Đặc thù địa học tại các công viên địa chất tiềm năng thuộc dải ven biển Nam Trung bộ, Việt Nam
Mạng lưới công viên địa chất toàn cầu (GGN) được UNESCO xây dựng nhằm mục tiêu chính là giới
thiệu và bảo tồn các di sản địa học. Dải ven biển Nam Trung Bộ, Việt Nam từ thành phố Đà Nẵng
đến tỉnh Bình Thuận dài khoảng 1200 km, phân bố nhiều di sản địa chất, địa mạo có giá trị khoa
học cao, trong đó có những cụm di sản, di sản thuộc loại hiếm và độc đáo mang tính đặc thù, xứng
đáng được xây dựng thành Công viên Địa chất quốc gia như: i) Đảo núi lửa Lý Sơn được cấu thành
từ những vật liệu núi lửa chủ yếu phun nổ có tuổi Holocen muộn, địa hình bờ biển được chạm trổ
với tháp đá, nấm đá, cầu đá, hang biển, bãi biển dạng túi,. ; ii) Bờ biển Phú Yên là nơi hội tụ của các
đới kiến tạo, có lịch sử phát triển từ tiền Cambri đến nay cùng với sự tham gia của các quá trình nội
sinh và ngoại sinh đã tạo nên vô số cảnh quan quý hiếm và thú vị; và iii) Bờ biển đá và cao nguyên
cát đỏ hùng vĩ Ninh Thuận – Bình Thuận có những cung bờ tuyệt đẹp được định hình bởi các mũi
nhô đá xâm nhập và phun trào, xen lẫn là không gian cát mênh mông với bảy màu sắc đặc trưng.
Ba Công viên Địa chất được thành lập sẽ là cơ sở pháp lý cho việc bảo tồn các di sản địa chất, địa
mạo, phục vụ cho nghiên cứu, giáo dục và phát triển kinh tế địa phương.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc thù địa học tại các công viên địa chất tiềm năng thuộc dải ven biển Nam Trung bộ, Việt Nam
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI154-SI165 Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu 1Bộ môn Khoa học Môi trường, Khoa Môi Trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. 2Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh Liên hệ Nguyễn Thị Quế Nam, Bộ môn Khoa học Môi trường, Khoa Môi Trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh Email: ntqnam@hcmus.edu.vn Lịch sử Ngày nhận: 30/7/2020 Ngày chấp nhận: 14/10/2020 Ngày đăng: 21/12/2020 DOI : 10.32508/stdjns.v4i1.987 Bản quyền © ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố mở được phát hành theo các điều khoản của the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Đặc thù địa học tại các công viên địa chất tiềm năng thuộc dải ven biển Nam Trung bộ, Việt Nam Nguyễn Thị Quế Nam1,2,*, Hà Quang Hải1,2, Hoàng Thị Phương Chi1,2 Use your smartphone to scan this QR code and download this article TÓM TẮT Mạng lưới công viên địa chất toàn cầu (GGN) được UNESCO xây dựng nhằmmục tiêu chính là giới thiệu và bảo tồn các di sản địa học. Dải ven biển Nam Trung Bộ, Việt Nam từ thành phố Đà Nẵng đến tỉnh Bình Thuận dài khoảng 1200 km, phân bố nhiều di sản địa chất, địa mạo có giá trị khoa học cao, trong đó có những cụm di sản, di sản thuộc loại hiếm và độc đáomang tính đặc thù, xứng đáng được xây dựng thành Công viên Địa chất quốc gia như: i) Đảo núi lửa Lý Sơn được cấu thành từ những vật liệu núi lửa chủ yếu phun nổ có tuổi Holocen muộn, địa hình bờ biển được chạm trổ với tháp đá, nấm đá, cầu đá, hang biển, bãi biển dạng túi,.. ; ii) Bờ biển Phú Yên là nơi hội tụ của các đới kiến tạo, có lịch sử phát triển từ tiền Cambri đến nay cùng với sự tham gia của các quá trình nội sinh và ngoại sinh đã tạo nên vô số cảnh quan quý hiếm và thú vị; và iii) Bờ biển đá và cao nguyên cát đỏ hùng vĩ Ninh Thuận – Bình Thuận có những cung bờ tuyệt đẹp được định hình bởi các mũi nhô đá xâm nhập và phun trào, xen lẫn là không gian cát mênh mông với bảy màu sắc đặc trưng. Ba Công viên Địa chất được thành lập sẽ là cơ sở pháp lý cho việc bảo tồn các di sản địa chất, địa mạo, phục vụ cho nghiên cứu, giáo dục và phát triển kinh tế địa phương. Từ khoá: di sản địa chất, di sản địa mạo, công viên địa chất, Nam Trung Bộ MỞĐẦU Việc xác định về khái niệm Công viên Địa chất lần đầu tiên được trình bày trong Công ước Digne vào năm 1991, là bảo vệ và giới thiệu các di sản địa học, mang lại sự phát triển bền vững cho địa phương thông qua hệ thống giá trị địa chất nổi bật1. Theo đó, Tổ chức Giáo dục, Khoa học – Văn hoá Liên Hiệp Quốc (UNESCO) đã xây dựngMạng lưới Công viên địa chất toàn cầu (GGN), dựa trên những di sản địa chất quan trọng, hiếm có và đặc trưng của mỗi quốc gia, hướng đếnmục tiêu bảo tồn, giáo dục và địa du lịch. Kết hợp với tất cả các khía cạnh còn lại về di sản thiên nhiên và văn hóa, các công viên địa chất không nhữngmang đến cho khách du lịch trải nghiệm thú vị, mà còn nâng cao nhận thức và hiểu biết các vấn đề mà xã hội đang phải đối mặt: sử dụng bền vững tài nguyên trái đất, thích ứng với thiên tai và biến đổi khí hậu 1–3. Dải ven biển Nam Trung Bộ của Việt Nam từ thành phố Đà Nẵng đến tỉnh Bình Thuận dài khoảng 1200 km, có chiều ngang hẹp, cong lồi về phíaĐông. Đây là nơi có quá trình địa chất phức tạp tạo nên sự đa dạng về cảnh quan địa mạo như sau4: • Núi, gò đồi trung bình thấp kéo ra sát bờ biển và lan cả xuống biển cùng với sự phát triển khá rộng rãi của các bờ đá magma và biến chất mài mòn, nhất là ở phần phía Nam, tạo nên nhiều mũi nhô, mà xen kẽ là các đồng bằng tích tụ aluvi, bãi cát nguồn gốc biển – gió trải dài4. • Các vịnh lớn được thành tạo do quá trình tích tụ nối đảo mà thành (kiểu Tombolo), khác hẳn sự hình thành vịnh ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Các vịnh này có đáy sâu và không bị sa bồi do không liên quan với các cửa sông mang nhiều phù sa tới. Đây là nơi có nhiều vũng vịnh nhất so với cả nước, trong đó có những vịnh đã nổi tiếng thế giới như Cam Ranh, Nha Trang, Đà Nẵng4. • Ven bờ có khoảng 200 đảo với tổng diện tích 172 km2, trong đó có 2 huyện đảo là Lý Sơn và Phú Quý, nằm trong vùng hoạt động của núi lửa trẻ4. Với sự đa dạng cảnh quan, dải ven biểnNamTrungBộ nổi bật lên các di sản độc đáo và thú vị, khác biệt hơn so với các nơi khác. Điều này hình thành sự đặc thù địa học của vùng, có thể kể đến là các geosites như: Mũi Kê Gà, suối Tiên, bàu Trắng, biển Cổ Thạch của tỉnh Bình Thuận; hòn Đỏ, mũi Dinh, vịnh Vĩnh Hy thuộc tỉnh Ninh Thuận; mũi Đại Lãnh, gành Đá Dĩa thuộc tỉnh Phú Yên, các núi lửa trên đảo Lý Sơn thuộc tỉnh Quảng Ngãi... (Hình 1). Nghiên cứu này mô tả các đặc điểm địa chất đặc thù cho vùng, yếu tố cơ bản đề xuất thành lập công viên địa chất cấp quốc gia nhằm đẩy mạnh công tác bảo tồn địa học của địa phương, hướng đến mục tiêu giáo dục và phát triển bền vững. Trích dẫn bài báo này: Nam N T Q, Hải H Q, Chi H T P. Đặc thù địa học tại các công viên địa chất tiềm năng thuộc dải ven biển Nam Trung bộ, Việt Nam. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 4(SI):SI154-SI165. SI154 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI154-SI165 Hình 1: Vị trí một số geosite ở dải ven biển Nam Trung Bộ VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Bài báo sử dụng hai phương pháp chính: tổng hợp nghiên cứu tài liệu và khảo sát ngoài trời. Các tài liệu về địa chất, địa mạo, văn hóa, kinh tế – xã hội, bản đồ địa chất địa mạo 1:200000, 1:50000, hình ảnh từ Google Earth của dải bờ biển Nam Trung Bộ được thu thập và tổng hợp và phân tích. Từ đó, nhóm tác giả liệt kê một số điểm khảo sát ngoài trời để mô tả và đánh giá cụ thể hơn đồng thời ghi nhận lại thông tin từ người dân địa phương (giá trị văn hóa dân gian, tên các địa danh đặc trưng). KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Bài báo mô tả đặc thù địa học của các công viên địa chất tiềm năng của dải ven biển Nam Trung Bộ theo Bảng 1. SI155 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI154-SI165 Hình 2: Địa hình núi lửa cù lao Ré và cù l ... H. Ea Sup (J2) H. Dray Linh (J1) Cát kết, bột kết; bột kết vôi, phiến sét vôi Trias 250 – 195 P. Vân Canh (T2vc) Granodioritbiotite, granite P. Măng Giang (T2my) Cuội kết, cát kết, phiến sét, ryolite, felsite Silua 438 – 410 P. Bến Giằng – Quế Sơn (PZ3bg-qs) Granodioritbiotite-horblend Ordovic 510 – 438 H. Phong Hanh (e-Sph) Quaczit, phiến thạch anh-sericite, phiến lục Precambrean Trước 570 H. Tắc Pỏ (PR1tp) Gneis biotite, phiến thạch anh- biotite-silimanite Hình 12: Ranh giới giữa đá granite và đá bazan (phương 15o) 9 quan địamạo: i) Cảnh quan núi Đèo Cả nơi có núi Đá Bia –một địa danh nổi tiếng (Hình 13); ii) Đồng bằng Tuy Hòa nơi có cửa sông Đà Diễn (Hình 14); iii) Bờ biển Phú Yên với những cảnh đẹp như vịnh XuânĐài, gành Dĩa, đầm Ô Loan... Các dạng địa hình mài mòn xâm thực phổ biến là các vách biển (cliff), khối đá sót mũi nhô (stack), nền mài mòn (platform), hang biển. Các dạng địa hình tích tụ cũng khá đa dạng bao gồm các đê cát chắn cửa sông, cửa đầm (Hình 16), vũng, vịnh, các đê cát nối đảo (tombolos), các mũi cát, bãi biển cuội (Hình 15), bãi biển cát. Hình 13: Núi Đá Bia (Đèo Cả) (Nguồn: Kham- phadisan.com) SI159 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI154-SI165 Hình14: Đồngbằng TuyHòa với cửa sông LimanĐà Diễn (Nguồn: Vietnamplus.vn) Hình 15: Bãi cuội granite “trứng khủng long” Gành Đèn (Nguồn: diamoitruong.com) Hình 16: Cửa đầm Ô Loan (Nguồn Internet: vn- trip.vn) Công viên địa chất bờ biển đá và cao nguyên cát đỏ Ninh Thuận - Bình Thuận Ninh Thuận là vùng đất cuối của dãy Trường Sơn, phía Bắc giápKhánhHòa, phíaNamgiáp BìnhThuận, phía Tây giáp Lâm Đồng, phía Đông giáp biển Đông. Dải bờ biểnNinhThuậndài 105 km, với rất nhiều kiểu địa mạo đa dạng: vũng vịnh bờ đá, mũi nhô, bờ san hô cổ, đụn cát di động, đầmphá, đảo đá ven bờ. Trong đó, một số geosite đặc trưng như: vịnh Vĩnh Hy, Hòn Đỏ, đồi cát Nam Cương, mũi Dinh và đồi cát Phước Dinh. BìnhThuận là tỉnh duyên hải cực Nam Trung Bộ, với đường bờ biển dài hơn 192 km, phía bắc giáp tỉnh Ninh Thuận, phía tây bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, phía tây giáp tỉnh Đồng Nai, phía tây nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. BìnhThuận cũng có nhiều geosite mang giá trị khoa học và giá trị bổ sung cao hình thành nên sự đa dạng và đặc trưng của dải bờ biển Bình Thuận. Đó là các mũi nhô đá xâm nhập, phun trào; các vịnh biển, bãi biển, thềm biển, vách biển do hoạt động mài mòn và tích tụ của biển và cao nguyên cát đỏ rộng lớn, các đụn cát hiện đại do gió. Các geosite có thể kể đến như: suối Tiên, mũi Kê Gà và bãi đá CổThạch. Mũiđá, bờbiểnđávàcác cungbờbiển cát, bờ biển cuội Dọc bờ biển NinhThuận – BìnhThuận đặc trưng bởi những dạng địa hình mũi đá, bờ biển đá và cung bờ biển. Các mũi đá granite nhô ra như những mỏ hàn tự nhiên bảo vệ bờ biển. Tác động xâm thực của sóng biển vào hệ thống khe nứt dầy đặc chia cắt nền đá granite hình thành một phức hợp cột đủ hình dạng, kích thước, thế nằm (ngang, xiên, thẳng đứng). Một số mũi đá đã là những điểm đến nổi tiếng như Kê Gà (Hình 17), La Gàn, CổThạch (Hình 18). Hình 17: Tháp đá mũi Kê Gà SI160 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI154-SI165 Hình 18: Chông đá ở mũi nam Cổ Thạch Bờ biển đá Tác động của sóng biển vào đá granite ở khu vực vịnh Vĩnh Hy (NinhThuận) cũng tạo nên những dạng địa hình bờ biển đá mà ít thấy ở nhưng nơi khác như: các vách dốc đứng theo đường đứt gãy như Đá Vách (dài 2,5 km), Bãi Chuối (dài 845 m) và Thái An - mũi Thị (dài 6,3 km) theo phương kinh tuyến10. Một số dạng địa hình dọc theo bờ biển đá từ Vĩnh Hy đến Láng Chổi là những hình mẫu trực quan giải thích những hiện tượng địa chất đặc biệt lý thú như sự hình thành: đá chồng (Hình 19), hang đá, phong hóa bóc vỏ, tafoni phong hóa muối (Hình 20)10. Hình 19: Bờ biển đá tại Hang Rái (vườn quốc giá Núi Chúa) 10 Các cung bờ biển cát, bờ biển cuội Các mũi đá nhô ra biển có vai trong đặc biệt quan trong trong việc hình thành các đường bờ biển dạng vòng cung với các bãi biển cát hay bãi biển đá tuyệt đẹp như Ninh Chữ (Hình 21), mũi Dinh, Cổ Thạch (Hình 22), gành Son, mũiNé, PhanThiết. Cảnh quan, hình dáng, độ lớn, thành phần và màu sắc trầm tích trong các cung bờ biển cũng là đối tượng thu hút du khách cũng như các khoa học gia trong lĩnh vực địa chất, địa mạo11. Hình 20: Tafoni trên đá granite tại Công viên đá Láng Chổi 10 Hình 21: Cung bờ biển cát Ninh Chữ (Nguồn: phan- rangninhthuan.com) Hình 22: Cung bờ biển đá ở Cổ Thạch Cao nguyên cát Đỏ Địa hình nổi bật dải ven biển Ninh Thuận – Bình Thuận là cao nguyên Cát đỏ, phân bố chủ yếu từ Phan Rang đến HàmThuận Nam. Một khối lượng cát màu đỏ ước tính 20 tỉ m3, phân bố trên diện tích khoảng 830 km2, nơi cao nhất ở bắc thành phố PhanThiết tới 160 m so với mực nước biển. Cao nguyên Cát đỏ – một thực thể địa chất – địa mạo đới bờ kỳ vĩ, gây ấn tượng mạnh với mọi du khách mỗi khi đặt chân đến (Hình 23). Cao nguyên cát đỏ cũng là một phân vị địa tầng phức tạp, là đối tượng nghiên cứu của các nhà địa chất trong và ngoài nước khoảng 100 năm qua. Màu SI161 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI154-SI165 sắc của cát ven biển tồn tại 7 màu sắc đặc trưng: màu trắng, màu đỏ rượu vang, màu đỏ nhạt, màu loang lổ (đỏ – vàng trắng) có nguồn gốc biển; màu vàng nghệ, màu vàng rơmnguồn gốc biển – gió vàmàu xám trắng phân bố ở vùng triều hiện đại nguồn gốc biển12. Hình 23: Cao nguyên Cát đỏ Hòa Thắng, Phan Thiết Cao nguyên Cát đỏ phân bố thành ba khu vực chính: i) Nam Phan Rang ii) Bắc Phan Thiết iii) Nam Phan Thiết ở ba khu vực. Lớn nhất là khu vực Bắc Phan Thiết có diện tích gần 600 km2, có vách phía đông xâm thực cao 20 – 40m lộ cát đỏ đậm. Chạm khắc trên cao nguyên cát đỏ là các cồn cát đỏ tái tạo, cát trắng liên tục được gió tạo dáng. Diện mạo những đồi cát bay lớn như ở Nam Cương, Ninh Thuận (Hình 24), Đồi Hồng (Hình 25), Bàu Trắng (BìnhThuận). Hình 24: Đồi cát Nam Cương (Nguồn: vn- tour.com.vn) Một không gian cát mênh mông ở Hòa Thắng với những đồi cát vàng, cát trắng được gió biển vun cao dưới những cái nắng cháy chẳng khác gì một sa mạc. Vậy mà trecking qua sa mạc nóng bỏng đã trở thành mơ ước của nhiều người (Hình 26 và 27). Dưới cát đỏ là cát xám trắng, sự xói mòn của biển và xâm thực của sông suối để lộ ra sự tương phản vềmàu sắc, thành phần vật chất và tuổi thành tạo được xem là những di sản địa chất, địamạo có giá trị trong việc tìm hiểu điều kiện cổ địa lý của cao nguyên cát đỏ. Thung lũng Suối Tiên là một trong những di sản như vậy. Hình 25: Đồi Hồng Mũi Né (Nguồn: diadanhbin- hthuan.com) Hình 26: Băng qua tiểu sa mạc Hòa Thắng (Nguồn: fsfamily.vn) Hình 27: Chinh phục sa mạc Hòa Thắng (Nguồn: dulich.tuoitre.vn) Tại đây lộ một quan hệ địa chất đẹp-cát đỏ phủ bất chỉnh hợp trên cát trắng xám (Hình 28). Kết quả phân tích nhiệt phát quang cho thấy cát đỏ có tuổi 85000 9000 năm hình thành vào giai đoạn biển tiến pleisto- cen muộn trong khi cát trắng xám có tuổi > 204000 năm, có lẽ được hình thành trong giai đoạn biển tiến Pleistocen giữa. Cát trắng xám giàu CaCO3 tạo địa hình giả karst dọc theo vách suối – một dạng địa hình hấp dẫn du khách (Hình 29)11. SI162 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI154-SI165 Hình 28: Cát đỏ phủ trên cát trắng xám Hình 29: Địa hình giả kast dọc Suối Tiên KẾT LUẬN Việc thành lập các công viên địa chất hướng đến mục tiêu phát triển bền vững là xu hướng tất yếu của xã hội hiện nay. Bài viết nhằm mô tả một số đặc thù địa học dải ven biển Nam Trung Bộ, xứng đáng để xây dựng công viên địa chất cấp quốc gia như sau: i) Công viên địa chất đảo núi lửa Lý Sơn có đặc trưng là các nón núi lửa phun nổ còn khá nguyên vẹn để lại vách hang Câu – Chùa Hang ấn tượng, bên cạnh đó là các dạng địa hình bờ biển được chạm trổ độc đáo: nấm đá, tháp đá, hang biển, bãi biển dạng túi; ii) Công viên địa chất bờ biển Phú Yên rất đa dạng về cấu trúc địa chất, thạch học, địa hình – địa mạo cùng với sự tham gia của hầu hết các quá trình nội sinh và ngoại sinh, tạo nên nhiều dạng cảnh quan lý thú và hấp dẫn: núi, đồng bằng, bờ biển, đầm, vũng vịnh. Trong số đó, nổi bật nhất là các cột đá bazan xuất lộ tại huyện Tuy An, tỉnh PhúYên; iii) Công viên địa chất bờ biển đá và cao nguyên cát đỏNinhThuận – BìnhThuận bao gồm những cung bờ tuyệt đẹp được định hình bởi các mũi nhô đá xâm nhập và phun trào, cao nguyên cát hùng vĩ với 7màu sắc đặc trưng. Ba công viên địa chất được đề xuất thành lập sẽ là cơ sở pháp lý cho việc bảo tồn các di sản địa chất, địa mạo phục vụ cho nghiên cứu, giáo dục và phát triển kinh tế địa phương. DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT GGN: Mạng lưới công viên địa chất toàn cầu UNESCO: Tổ chức Tổ chứcGiáo dục, Khoa học –Văn hoá Liên Hiệp Quốc H: Hệ tầng P: Phức hệ XUNGĐỘT LỢI ÍCH CÁC TÁC GIẢ Các tác giả tuyên bố họ không có xung đột lợi ích ĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ Hà Quang Hải và Nguyễn Thị Quế Nam tìm tài liệu tham khảo, khảo sát thực địa và viết bài. Hoàng Thị Phương Chi tham gia tìm tài liệu tham khảo và khảo sát thực địa. LỜI CẢMƠN Nghiên cứu sinh Hoàng Thị Phương Chi được hỗ trợ bởi Chương trình học bổng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong nước của Quỹ Đổi mới sáng tạo Vingroup (VINIF), Viện Nghiên cứu Dữ liệu lớn (VINBIG- DATA). TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Jones C. History of Geopark. Lyell Collection Special Pub- lication 2008, Geological Society, London, Special Publica- tions. 2014;p. 273–277. Available from: https://doi.org/10. 1144/SP300.21. 2. Hải HQ. Nghiên cứu đánh giá và phân loại các geosite phục vụ công tác bảo tồn các di sản thiên nhiên. Báo cáo tổng kết đề tài KH&CN. 2012;p. 6–7. 3. Thomas AH. Appreciating Physical Landscapes: Three Hun- dred Years of Geotourism. Geological Society, London, Spe- cial Publications. 2016;417:1–22. Available from: https://doi. org/10.1144/SP417.15. 4. Thạnh TD. Biển đảo Việt Nam - Tài nguyên vị thế và những kỳ quan địa chất, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 2012;p. 61–63. 5. Hải HQ, Thu NN, Nhi NTH. Các núi lửa đảo Lý Sơn có tuổi Holocen, Cổng thông tin Địa Môi Trường. 2016;Available from: https://diamoitruong.com/2016/12/05/cac-nui-lua-dao- ly-son-co-tuoi-holocen/. 6. An LD. Đới bờ biển Việt Nam - Cấu trúc và tài nguyên thiên nhiên. Nhà xuất bản Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ. ,. 2015;p. 168. 7. Hải HQ, Tú TT, Việt PH, Thu TTK. Du lịch đảo núi lửa Lý Sơn (Cù Lao Ré - Cù Lao Bờ Bãi), Cổng thông tin Địa Môi Trường. https://diamoitruongcom/2015/10/20/du-lich-dao- nui-lua-ly-son-cu-lao-re-cu-lao-bo-bai/. 2015;. 8. Nguyên PTT. Kiểm kê, đánh giá các di sản địa chất dải bờ biển tỉnh Phú Yên và giải pháp bảo tồn. Luận văn Thạc sĩ Môi Trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp HCM. 2017;p. 42–43. 9. Hải HQ, Nguyên PTT, Tiên LNT, Ngân NT. Địa di sản Gành Đá Dĩa, Tuy An, Phú Yên, Cổng thông tin Địa Môi Trường. 2015;Available from: https://diamoitruong.com/2015/11/21/ gioi-thieu-dia-di-san-bo-bien-ganh-da-dia-tuy-an-phu- yen/. 10. Hải HQ. Vài nét về địa mạo vườn quốc gia Núi Chúa- Ninh Thuận. Cổng thông tin Địa Môi Trường;Available from: https://diamoitruong.com/2018/08/03/vai-net-ve-dia- mao-bo-bien-vuon-quoc-gia-nui-chua-ninh-thuan/. SI163 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI154-SI165 11. Hải HQ, Tuyến NN, Chi HTP, Hiền LTT. Các geosite ven biển Bình Thuận, Cổng thông tin Địa Môi Trường. 2016;Available from: https://diamoitruong.com/2016/02/02/cac-geosite-ven- bien-tinh-binh-thuan/. 12. Tuấn NV, Nghi T, Văn TT, Khiển NX, Tuyến NT, Nhàn TTT. Đặc điểm trầm tích, nguồn gốc và điều kiện cổ địa lý thành tạo các thể trầm tích cát Đệ tứ khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường. 2018;34(3):1–3. Available from: https://doi.org/10. 25073/2588-1094/vnuees.4267. SI164 Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 4(SI):SI154-SI165 Open Access Full Text Article Research Article 1Department of Environmental Science, Faculty of Environment, University of Science 2Vietnam National University, Ho Chi Minh City Correspondence Que-Nam Thi Nguyen, Department of Environmental Science, Faculty of Environment, University of Science Vietnam National University, Ho Chi Minh City Email: ntqnam@hcmus.edu.vn History Received: 30/7/2020 Accepted: 14/10/2020 Published: 21/12/2020 DOI :10.32508/stdjns.v4i1.987 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Geological characteristics of potential geoparks in the South central of Viet Nam Que-Nam Thi Nguyen1,2,*, Hai Ha Quang1,2, Phuong-Chi Thi Hoang1,2 Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT The coast of SouthCentral Vietnam fromDanang city to Binh Thuanprovince is about 1200 km long, distributing many geological and geomorphic heritages of high scientific values, including repre- sentativeness, integrity and rarity, deserving to build a national geopark such as: i) Ly Son volcanic island geopark is formed up of volcanic materials mainly explosive in the late Holocene age; ii) Phu Yen coastal geopark possessed geological and geomorphic diversity with the presence of ancient Pre-Cambrian rocks; iii) Red Sand Plateau and Rocky Coast Ninh Thuan- Binh Thuan geopark has shaped by intrusive and extrusive igneous rock tips and characterized bymajestic red sand plateau. The three geological parks will be established as a legal basis for the conservation of geological and geomorphological heritage for the research, education and local economic development. Key words: geological heritage, geomorphological heritage, geopark, South Central of Vietnam Cite this article : Nguyen Q T, Quang H H, Hoang P T. Geological characteristics of potential geoparks in the South central of Viet Nam. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 4(SI):SI154-SI165. SI165
File đính kèm:
- dac_thu_dia_hoc_tai_cac_cong_vien_dia_chat_tiem_nang_thuoc_d.pdf