Đánh giá biến động rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau trên cơ sở ảnh vệ tinh giai đoạn 1988-2018

Bài báo chia sẻ cách khai thác và xử lý ảnh vệ tinh đa thời gian trong đánh giá biến động diện tích rừng. Tư liệu ảnh viễn thám Landsat 4, 5 TM và Landsat 8 OLI được sử dụng để đánh giá biến động diện tích rừng ngập mặn (RNM) tỉnh Cà Mau qua các giai đoạn 1988-1998, 1998-2013, 2013-2018 và 1988-2018. Kết quả giải đoán ảnh viễn thám năm 1988, 1998, 2013 và 2018 và kết quả chồng xếp các bản đồ nói trên cho thấy: trong khoảng thời gian 30 năm từ 1988 đến 2018, tổng diện tích RNM ở tỉnh Cà Mau đã giảm 28% so với ban đầu, với 71.093,3 ha năm 1988 giảm xuống còn 51.363,5 ha năm 2018, giảm đi 19.729,8 ha. Tốc độ phục hồi của RNM thấp hơn 2 lần so với tốc độ biến mất của chúng. Cụ thể là, từ năm 1988 đến năm 2018 RNM biến mất trên diện tích 42.534,9 ha và xuất hiện mới trên diện tích 22.805 ha, chỉ có 12.154,5 ha RNM không thay đổi. Sự biến động diện tích RNM ở tỉnh Cà Mau có liên quan đến quá trình chặt phá rừng để đào ao nuôi tôm, sạt lở bờ biển, sự hình thành RNM trên các vùng đất mới bồi ven biển, các cồn đất ở vùng cửa sông, cũng như việc trồng mới RNM trong các ao nuôi tôm kém hiệu quả.

Đánh giá biến động rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau trên cơ sở ảnh vệ tinh giai đoạn 1988-2018 trang 1

Trang 1

Đánh giá biến động rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau trên cơ sở ảnh vệ tinh giai đoạn 1988-2018 trang 2

Trang 2

Đánh giá biến động rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau trên cơ sở ảnh vệ tinh giai đoạn 1988-2018 trang 3

Trang 3

Đánh giá biến động rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau trên cơ sở ảnh vệ tinh giai đoạn 1988-2018 trang 4

Trang 4

Đánh giá biến động rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau trên cơ sở ảnh vệ tinh giai đoạn 1988-2018 trang 5

Trang 5

Đánh giá biến động rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau trên cơ sở ảnh vệ tinh giai đoạn 1988-2018 trang 6

Trang 6

Đánh giá biến động rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau trên cơ sở ảnh vệ tinh giai đoạn 1988-2018 trang 7

Trang 7

Đánh giá biến động rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau trên cơ sở ảnh vệ tinh giai đoạn 1988-2018 trang 8

Trang 8

Đánh giá biến động rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau trên cơ sở ảnh vệ tinh giai đoạn 1988-2018 trang 9

Trang 9

Đánh giá biến động rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau trên cơ sở ảnh vệ tinh giai đoạn 1988-2018 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 13 trang viethung 4640
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đánh giá biến động rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau trên cơ sở ảnh vệ tinh giai đoạn 1988-2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá biến động rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau trên cơ sở ảnh vệ tinh giai đoạn 1988-2018

Đánh giá biến động rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau trên cơ sở ảnh vệ tinh giai đoạn 1988-2018
ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG RỪNG NGẬP MẶN TỈNH CÀ MAU 
TRÊN CƠ SỞ ẢNH VỆ TINH GIAI ĐOẠN 1988-2018
Phùng Thái Dương, Tôn Sơn 
Trường Đại học Đồng Tháp
Tóm tắt
Bài báo chia sẻ cách khai thác và xử lý ảnh vệ tinh đa thời gian trong đánh giá biến động diện tích rừng. Tư liệu ảnh viễn thám Landsat 4, 5 TM và Landsat 8 OLI được sử dụng để đánh giá biến động diện tích rừng ngập mặn (RNM) tỉnh Cà Mau qua các giai đoạn 1988-1998, 1998-2013, 2013-2018 và 1988-2018. Kết quả giải đoán ảnh viễn thám năm 1988, 1998, 2013 và 2018 và kết quả chồng xếp các bản đồ nói trên cho thấy: trong khoảng thời gian 30 năm từ 1988 đến 2018, tổng diện tích RNM ở tỉnh Cà Mau đã giảm 28% so với ban đầu, với 71.093,3 ha năm 1988 giảm xuống còn 51.363,5 ha năm 2018, giảm đi 19.729,8 ha. Tốc độ phục hồi của RNM thấp hơn 2 lần so với tốc độ biến mất của chúng. Cụ thể là, từ năm 1988 đến năm 2018 RNM biến mất trên diện tích 42.534,9 ha và xuất hiện mới trên diện tích 22.805 ha, chỉ có 12.154,5 ha RNM không thay đổi. Sự biến động diện tích RNM ở tỉnh Cà Mau có liên quan đến quá trình chặt phá rừng để đào ao nuôi tôm, sạt lở bờ biển, sự hình thành RNM trên các vùng đất mới bồi ven biển, các cồn đất ở vùng cửa sông, cũng như việc trồng mới RNM trong các ao nuôi tôm kém hiệu quả.
Từ khóa: Biến động, rừng ngập mặn, tỉnh Cà Mau, viễn thám.
1. Đặt vấn đề
Cà Mau là tỉnh ven biển cực Nam của Việt Nam, với 3 mặt giáp biển và đường bờ biển dài 254 km. Đây là vùng đồng bằng thấp, với hệ thống kênh rạch chằng chịt, khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt độ cao quanh năm và lượng mưa phong phú, rất thuận lợi cho sự phát triển của hệ sinh thái RNM – đặc biệt là mũi Cà Mau nơi hàng năm lấn ra biển từ 80-100m. Đây là nơi có diện tích RNM lớn nhất ở ĐBSCL và cả nước với diện tích 65.469 ha năm 2014, chiếm 71,6% diện tích RNM vùng ĐBSCL và 38,8% tổng diện tích RNM cả nước (Vũ Tấn Phương, 2016). Hệ sinh thái RNM Cà Mau có mức độ đa dạng sinh học cao trên thế giới, chỉ đứng sau hệ sinh thái RNM cửa sông Amazôn (Brazil). RNM có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bờ biển, ngăn chặn gió bão, hạn chế xói lở, mở rộng diện tích đất liền và điều hòa khí hậu. RNM không chỉ cung cấp các lâm sản có giá trị như gỗ, củi, than, tanin, mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho các loài thủy sản, là nơi cư trú và làm tổ của nhiều loài chim, động vật ở nước và thú quý hiếm (Phạm Văn Ngọt, 2012). Tuy nhiên, RNM ở Cà Mau đã và đang bị suy giảm nhanh chóng, đặc biệt là trong những năm 90 của thế kỷ XX do phong trào chặt phá RNM để đào ao nuôi tôm, gây hưởng lớn đến các hệ sinh thái và quần thể ven biển. 
Tư liệu ảnh viễn thám Landsat với tính ưu việt là nguồn tư liệu cung cấp thông tin bề mặt Trái đất với tính chất bao phủ rộng, thông tin khách quan và lặp lại theo chu kỳ. Vì vậy, tư liệu ảnh này được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, trong đó có giám sát biến động lớp phủ rừng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng ảnh vệ tinh để đánh giá biến động diện tích RNM ở Cà Mau cho kết quả khá chính xác và khách quan, tiêu biểu như: Quoc Tuan Vo, Natascha Oppelt, Patrick Leinenkugel, & cs (2013). Remote Sensing in Mapping Mangrove Ecosystems — An Object-Based Approach; Leon T. Hauser, & cs (2017). Uncovering the spatio-temporal dynamics of land cover change and fragmentation of mangroves in the Ca Mau peninsula, Vietnam using multi-temporal SPOT satellite imagery (2004e2013); Binh T. N. K. D., Vromant N., Hung N. T., & cs (2005). Land cover changes between 1968 and 2003 in Cai Nuoc, Ca Mau peninsula, Vietnam; Tong P. H. S., Y. Auda, J. Populus, & cs (2004). Assessment from space of mangroves evolution in the Mekong delta, in relation with extensive shrimp-farming; T.T. Van, N. Wilson, H. Thanh-Tung, & cs (2015). Changes in mangrove vegetation area and character in a war and land use change affected region of Vietnam over six decades. Từ các nghiên cứu trên có thể thấy, mặc dù RNM ở Cà Mau đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu chỉ tiến hành trên các khu vực nhỏ (mũi Cà Mau, huyện Ngọc Hiển, huyện Cái Nước,), trong một khoảng thời gian ngắn. Việc đánh giá biến động diện tích RNM tỉnh Cà Mau trong khoảng thời gian dài 30 năm (1988-2018), với các thời kỳ cụ thể 1988-1998, 1998-2013, 2013-2018 vẫn chưa thực hiện.
Xuất phát từ thực tế trên, việc sử dụng ảnh viễn thám Landsat đa thời gian và công nghệ GIS trong đánh giá biến động diện tích RNM tỉnh Cà Mau qua các giai đoạn 1988-1998, 1998-2013, 2013-2018 và 1988-2018 là việc làm cấp thiết và có ý nghĩa khoa học. Kết quả nghiên cứu xác định sự biến đổi về mặt không gian của RNM tỉnh Cà Mau sau 30 năm, nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm diện tích RNM, cùng với quá trình phục hồi của chúng qua các giai đoạn khác nhau, từ đó giúp cho các nhà hoạch định chính sách có thể đề ra các giải pháp khôi phục và phát triển hệ sinh thái RNM, góp phần phục hồi và làm phong phú thêm các hệ sinh thái đa dạng ven biển.
2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Dữ liệu nghiên cứu
Sử dụng ảnh viễn thám Landsat 4, 5 TM và Landsat 8 OLI để giải đoán và thành lập các bản đồ hiện trạng RNM năm 1988, 1998, 2013 và 2018 và bản đồ biến động diện tích RNM tỉnh Cà Mau qua các giai đoạn 1988-1998, 1998-2013, 2013-2018 và 1988-2018. Để giảm thiểu ảnh hưởng của mây, ưu tiên sử dụng ảnh được chụp vào mùa khô (từ tháng 11-tháng 4), thời gian ảnh được chụp phù hợp với thời gian cần đánh giá, nhưng do số lượng và chất lượng ảnh hạn chế nên việc sử dụng ảnh có sai khác không nhiều về thời gian là hoàn toàn chấp nhận được. Nghiên cứu này không đánh giá biến động diện tích RNM Cà Mau giai đoạn 1998-2008, vì ảnh vệ tinh năm 2008 bị lỗi sọc ảnh nên chất lượng không đảm bảo. Thông tin ảnh vệ tinh được thể hiện trong Bảng 1:
Bảng 1. Dữ liệu ảnh Landsat được sử dụng để nghiên cứu
Mã ảnh
Mây
Chất lượng ảnh
Độ phân giải (m)
Ngày chụp
LT05_L1TP_125054_19890406_20170204_01_T1
1%
7
30m
06/04/1989
LT04_L1GS_126054_19890131_20170204_01_T2
0%
9
30m
31/01/1989
LT05_L1 ... 2013 không có nhiều thay đổi, chỉ tăng nhẹ từ 44,2 nghìn ha lên 44,5 nghìn ha. Huyện Ngọc Hiển có diện tích RNM tăng nhiều hơn cả với 2,6 nghìn ha, kế đến là huyện Đầm Dơi với hơn 1 nghìn ha. Ở các huyện còn lại, diện tích RNM đều giảm, dao động từ 160 ha đến 1,3 nghìn ha (Bảng 6, hình 4). 
Bảng 6. Diện tích RNM tỉnh Cà Mau năm 2013
STT
Huyện
Diện tích RNM (ha)
Tỉ lệ (%)
1
U Minh
409,1
0,9
2
Trần Văn Thời
546,7
1,2
3
Phú Tân
1.799,2
4,0
4
Ngọc Hiển
25.294,9
56,7
5
Năm Căn
10.631,4
23,8
6
Đầm Dơi
5.902,9
13,2
Tổng cộng:
44.584,3
100,0
3.3. Diện tích RNM tỉnh Cà Mau năm 2018
Đến năm 2018, tổng diện tích RNM của tỉnh Cà Mau tiếp tục tăng thêm 6,7 nghìn ha. Huyện Ngọc Hiển tiếp tục là nơi có diện tích RNM tăng lên nhiều nhất với 4,3 nghìn ha, chiếm 64% tổng diện tích RNM được tăng thêm trong thời kỳ này của tỉnh. Kế đến là huyện Năm Căn với 1,7 nghìn ha, chiếm 26%. Trong khi đó, do ảnh hưởng của quá trình sạc lở bờ biển nên diện tích RNM của các huyện U Minh và Đầm Dơi đã giảm xuống 94 ha và 228 ha (Bảng 7, hình 4). 
Bảng 7. Diện tích RNM tỉnh Cà Mau năm 2018
STT
Huyện
Diện tích RNM (ha)
Tỉ lệ (%)
1
U Minh
314,9
0,6
2
Trần Văn Thời
862,2
1,7
3
Phú Tân
2.475,1
4,8
4
Ngọc Hiển
29.622,1
57,7
5
Năm Căn
12.414,5
24,2
6
Đầm Dơi
5.674,7
11,0
Tổng cộng:
51.363,5
100,0
3.4. Biến động diện tích RNM tỉnh Cà Mau giai đoạn 1988-2018
3.4.1. Biến đổi tổng diện tích RNM
Sau 30 năm (1988-2018) diện tích RNM tỉnh Cà Mau giảm 19.729 ha, tức là giảm khoảng 28% so với diện tích RNM năm 1988. Mức độ suy giảm có sự khác nhau giữa các huyện trong tỉnh: huyện Ngọc Hiển có diện tích RNM bị suy giảm nhiều nhất với 12,4 nghìn ha, chiếm 63% tổng diện tích RNM bị mất đi trong thời kỳ này; trong khi đó diện tích RNM bị mất đi ở huyện U Minh chỉ có 160 ha, chiếm 0,8% tổng diện tích bị mất đi (Bảng 8, hình 5). 
Bảng 8. Biến đổi diện tích RNM Cà Mau giai đoạn 1988-2018
TT
Huyện
Diện tích RNM (ha)
Giai đoạn
1988-2018 (ha)
Năm 1988
Năm 2018
1
U Minh
475,2
314,9
-160,2
2
Trần Văn Thời
1.932,8
862,2
-1.070,6
3
Phú Tân
1.523,7
2.475,1
951,4
4
Ngọc Hiển
42.085,9
29.622,1
-12.463,8
5
Năm Căn
19.681,9
12.414,5
-7.267,4
6
Đầm Dơi
5.393,8
5.674,7
280,8
Tổng:
71.093,3
51.363,5
-19.729,8
Tuy nhiên, nếu xét trong các mốc thời gian cụ thể thì xu hướng biến đổi RNM khác nhau: diện tích RNM ở Cà Mau giảm mạnh từ năm 1988 đến 1998, sau đó tăng nhẹ từ năm 1998 đến năm 2013 và tăng nhanh hơn từ năm 2013 đến năm 2018 (Hình 5).
Hình 5. Xu hướng biến đổi tổng diện tích RNM tỉnh Cà Mau qua các năm
 Hình 6. Rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau không đổi, bị biến mất giai đoạn 1988-2018
3.4.2. Tốc độ biến đổi diện tích RNM
Trong khoảng thời gian 30 năm (1988-2018), diện tích RNM ở tỉnh Cà Mau giảm 19.729 ha, tức giảm 657 ha/năm hoặc gần 1%/năm. Trong từng giai đoạn cụ thể, tốc độ biến đổi diện tích RNM có sự khác nhau. Giai đoạn 1988-1998, RNM suy giảm trên diện tích 26.804 ha, tức 2.680 ha/năm. Giai đoạn 1998-2013, diện tích RNM tăng 295 ha, tức tăng khoảng 20 ha/năm. Tuy nhiên, sang giai đoạn 2013-2018 diện tích RNM tăng mạnh với 6.779 ha, tức tăng 1.355 ha/năm (Hình 7). Sự biến đổi diện tích RNM ở Cà Mau trong từng giai đoạn là kết quả của hai quá trình đối ngược nhau: biến mất (RNM chuyển sang các loại đất khác) và phục hồi RNM (quá trình ngược lại).
 Hình 7. Tốc độ biến đổi diện tích RNM tỉnh Cà Mau qua các giai đoạn
3.4.3. Diện tích RNM bị biến mất ở tỉnh Cà Mau giai đoạn 1988-2018
Bảng 9 cho thấy, giai đoạn 1988-2018 RNM tỉnh Cà Mau bị biến mất trên diện tích 42,5 nghìn ha, tức là trong một năm mất đi 1,4 nghìn ha RNM, hay 60% diện tích RNM năm 1988 bị mất đi trong giai đoạn này. Trong các giai đoạn cụ thể, sự biến mất của RNM có sự biến đổi theo xu hướng giảm dần theo thời gian, điều đó được thể hiện trong Hình 6, 8.
 Hình 8. Tốc độ biến mất của RNM tỉnh Cà Mau qua các giai đoạn
Nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm diện tích RNM là do sự chuyển đổi từ RNM sang NTTS với 32,4 nghìn ha, chiếm 76% tổng diện tích RNM bị mất đi trong giai đoạn này. Tiếp đến là sự suy giảm diện tích RNM do sạt lở bờ biển với 9,7 nghìn ha, chiếm 23% tổng diện tích RNM bị mất đi. Diện tích chuyển đổi từ RNM sang đất NN và các loại đất khác không nhiều, chỉ với 398 ha, chiếm 0,9% (Bảng 9). Trong từng giai đoạn cụ thể 1988-1998, 1998-2013, và 2013-2018, sự suy giảm diện tích RNM do chuyển đổi sang NTTS cũng đóng góp từ 82-90%.
Bảng 9. Sự chuyển đổi từ RNM sang các loại đất khác giai đoạn 1988-2018
TT
Huyện
RNM chuyển sang các loại đất khác (ha)
Tổng
Đất NN
Mặt nước
NTTS
Đất khác
1
U Minh
1,3
400,1
7,1
6,1
414,6
2
Trần Văn Thời
39,7
848,0
690,9
9,6
1.588,2
3
Phú Tân
0,0
290,5
749,7
18,8
1.059,0
4
Ngọc Hiển
0,0
5.068,4
18.613,6
145,1
23.827,2
5
Năm Căn
0,0
2.223,8
10.069,1
117,9
12.410,8
6
Đầm Dơi
0,0
896,9
2.278,6
59,6
3.235,1
Tổng:
41,0
9.727,6
32.409,1
357,2
42.534,9
Tỉ lệ (%)
0,1
22,9
76,2
0,8
100,0
3.4.4. Diện tích RNM được phục hồi ở tỉnh Cà Mau giai đoạn 1988-2018
Giai đoạn 1988-2018 diện tích RNM được phục hồi ở tỉnh Cà Mau là 22,8 nghìn ha, chỉ bằng 53% tổng diện tích RNM bị mất đi trong giai đoan này. Tốc độ phục hồi RNM được tính là 760 ha/năm hoặc 1,1%/năm so với diện tích RNM năm 1988. Tốc độ phục hồi RNM cho các giai đoạn cụ thể 1988-1998, 1998-2013 và 2013-2018 lần lượt là 1.681 ha/năm, 1.479 ha/năm và 2.815 ha/năm (Hình 9, Hình 10).
 Hình 9. Tốc độ phục hồi RNM tỉnh Cà Mau qua các giai đoạn
Nguyên nhân dẫn đến sự phục hồi của RNM: RNM được phục hồi chủ yếu từ việc trồng RNM trong các ao nuôi tôm bị bỏ hoang, hoặc trồng RNM kết hợp với NTTS với diện tích 15,7 nghìn ha, chiếm 69% tổng diện tích RNM được phục hồi (Bảng 10). Tiếp đến là sự phục hồi RNM từ mặt nước với 6,2 nghìn ha, chiếm 27% tổng diện tích RNM được phục hồi trong giai đoạn 1988-2018 (mặt nước biển ven bờ năm 1988 nay đã được bồi lắng trầm tích, tạo điều kiện thuận lợi cho RNM phát triển). Trong từng giai đoạn cụ thể 1988-1998, 1998-2013 và 2013-2018, RNM được phục hồi từ các ao nuôi tôm kém hiệu quả cũng đóng góp từ 77-90% tổng diện tích RNM được phục hồi trong từng giai đoạn.
Bảng 10. Phục hồi RNM tỉnh Cà Mau giai đoạn 1988-2018
TT
Huyện
Các loại đất khác chuyển sang RNM (ha)
Tổng
Đất NN
Mặt nước
NTTS
Đất khác
1
U Minh
23,7
3,2
227,5
0.0
254,3
2
Trần Văn Thời
43,0
15,8
458,9
0.0
517,6
3
Phú Tân
194,6
330,4
1.485,4
0.0
2.010,4
4
Ngọc Hiển
279,0
3.949,4
7.134,4
0.5
11.363,3
5
Năm Căn
170,6
1.860,2
3.112,5
0.1
5.143,4
6
Đầm Dơi
97,4
59,7
3.358,9
0.0
3.515,9
Tổng:
808,2
6.218,6
15.777,6
0.6
22.805,0
Tỉ lệ (%)
3,5
27,3
69,2
0.0
100,0
 Hình 10. Rừng ngập mặn được phục hồi tỉnh Cà Mau giai đoạn 1988-2018
3.5. Diện tích RNM không đổi ở tỉnh Cà Mau sau 30 năm (1988-2018)
Kết quả chồng xếp bản đồ của các năm 1988, 1998, 2013 và 2018 đã xác định diện tích RNM không đổi tỉnh Cà Mau sau 30 năm (1988-2018) là 12,1 nghìn ha, chiếm khoảng 24% diện tích RNM năm 2018. Huyện Ngọc Hiển có diện tích RNM không đổi lớn nhất với 7,4 nghìn ha, chiếm 61% tổng diện tích RNM không đổi của tỉnh; ngược lại diện tích RNM không đổi của huyện U Minh chỉ chiếm 0,4%, với 45 ha (Bảng 11, hình 6).
Bảng 11. Diện tích RNM không đổi tỉnh Cà Mau sau 30 năm (1988-2018)
TT
Huyện
Diện tích RNM không đổi (ha)
% so với diện tích 
RNM năm 2018
1
U Minh
44,9
0,1
2
Trần Văn Thời
84,2
0,2
3
Phú Tân
158,4
0,3
4
Ngọc Hiển
7.434,2
14,5
5
Năm Căn
3.272,6
6,4
6
Đầm Dơi
1.160,2
2,3
Tổng:
12.154,5
23,7
3.6. Đánh giá độ chính xác của kết quả phân loại
Độ chính xác của kết quả phân loại được thực hiện trên ảnh phân loại năm 2018, dựa vào kết quả khảo sát thực địa có sự hỗ trợ của GPS. Việc khảo sát thực địa với 45 điểm mẫu rải đều trên toàn bộ khu vực nghiên cứu, trong đó có 14 điểm là RNM, 9 điểm đất NN, 5 điểm mặt nước, 11 điểm NTTS và 6 điểm còn lại là đất khác. Kết quả kiểm tra cho thấy với 45 điểm mẫu, số mẫu đúng là 36, số mẫu sai là 9, độ chính xác 80% (Bảng 12). Ảnh phân loại năm 1988, 1998, 2013 tác giả không tiến hành đánh giá vì không có dữ liệu để kiểm tra.
Bảng 12. Độ chính xác của kết quả phân loại năm 2018
Phân loại
RNM
Đất NN
Mặt nước
NTTS
Đất khác
Tổng
Độ chính xác (%)
RNM
12
1
13
92,0
Đất NN
2
7
1
10
70,0
Mặt nước
4
1
5
80,0
NTTS
1
10
10
90,0
Đất khác
1
5
6
83,3
Tổng
14
9
5
11
6
45
Độ chính xác (%)
85,7
77,7
80,0
90,9
83,3
4. Kết luận
Sử dụng ảnh vệ tinh đa thời gian cho phép người nghiên cứu có thể đánh giá sự biến động của các yếu tố phân bố theo không gian lớn một cách nhanh chóng và tương đối chính xác. Trong đó, sự thay đổi về lớp phủ thực vật, nhất là RNM.
Qua phân tích ảnh vệ tinh nhận thấy, trong khoảng thời gian 30 năm (1988-2018), tổng diện tích RNM ở Cà Mau đã giảm 28% (tương đương 19,7 nghìn ha) so với ban đầu (từ 71 nghìn ha năm 1988 giảm xuống còn 51,3 nghìn ha năm 2018). Tốc độ phục hồi của RNM thấp hơn 2 lần so với tốc độ biến mất của chúng. Cụ thể là, từ năm 1988 đến năm 2018 RNM biến mất trên diện tích 42,5 nghìn ha và xuất hiện mới trên diện tích 22,8 nghìn ha, chỉ có 12,1 nghìn ha RNM không thay đổi. Sự suy giảm diện tích RNM ở Cà Mau có liên quan chặt chẽ đến quá trình chặt phá RNM để đào ao nuôi tôm và sạt lở ở các khu vực ven biển phía Đông. Quá trình phục hồi của RNM chủ yếu diễn ra trên các vùng đất mới bồi ven biển, vùng cửa sông và trồng mới rừng trong các ao nuôi tôm kém hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phạm Văn Ngọt, 2012, Vai trò của rừng ngập mặn ven biển Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Số 33, tr.115-124.
[2] Vũ Tấn Phương, 2016, Xây dựng các giải pháp kỹ thuật tổng hợp để quản lý bền vững và phát triển rừng phòng hộ ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 118 trang.
[3] Quoc Tuan Vo, Natascha Oppelt, Patrick Leinenkugel and Claudia Kuenzer, 2013, Remote Sensing in Mapping Mangrove Ecosystems-An Object-Based Approach, Remote Sens, No 5, pp.183-201.
[4] Leon T. Hauser, 2017, Uncovering the spatio-temporal dynamics of land cover change and fragmentation of mangroves in the Ca Mau peninsula, Vietnam using multi-temporal SPOT satellite imagery (2004-2013), Applied Geography 86, pp.197-207.
[5] Binh T. N. K. D., Vromant N., Hung N. T., Hens L., Boon E. K., 2005, Land cover changes between 1968 and 2003 in Cai Nuoc, Ca Mau peninsula, Vietnam,  Environment, Development and Sustainability, Vol.7, No 4, pp.519-536.
[6] Tong P. H. S., Y. Auda, J. Populus, M. Aizpuru, A. Al Habshi and F. Blasco, 2004, Assessment from space of mangroves evolution in the Mekong delta, in relation with extensive shrimp-farming, International journal of remote sensing, Vol. 25, No21, pp.4795-4812.
[7] T.T. Van, N. Wilson, H. Thanh-Tung, K. Quisthoudt, V. Quang-Minh, L. Xuan-Tuan, F. Dahdouh-Guebas, N. Koedam, 2015, Changes in mangrove vegetation area and character in a war and land use change affected region of Vietnam (Mui Ca Mau) over six decades, Acta Oecologica 63, pp.71-81.
[8] Trần Thị Lợi, Phạm Minh Cương, 2015, Nghiên cứu nguyên nhân suy thoái rừng ngập mặn và các giải pháp công nghệ để trồng rừng ngập mặn ở các tỉnh ven biển bị xói mòn ở đồng bằng sông Cửu Long, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 238 trang.
[9] Phan Minh Thu, Jacques Populus, 2007, Status and changes of mangrove forest in Mekong Delta: Case study in Tra Vinh, Vietnam, Estuarine, Coastal and Shelf Science, No 71, pp.98-109.
[10] Huynh Thi Cam Hong, Ram Avtar, Masahiko Fujii (2020), “Monitoring changes in land use and distribution of mangroves in the southeastern part of the Mekong River Delta, Vietnam”, International Society for Tropical Ecology 2020, No.60, pp.552–565.
[11] Truong, S. H.; Ye, Q., and Stive, M. J. F. (2017), “Estuarine mangrove squeeze in the Mekong Delta, Vietnam”, Journal of Coastal Research, 33(4), pp.747-763. 
[12] Bijeesh Kozhikkodan Veettil, Ngo Xuan Quang, Ngo Thi Thu Trang (2019), “Changes in mangrove vegetation, aquaculture and paddy cultivation in the Mekong Delta: A study in Ben Tre Province, southern Vietnam”, Estuarine, Coastal and Shelf Science, volume 226, p.106273.
[13] Тон Шон, Добрынин Д.В., Мокиевский В.О. 2020. Мангровые леса дельты Меконга (Вьетнам): изменения площади и пространственного распределения за 30 лет // Известия Ран. Сер. Геогр. В печати.
[14] William Nardin (2016), “Dynamics of a fringe mangrove forest detected by Landsat images in the Mekong river delta, Vietnam”, Earth Surf. Process. Landforms, (41), pp.2024-2037.
ASSESSMENT OF MANGROVE FOREST CHANGE IN CA MAU PROVINCE 
USING SATELLITE IMAGES IN THE PERIOD OF 1988-2018
Phung Thai Duong, Ton Son
Dong Thap University
This research introduces how to exploit and process multi-temporal satellite images in evaluaing the changes of forest area. Landsat 4, 5 TM and Landsat 8 OLI remote sensing image data were used to evaluate the changes in the area of mangrove forests (RNM) in Ca Mau province in the periods of 1988-1998, 1998-2013, 2013-2018 and 1988-2018. The results of the image interpretation in 1988, 1998, 2013, 2018 and the overlapping of the above maps show: In the 30-year period from 1988 to 2018, the total area of mangroves in Ca Mau province was decreased by 28% compared to the beginning, from 71.093,3 ha in 1988 reduced to 51.363,5 ha in 2018, decreasing by 19.729,8 ha. The recovery speed of mangroves is 2 times lower than their disappearance speed. Specifically, from 1988 to 2018, mangroves disappeared on an area of 42.534,9 hectares and appeared on new area of 22.805 hectares, only 12.154,5 hectares of mangroves remained unchanged. The fluctuation of mangrove area in Ca Mau province is related to the process of deforestation to dig shrimp ponds, coastal erosion, the formation of mangroves on new coastal alluvial lands and soil dunes in estuaries, as well as planting new mangroves in inefficient shrimp ponds.
Keywords: assessment, mangroves, remote sensing, Ca Mau province.

File đính kèm:

  • docxdanh_gia_bien_dong_rung_ngap_man_tinh_ca_mau_tren_co_so_anh.docx