tên các địa danh đặc trưng).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Bài báo mô tả đặc thù địa học của các công viên địa
chất tiềm năng của dải ven biển Nam Trung Bộ theo
Bảng 1.
SI155
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI154-SI165
Hình 2: Địa hình núi lửa cù lao Ré và cù l ... H. Ea Sup (J2)
H. Dray Linh (J1)
Cát kết, bột kết;
bột kết vôi, phiến sét vôi
Trias 250 – 195 P. Vân Canh (T2vc) Granodioritbiotite, granite
P. Măng Giang (T2my) Cuội kết, cát kết, phiến sét, ryolite,
felsite
Silua 438 – 410 P. Bến Giằng – Quế Sơn (PZ3bg-qs) Granodioritbiotite-horblend
Ordovic 510 – 438 H. Phong Hanh (e-Sph) Quaczit, phiến thạch anh-sericite,
phiến lục
Precambrean Trước 570 H. Tắc Pỏ (PR1tp) Gneis biotite, phiến thạch anh-
biotite-silimanite
Hình 12: Ranh giới giữa đá granite và đá bazan
(phương 15o) 9
quan địamạo: i) Cảnh quan núi Đèo Cả nơi có núi Đá
Bia –một địa danh nổi tiếng (Hình 13); ii) Đồng bằng
Tuy Hòa nơi có cửa sông Đà Diễn (Hình 14); iii) Bờ
biển Phú Yên với những cảnh đẹp như vịnh XuânĐài,
gành Dĩa, đầm Ô Loan... Các dạng địa hình mài mòn
xâm thực phổ biến là các vách biển (cliff), khối đá sót
mũi nhô (stack), nền mài mòn (platform), hang biển.
Các dạng địa hình tích tụ cũng khá đa dạng bao gồm
các đê cát chắn cửa sông, cửa đầm (Hình 16), vũng,
vịnh, các đê cát nối đảo (tombolos), các mũi cát, bãi
biển cuội (Hình 15), bãi biển cát.
Hình 13: Núi Đá Bia (Đèo Cả) (Nguồn: Kham-
phadisan.com)
SI159
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI154-SI165
Hình14: Đồngbằng TuyHòa với cửa sông LimanĐà
Diễn (Nguồn: Vietnamplus.vn)
Hình 15: Bãi cuội granite “trứng khủng long” Gành
Đèn (Nguồn: diamoitruong.com)
Hình 16: Cửa đầm Ô Loan (Nguồn Internet: vn-
trip.vn)
Công viên địa chất bờ biển đá và cao
nguyên cát đỏ Ninh Thuận - Bình Thuận
Ninh Thuận là vùng đất cuối của dãy Trường Sơn,
phía Bắc giápKhánhHòa, phíaNamgiáp BìnhThuận,
phía Tây giáp Lâm Đồng, phía Đông giáp biển Đông.
Dải bờ biểnNinhThuậndài 105 km, với rất nhiều kiểu
địa mạo đa dạng: vũng vịnh bờ đá, mũi nhô, bờ san
hô cổ, đụn cát di động, đầmphá, đảo đá ven bờ. Trong
đó, một số geosite đặc trưng như: vịnh Vĩnh Hy, Hòn
Đỏ, đồi cát Nam Cương, mũi Dinh và đồi cát Phước
Dinh.
BìnhThuận là tỉnh duyên hải cực Nam Trung Bộ, với
đường bờ biển dài hơn 192 km, phía bắc giáp tỉnh
Ninh Thuận, phía tây bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, phía
tây giáp tỉnh Đồng Nai, phía tây nam giáp tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu. BìnhThuận cũng có nhiều geosite mang
giá trị khoa học và giá trị bổ sung cao hình thành nên
sự đa dạng và đặc trưng của dải bờ biển Bình Thuận.
Đó là các mũi nhô đá xâm nhập, phun trào; các vịnh
biển, bãi biển, thềm biển, vách biển do hoạt động mài
mòn và tích tụ của biển và cao nguyên cát đỏ rộng lớn,
các đụn cát hiện đại do gió. Các geosite có thể kể đến
như: suối Tiên, mũi Kê Gà và bãi đá CổThạch.
Mũiđá, bờbiểnđávàcác cungbờbiển cát, bờ
biển cuội
Dọc bờ biển NinhThuận – BìnhThuận đặc trưng bởi
những dạng địa hình mũi đá, bờ biển đá và cung bờ
biển. Các mũi đá granite nhô ra như những mỏ hàn
tự nhiên bảo vệ bờ biển. Tác động xâm thực của sóng
biển vào hệ thống khe nứt dầy đặc chia cắt nền đá
granite hình thành một phức hợp cột đủ hình dạng,
kích thước, thế nằm (ngang, xiên, thẳng đứng). Một
số mũi đá đã là những điểm đến nổi tiếng như Kê Gà
(Hình 17), La Gàn, CổThạch (Hình 18).
Hình 17: Tháp đá mũi Kê Gà
SI160
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI154-SI165
Hình 18: Chông đá ở mũi nam Cổ Thạch
Bờ biển đá
Tác động của sóng biển vào đá granite ở khu vực vịnh
Vĩnh Hy (NinhThuận) cũng tạo nên những dạng địa
hình bờ biển đá mà ít thấy ở nhưng nơi khác như: các
vách dốc đứng theo đường đứt gãy như Đá Vách (dài
2,5 km), Bãi Chuối (dài 845 m) và Thái An - mũi Thị
(dài 6,3 km) theo phương kinh tuyến10. Một số dạng
địa hình dọc theo bờ biển đá từ Vĩnh Hy đến Láng
Chổi là những hình mẫu trực quan giải thích những
hiện tượng địa chất đặc biệt lý thú như sự hình thành:
đá chồng (Hình 19), hang đá, phong hóa bóc vỏ, tafoni
phong hóa muối (Hình 20)10.
Hình 19: Bờ biển đá tại Hang Rái (vườn quốc giá Núi
Chúa) 10
Các cung bờ biển cát, bờ biển cuội
Các mũi đá nhô ra biển có vai trong đặc biệt quan
trong trong việc hình thành các đường bờ biển dạng
vòng cung với các bãi biển cát hay bãi biển đá tuyệt
đẹp như Ninh Chữ (Hình 21), mũi Dinh, Cổ Thạch
(Hình 22), gành Son, mũiNé, PhanThiết. Cảnh quan,
hình dáng, độ lớn, thành phần và màu sắc trầm tích
trong các cung bờ biển cũng là đối tượng thu hút du
khách cũng như các khoa học gia trong lĩnh vực địa
chất, địa mạo11.
Hình 20: Tafoni trên đá granite tại Công viên đá
Láng Chổi 10
Hình 21: Cung bờ biển cát Ninh Chữ (Nguồn: phan-
rangninhthuan.com)
Hình 22: Cung bờ biển đá ở Cổ Thạch
Cao nguyên cát Đỏ
Địa hình nổi bật dải ven biển Ninh Thuận – Bình
Thuận là cao nguyên Cát đỏ, phân bố chủ yếu từ Phan
Rang đến HàmThuận Nam. Một khối lượng cát màu
đỏ ước tính 20 tỉ m3, phân bố trên diện tích khoảng
830 km2, nơi cao nhất ở bắc thành phố PhanThiết tới
160 m so với mực nước biển. Cao nguyên Cát đỏ –
một thực thể địa chất – địa mạo đới bờ kỳ vĩ, gây ấn
tượng mạnh với mọi du khách mỗi khi đặt chân đến
(Hình 23). Cao nguyên cát đỏ cũng là một phân vị địa
tầng phức tạp, là đối tượng nghiên cứu của các nhà địa
chất trong và ngoài nước khoảng 100 năm qua. Màu
SI161
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI154-SI165
sắc của cát ven biển tồn tại 7 màu sắc đặc trưng: màu
trắng, màu đỏ rượu vang, màu đỏ nhạt, màu loang lổ
(đỏ – vàng trắng) có nguồn gốc biển; màu vàng nghệ,
màu vàng rơmnguồn gốc biển – gió vàmàu xám trắng
phân bố ở vùng triều hiện đại nguồn gốc biển12.
Hình 23: Cao nguyên Cát đỏ Hòa Thắng, Phan Thiết
Cao nguyên Cát đỏ phân bố thành ba khu vực chính:
i) Nam Phan Rang ii) Bắc Phan Thiết iii) Nam Phan
Thiết ở ba khu vực. Lớn nhất là khu vực Bắc Phan
Thiết có diện tích gần 600 km2, có vách phía đông xâm
thực cao 20 – 40m lộ cát đỏ đậm. Chạm khắc trên cao
nguyên cát đỏ là các cồn cát đỏ tái tạo, cát trắng liên
tục được gió tạo dáng. Diện mạo những đồi cát bay
lớn như ở Nam Cương, Ninh Thuận (Hình 24), Đồi
Hồng (Hình 25), Bàu Trắng (BìnhThuận).
Hình 24: Đồi cát Nam Cương (Nguồn: vn-
tour.com.vn)
Một không gian cát mênh mông ở Hòa Thắng với
những đồi cát vàng, cát trắng được gió biển vun cao
dưới những cái nắng cháy chẳng khác gì một sa mạc.
Vậy mà trecking qua sa mạc nóng bỏng đã trở thành
mơ ước của nhiều người (Hình 26 và 27).
Dưới cát đỏ là cát xám trắng, sự xói mòn của biển và
xâm thực của sông suối để lộ ra sự tương phản vềmàu
sắc, thành phần vật chất và tuổi thành tạo được xem là
những di sản địa chất, địamạo có giá trị trong việc tìm
hiểu điều kiện cổ địa lý của cao nguyên cát đỏ. Thung
lũng Suối Tiên là một trong những di sản như vậy.
Hình 25: Đồi Hồng Mũi Né (Nguồn: diadanhbin-
hthuan.com)
Hình 26: Băng qua tiểu sa mạc Hòa Thắng (Nguồn:
fsfamily.vn)
Hình 27: Chinh phục sa mạc Hòa Thắng (Nguồn:
dulich.tuoitre.vn)
Tại đây lộ một quan hệ địa chất đẹp-cát đỏ phủ bất
chỉnh hợp trên cát trắng xám (Hình 28). Kết quả phân
tích nhiệt phát quang cho thấy cát đỏ có tuổi 85000
9000 năm hình thành vào giai đoạn biển tiến pleisto-
cen muộn trong khi cát trắng xám có tuổi > 204000
năm, có lẽ được hình thành trong giai đoạn biển tiến
Pleistocen giữa. Cát trắng xám giàu CaCO3 tạo địa
hình giả karst dọc theo vách suối – một dạng địa hình
hấp dẫn du khách (Hình 29)11.
SI162
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI154-SI165
Hình 28: Cát đỏ phủ trên cát trắng xám
Hình 29: Địa hình giả kast dọc Suối Tiên
KẾT LUẬN
Việc thành lập các công viên địa chất hướng đến mục
tiêu phát triển bền vững là xu hướng tất yếu của xã
hội hiện nay. Bài viết nhằm mô tả một số đặc thù địa
học dải ven biển Nam Trung Bộ, xứng đáng để xây
dựng công viên địa chất cấp quốc gia như sau: i) Công
viên địa chất đảo núi lửa Lý Sơn có đặc trưng là các
nón núi lửa phun nổ còn khá nguyên vẹn để lại vách
hang Câu – Chùa Hang ấn tượng, bên cạnh đó là các
dạng địa hình bờ biển được chạm trổ độc đáo: nấm
đá, tháp đá, hang biển, bãi biển dạng túi; ii) Công
viên địa chất bờ biển Phú Yên rất đa dạng về cấu trúc
địa chất, thạch học, địa hình – địa mạo cùng với sự
tham gia của hầu hết các quá trình nội sinh và ngoại
sinh, tạo nên nhiều dạng cảnh quan lý thú và hấp dẫn:
núi, đồng bằng, bờ biển, đầm, vũng vịnh. Trong số đó,
nổi bật nhất là các cột đá bazan xuất lộ tại huyện Tuy
An, tỉnh PhúYên; iii) Công viên địa chất bờ biển đá và
cao nguyên cát đỏNinhThuận – BìnhThuận bao gồm
những cung bờ tuyệt đẹp được định hình bởi các mũi
nhô đá xâm nhập và phun trào, cao nguyên cát hùng
vĩ với 7màu sắc đặc trưng. Ba công viên địa chất được
đề xuất thành lập sẽ là cơ sở pháp lý cho việc bảo tồn
các di sản địa chất, địa mạo phục vụ cho nghiên cứu,
giáo dục và phát triển kinh tế địa phương.
DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT
GGN: Mạng lưới công viên địa chất toàn cầu
UNESCO: Tổ chức Tổ chứcGiáo dục, Khoa học –Văn
hoá Liên Hiệp Quốc
H: Hệ tầng
P: Phức hệ
XUNGĐỘT LỢI ÍCH CÁC TÁC GIẢ
Các tác giả tuyên bố họ không có xung đột lợi ích
ĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ
Hà Quang Hải và Nguyễn Thị Quế Nam tìm tài liệu
tham khảo, khảo sát thực địa và viết bài.
Hoàng Thị Phương Chi tham gia tìm tài liệu tham
khảo và khảo sát thực địa.
LỜI CẢMƠN
Nghiên cứu sinh Hoàng Thị Phương Chi được hỗ
trợ bởi Chương trình học bổng đào tạo thạc sĩ, tiến
sĩ trong nước của Quỹ Đổi mới sáng tạo Vingroup
(VINIF), Viện Nghiên cứu Dữ liệu lớn (VINBIG-
DATA).
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. Jones C. History of Geopark. Lyell Collection Special Pub-
lication 2008, Geological Society, London, Special Publica-
tions. 2014;p. 273–277. Available from: https://doi.org/10.
1144/SP300.21.
2. Hải HQ. Nghiên cứu đánh giá và phân loại các geosite phục
vụ công tác bảo tồn các di sản thiên nhiên. Báo cáo tổng kết
đề tài KH&CN. 2012;p. 6–7.
3. Thomas AH. Appreciating Physical Landscapes: Three Hun-
dred Years of Geotourism. Geological Society, London, Spe-
cial Publications. 2016;417:1–22. Available from: https://doi.
org/10.1144/SP417.15.
4. Thạnh TD. Biển đảo Việt Nam - Tài nguyên vị thế và những kỳ
quan địa chất, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.
2012;p. 61–63.
5. Hải HQ, Thu NN, Nhi NTH. Các núi lửa đảo Lý Sơn có tuổi
Holocen, Cổng thông tin Địa Môi Trường. 2016;Available
from: https://diamoitruong.com/2016/12/05/cac-nui-lua-dao-
ly-son-co-tuoi-holocen/.
6. An LD. Đới bờ biển Việt Nam - Cấu trúc và tài nguyên thiên
nhiên. Nhà xuất bản Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ. ,.
2015;p. 168.
7. Hải HQ, Tú TT, Việt PH, Thu TTK. Du lịch đảo núi lửa Lý
Sơn (Cù Lao Ré - Cù Lao Bờ Bãi), Cổng thông tin Địa Môi
Trường. https://diamoitruongcom/2015/10/20/du-lich-dao-
nui-lua-ly-son-cu-lao-re-cu-lao-bo-bai/. 2015;.
8. Nguyên PTT. Kiểm kê, đánh giá các di sản địa chất dải bờ
biển tỉnh Phú Yên và giải pháp bảo tồn. Luận văn Thạc sĩ Môi
Trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp HCM. 2017;p.
42–43.
9. Hải HQ, Nguyên PTT, Tiên LNT, Ngân NT. Địa di sản Gành
Đá Dĩa, Tuy An, Phú Yên, Cổng thông tin Địa Môi Trường.
2015;Available from: https://diamoitruong.com/2015/11/21/
gioi-thieu-dia-di-san-bo-bien-ganh-da-dia-tuy-an-phu-
yen/.
10. Hải HQ. Vài nét về địa mạo vườn quốc gia Núi Chúa-
Ninh Thuận. Cổng thông tin Địa Môi Trường;Available
from: https://diamoitruong.com/2018/08/03/vai-net-ve-dia-
mao-bo-bien-vuon-quoc-gia-nui-chua-ninh-thuan/.
SI163
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI154-SI165
11. Hải HQ, Tuyến NN, Chi HTP, Hiền LTT. Các geosite ven biển
Bình Thuận, Cổng thông tin Địa Môi Trường. 2016;Available
from: https://diamoitruong.com/2016/02/02/cac-geosite-ven-
bien-tinh-binh-thuan/.
12. Tuấn NV, Nghi T, Văn TT, Khiển NX, Tuyến NT, Nhàn TTT. Đặc
điểm trầm tích, nguồn gốc và điều kiện cổ địa lý thành tạo
các thể trầm tích cát Đệ tứ khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận.
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi
trường. 2018;34(3):1–3. Available from: https://doi.org/10.
25073/2588-1094/vnuees.4267.
SI164
Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 4(SI):SI154-SI165
Open Access Full Text Article Research Article
1Department of Environmental Science,
Faculty of Environment, University of
Science
2Vietnam National University, Ho Chi
Minh City
Correspondence
Que-Nam Thi Nguyen, Department of
Environmental Science, Faculty of
Environment, University of Science
Vietnam National University, Ho Chi
Minh City
Email: ntqnam@hcmus.edu.vn
History
 Received: 30/7/2020 
 Accepted: 14/10/2020 
 Published: 21/12/2020
DOI :10.32508/stdjns.v4i1.987 
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
Geological characteristics of potential geoparks in the South
central of Viet Nam
Que-Nam Thi Nguyen1,2,*, Hai Ha Quang1,2, Phuong-Chi Thi Hoang1,2
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
The coast of SouthCentral Vietnam fromDanang city to Binh Thuanprovince is about 1200 km long,
distributing many geological and geomorphic heritages of high scientific values, including repre-
sentativeness, integrity and rarity, deserving to build a national geopark such as: i) Ly Son volcanic
island geopark is formed up of volcanic materials mainly explosive in the late Holocene age; ii) Phu
Yen coastal geopark possessed geological and geomorphic diversity with the presence of ancient
Pre-Cambrian rocks; iii) Red Sand Plateau and Rocky Coast Ninh Thuan- Binh Thuan geopark has
shaped by intrusive and extrusive igneous rock tips and characterized bymajestic red sand plateau.
The three geological parks will be established as a legal basis for the conservation of geological and
geomorphological heritage for the research, education and local economic development.
Key words: geological heritage, geomorphological heritage, geopark, South Central of Vietnam
Cite this article : Nguyen Q T, Quang H H, Hoang P T. Geological characteristics of potential geoparks 
in the South central of Viet Nam. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 4(SI):SI154-SI165.
SI165

File đính kèm:

  • pdfdac_thu_dia_hoc_tai_cac_cong_vien_dia_chat_tiem_nang_thuoc_d.pdf