Đặc điểm xuất hiện dòng Rip (Rip current) tại bãi tắm Hà My (Điện Bàn), Tam Thanh (Tam Kỳ) tỉnh Quảng Nam
Dòng Rip (Rip current) là một loại hình cấu trúc dòng chảy tách bờ hướng ra khơi, xảy ra trong vùng sóng đổ
với tốc độ lớn, phạm vi hẹp nên rất nguy hiểm cho người tắm biển. Bài báo trình bày một số đặc điểm xuất hiện
dòng Rip tại các bãi tắm chính của Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn các bãi tắm tại Quảng
Nam là bãi ngang đón sóng nên hầu như dòng Rip xuất hiện quanh năm. Thời kỳ mùa gió Đông Bắc (tháng
11 - 3) do tác động của sóng lớn nên các “ao xoáy” xuất hiện nhiều và sâu nên dòng Rip xuất hiện mạnh và
nguy hiểm. Tuy nhiên, thời kỳ này sóng mạnh, người tắm biển dễ nhận biết và có thể tránh dòng Rip nếu
quan sát kỹ. Thời kỳ chuyển mùa từ mùa gió Đông Bắc sang Tây Nam (tháng 4–5) dòng Rip suy giảm dần
do cường độ sóng giảm. Thời kỳ mùa gió Tây Nam (tháng 6–8) các ao xoáy bắt đầu bị bồi lấp nên dòng Rip
yếu dần và thường xuất hiện tại các vị trí có các “ao xoáy” chưa bị san lấp. Thời kỳ chuyển mùa từ mùa gió
Tây Nam sang Đông Bắc (tháng 9–10) bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) hoạt động mạnh trên Biển Đông và
truyền sóng lừng vào vùng ven bờ nên dòng Rip có thể hình thành tại vị trí các “ao xoáy” có độ sâu lớn, kích
thước nhỏ nên khó nhận biết, rất nguy hiểm. Hơn nữa, thời gian này sóng không lớn nên lực lượng cứu hộ và
người tắm biển chủ quan nên rất dễ rơi vào dòng Rip gây tai nạn chết người
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm xuất hiện dòng Rip (Rip current) tại bãi tắm Hà My (Điện Bàn), Tam Thanh (Tam Kỳ) tỉnh Quảng Nam
43 Vietnam Journal of Marine Science and Technology; Vol. 19, No. 4A; 2019: 43–53 DOI: https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/4A/14587 https://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst Occurrence features of Rip current at Ha My (Dien Ban district) and Tam Thanh (Tam Ky city) beaches, Quang Nam province Le Dinh Mau 1,* , Nguyen Van Tuan 1 , Nguyen Chi Cong 1 , Tran Van Binh 1 , Pham Ba Trung 1 , Pham Sy Hoan 1 , Ngo Quang Bao Hoang 2 , Phan Thi Ha Tuyen 2 1 Institute of Oceanography, VAST, Vietnam 2 University of Science, Vietnam National University Ho Chi Minh City, Vietnam * E-mail: ledinhmau.vnio@gmail.com Received: 30 July 2019; Accepted: 6 October 2019 ©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) Abstract Rip current is a relatively strong, narrow current flowing outward from the beach through the surf zone and presenting a hazard to swimmers. This paper presents some occurrence features of Rip current at main swimming beaches in Quang Nam province, Central Vietnam. Study results show that most of swimming beaches along Quang Nam province coast are directly opposed to open sea and strongly affected by swell. Therefore, Rip current system can occur at any time in the year with large dimension and intensity. During Northeast monsoon (November to March) beach morphology is considerably changed by strong wave action, thus the strongest rip current is formed. However, in this period careful swimmers can easily identify where that rip current occurs along the beach. During the transition period from Northeast monsoon to Southwest monsoon (April to May) wave energy is reduced, thus Rip current intensity is also decreased. During Southwest monsoon (June to August) wave energy is not strong and beach is accreted, therefore some Rip currents remain at reasonable morphology places along the beach. During the transition period from Southwest monsoon to Northeast monsoon (September to October) Rip current can occur at deep places along the beach with characteristics of narrow dimension, thus causing more danger to swimmer. Especially, dangerous rip current is caused by swell which comes from active region of tropical cyclone in open sea. In this period wave field in the nearshore region is not rough, thus most of swimmers are not cautious when swimming at dangerous rip current places. Keywords: Rip current, swimming beach, open coast, surf zone, Quang Nam province. Citation: Le Dinh Mau, Nguyen Van Tuan, Nguyen Chi Cong, Tran Van Binh, Pham Ba Trung, Pham Sy Hoan, Ngo Quang Bao Hoang, Phan Thi Ha Tuyen, 2019. Occurrence features of Rip current at Ha My (Dien Ban district) and Tam Thanh (Tam Ky city) beaches, Quang Nam province. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 19(4A), 43–53. 44 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, Tập 19, Số 4A; 2019: 43–53 DOI: https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/4A/14587 https://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst Đặc điểm xuất hiện dòng Rip (Rip current) tại bãi tắm Hà My (Điện Bàn), Tam Thanh (Tam Kỳ) tỉnh Quảng Nam Lê Đình Mầu1,*, Nguyễn Văn Tuân1, Nguyễn Chí Công1, Trần Văn Bình1, Phạm Bá Trung1, Phạm Sỹ Hoàn1, Ngô Quang Bảo Hoàng2, Phan Thị Hà Tuyên2 1 Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam 2Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam * E-mail: ledinhmau.vnio@gmail.com Nhận bài: 30-7-2019; Chấp nhận đăng: 6-10-2019 Tóm tắt Dòng Rip (Rip current) là một loại hình cấu trúc dòng chảy tách bờ hướng ra khơi, xảy ra trong vùng sóng đổ với tốc độ lớn, phạm vi hẹp nên rất nguy hiểm cho người tắm biển. Bài báo trình bày một số đặc điểm xuất hiện dòng Rip tại các bãi tắm chính của Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn các bãi tắm tại Quảng Nam là bãi ngang đón sóng nên hầu như dòng Rip xuất hiện quanh năm. Thời kỳ mùa gió Đông Bắc (tháng 11 - 3) do tác động của sóng lớn nên các “ao xoáy” xuất hiện nhiều và sâu nên dòng Rip xuất hiện mạnh và nguy hiểm. Tuy nhiên, thời kỳ này sóng mạnh, người tắm biển dễ nhận biết và có thể tránh dòng Rip nếu quan sát kỹ. Thời kỳ chuyển mùa từ mùa gió Đông Bắc sang Tây Nam (tháng 4–5) dòng Rip suy giảm dần do cường độ sóng giảm. Thời kỳ mùa gió Tây Nam (tháng 6–8) các ao xoáy bắt đầu bị bồi lấp nên dòng Rip yếu dần và thường xuất hiện tại các vị trí có các “ao xoáy” chưa bị san lấp. Thời kỳ chuyển mùa từ mùa gió Tây Nam sang Đông Bắc (tháng 9–10) bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) hoạt động mạnh trên Biển Đông và truyền sóng lừng vào vùng ven bờ nên dòng Rip có thể hình thành tại vị trí các “ao xoáy” có độ sâu lớn, kích thước nhỏ nên khó nhận biết, rất nguy hiểm. Hơn nữa, thời gian này sóng không lớn nên lực lượng cứu hộ và người tắm biển chủ quan nên rất dễ rơi vào dòng Rip gây tai nạn chết người. Từ khóa: Dòng Rip, bãi tắm, bãi ngang, vùng sóng đổ, Quảng Nam. MỞ ĐẦU Dòng Rip (Rip current) là một loại hình cấu trúc dòng chảy tách bờ hướng ra khơi, xảy ra trong vùng sóng đổ. Dòng Rip nổi bật trên nền chuyển động chung của nước biển ở dải ven bờ, với tốc độ dòng cao hơn hẳn và hướng chảy khác biệt một cách tương phản so với vùng nước xung quanh, tốc độ V ≈ 0,5–2,5 m/s. Thường cấu trúc dòng chảy này được tạo thành từ ứng suất bức xạ ngang của năng lượng sóng đổ với luồng chảy song song dọc bờ theo quy luật bảo toàn khối lượng. Dòng Rip mạnh nhất thường xuất hiện trong điều kiện biển động, sóng lớn, sóng lừng truyền từ các cơn bão ngoài khơi. Tên gọi hiện tượng dòng Rip vẫn chưa thống nhất, có nơi gọi là dòng đứt ngang hay dòng rút, ao nước xoáy, dòng nước lừa tiếng Anh gọi là “Rip current”. Các loại dòng Rip thường gặp tại các bãi tắm biển thể hiện trên hình 1. Hiện nay trên thế giới, cùng với sự phát triển kinh tế là sự tăng cường giao lưu văn hoá, du lịch nhất là du lịch biển theo tiêu chí “3S”: Ánh nắng mặt trời-biển-cát (Sun-Sea-Sand). Đi kèm với sự phát triển du lịch tắm bi ... ), thời kỳ chuyển mùa từ gió mùa SW sang NE (10/2017). Đặc điểm xuất hiện dòng Rip 49 Hình 3. Vị trí các bãi tắm chính tại ven biển Quảng Nam KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU Đặc điểm điều kiện tự nhiên có liên quan đến việc hình thành dòng Rip tại các bãi tắm Quảng Nam Đặc điểm địa chất, địa hình Dải ven biển Quảng Nam là vùng biển hở, trực tiếp tiếp xúc với biển sâu, phần lớn các bãi tắm là bãi ngang hứng sóng, cát mịn-trung, thềm lục địa thoải. Đây là điều kiện dễ hình thành dòng Rip. Trường sóng tại vùng biển ven bờ Quảng Nam chịu sự chi phối của điều kiện địa hình như đảo Cù Lao Chàm, mũi Sơn Trà và mũi An Hòa. Đảo Cù Lao Chàm có vai trò quan trọng trong việc phân bố năng lượng sóng tại vùng biển ven bờ tỉnh Quảng Nam, đặc biệt là khu vực Cửa Đại (Hội An) [26]. Đặc điểm chế độ gió, bão Phân tích dữ liệu gió quan trắc tại trạm đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) giai đoạn 1994–2013 cho thấy vùng biển tỉnh Quảng Nam chịu sự chi phối của chế độ gió mùa, gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, mạnh nhất vào tháng 12, 1 và gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 8, mạnh nhất vào tháng 6. Tháng 4 và tháng 9 là thời kỳ chuyển mùa gió. Phần lớn tốc độ gió có cấp độ 2 (1,6–3,3 m/s) và gió cấp độ 3 (3,4–5,4 m/s) với tần suất lần lượt là 32,69% và 25,58%. Tốc độ gió vào mùa gió mùa NE mạnh hơn mùa gió mùa SW. Trong thời kì gió mùa NE, tốc độ gió trung bình tháng dao động từ 4,7–6,8 m/s và từ 2,81–4,08 m/s trong thời kì gió mùa SW. Các hướng gió SE, NW và NE xuất hiện nhiều với tần suất lần lượt là 13,40%, 12,10% và 10,88%. Trong một năm, vùng biển Quảng Nam và lân cận chịu ảnh hưởng của hai mùa bão, trong đó, mùa bão chính từ tháng 9 đến tháng 11 với số lượng bão và áp thấp nhiệt đới nhiều gấp 3–4 lần mùa bão phụ (tháng 5–8), mùa bão chính trùng với thời kỳ gió mùa NE (hình 4). Nhìn chung, dải ven biển Quảng Nam là khu vực chịu tác động mạnh của bão và áp thấp nhiệt đới (tháng 9–11). Đây cũng là thời kỳ mưa lũ tại địa phương và xói lở bờ biển mạnh nhất. Lê Đình Mầu và nnk. 50 Hình 4. Tổng số cơn bão và áp thấp nhiệt đới theo tháng ảnh hưởng đến vùng biển Quảng Nam và lân cận (1951–2013) Đặc điểm dao động mực nước Độ lớn thuỷ triều dao động từ 0,5–1,5 m. Thuỷ triều tại dải ven biển Quảng Nam là nơi giao thoa của các khu vực Thừa Thiên-Huế với bán nhật triều không đều và Quy Nhơn với nhật triều không đều. Đặc điểm chế độ sóng Dải ven biển Quảng Nam chịu tác động của sóng biển khơi từ các hướng bắc (N), đông bắc (NE), đông (E), đông nam (SE), trong đó sóng hướng SE có cường độ nhỏ nhất. Sóng hướng N xuất hiện thời kỳ đầu mùa gió NE (tháng 10, 11), sóng hướng NE xuất hiện thời kỳ gió mùa NE thịnh hành (tháng 12 - 3), sóng hướng E xuất hiện trong các thời kỳ chuyển mùa (tháng 4–5, tháng 9–10), sóng hướng SE xuất hiện thời kỳ mùa hè (tháng 6–8). Đặc điểm xuất hiện dòng Rip tại các bãi tắm chính Quảng Nam Đặc điểm xuất hiện dòng Rip tại các bãi tắm chính ven biển Quảng Nam thời kỳ gió mùa NE (1/2018) Bãi Hà My: Sóng lừng hướng NE, độ cao sóng hữu hiệu Hs ≈ 0,7 m, chu kỳ trung bình T ≈ 5 s. Bãi thoải, cát mịn, cấp hạt trung bình d50 ≈ 0,17 mm, các dòng Rip chính hình thành tại các “ao xoáy” rất rõ nét. Thời gian khảo sát (7/1/2018) điều kiện thủy thạch động lực rất đặc trưng cho thời kỳ gió mùa NE mạnh. Đây là bãi biển có hiện tượng dòng Rip nguy hiểm, tại bãi chính tồn tại 6 dòng Rip xác định. Trong đó, dòng Rip R2, R5 cực kỳ nguy hiểm (V ~ 0,7 m/s), R2 thuộc khu vực Chòi cứu hộ số 1, còn R5 thuộc bãi biển Hoang Long Beach resort. Dòng Rip R2, R5 có hướng xiên góc với bờ nên càng gây ý thức chủ quan cho người tắm biển (hình 5). Hình 5. Vị trí và đặc trưng các dòng Rip chính tại bãi Hà My (7/1/2018) Ghi chú: Ri = Ký hiệu dòng Rip; L = Chiều dài Rip; R = Chiều rộng Rip; V = Tốc độ dòng Rip. Bãi Tam Thanh: Thời gian khảo sát (8/1/2018) vùng biển có trường sóng chủ yếu là sóng Lừng (Hs ≈ 0,6 m, T ≈ 5 s), bãi bị xói, tương đối thoải, cát mịn, cấp hạt trung bình d50 ≈ 0,17 mm. Dòng Rip xuất hiện tập trung tại khu vực trung tâm của bãi. Tại bãi chính tồn tại Hình 4. Tổng số cơn bão và áp thấp nhiệt đới theo tháng ảnh hưởng đến vùng biển Quảng Nam và lân cận (1951 - 2013). Đặc điểm dao động mực nước. Độ lớn thuỷ triều dao động từ 0,5 - 1,5m. Thuỷ triều tại dải ven biển Quảng Nam là nơi gia thoa của các khu vực Thừa Thiên - Huế với bá nhật triều không đều và Qui Nhơn với nhật triều không đều. Đặc điểm chế ộ sóng. Dải ve biển Quảng Nam chịu tác động của sóng biển khơi từ các hướng 0 5 10 15 20 25 I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2011-2013 2001-2010 1991-2000 1981-1990 1971-1980 1961-1970 1951-1960 Tháng S ố cơ n b ã o Đặc điểm xuất hiện dòng Rip 51 2 dòng Rip xác định (R1, R2) trùng với các “ao xoáy” sâu, rộng còn tồn tại không bị san phẳng trong thời kỳ gió mùa SW cũng là vị trí của Trạm Cứu hộ và Chòi cứu hộ. Dòng Rip xuất hiện mạnh, nguy hiểm tại khu vực trung tâm bãi, còn khu vực phía bắc và nam chưa hình thành rõ các “ao xoáy” nên dòng Rip chưa xuất hiện (hình 6). Hình 6. Vị trí và đặc trưng của các dòng Rip chính tại bãi Tam Thanh (8/1/2018) Ghi chú: Ri = Ký hiệu dòng Rip; L = Chiều dài Rip; R = Chiều rộng Rip; V = Tốc độ dòng Rip. Đặc điểm xuất hiện dòng Rip tại các bãi tắm chính ven biển Quảng Nam thời kỳ gió mùa SW (7/2018) Bãi Hà My: Thời gian khảo sát (19/7/2018), bãi Hà My đang được bồi, bãi thoải. Tuy nhiên, do sóng yếu nên hầu như không xuất hiện dòng Rip nguy hiểm. Các “ao xoáy” vẫn tồn tại tuy nhiên, dòng Rip có cường độ yếu, bãi tắm an toàn. Bãi Tam Thanh: Thời gian khảo sát (19/7/2018) địa hình bãi đang được bồi, bãi thoải, cát mịn, điều kiện thủy động lực yếu, không xuất hiện dòng Rip, bãi an toàn. Đặc điểm xuất hiện dòng Rip tại các bãi tắm chính ven biển Quảng Nam thời kỳ chuyển mùa từ gió mùa SW sang NE (10/2017) Bãi Hà My: Thời gian khảo sát (12/10/2017), sóng: NE (L/G), Hs ≈ 1,0 m; T ≈ 4,5 s. Bãi ngang, dài ≈ 4 km, thoải, cát mịn, d50 ≈ 0,17 mm, bãi bằng phẳng, chưa hình thành các “ao xoáy” rõ nét. Tại bãi chính tồn tại 5 dòng Rip xác định: R1: Khu vực chòi canh phía nam với các tham số: R ~ 20 m, L ~ 30 m, V ~ 0,5 m/s. R2: Khu vực ngã ba xuống bãi tắm (chòi canh phía bắc) với các đặc trưng: R ~ 20 m, L ~ 30 m, V ~ 0,5 m/s. R3: Giáp ranh với Resort Four Seasons ở phía Bắc với các đặc trưng: R ~ 20 m, L ~ 30 m, V ~ 0,5 m/s. R4: Ngay vị trí bốt gác phía nam của Resort Four Seasons với các đặc trưng: R ~ 20 m, L ~ 40 m, V ~ 0,5 m/s. R5: Ngay vị trí bốt gác phía bắc của Resort Four Seasons với các đặc trưng: R ~ 20 m, L ~ 50 m, V ~ 1 m/s, đây là dòng Rip rất mạnh và nguy hiểm, có tọa độ: 108,31635oE; 15,93326 o N. Vị trí xuất hiện các dòng Rip chính tại bãi Hà My trong thời gian khảo sát 12/10/2017 thể hiện trên hình 7. Hình 7. Vị trí xuất hiện các dòng Rip chính tại bãi Hà My (12/10/2017) Ghi chú: Ri = Ký hiệu dòng Rip; L = Chiều dài Rip; R = Chiều rộng Rip; V = Tốc độ dòng Rip. Bãi Tam Thanh. Thời gian khảo sát (13/10/2017), Sóng: ENE (L), Hs ≈ 1,2 m; T ≈ 5 s, bãi thoải. Đây là thời kỳ vùng biển Quảng Nam đang còn chịu tác động cùa ATNĐ trên Biển Đông (10–12/10/2017) và cơn bão số 6/2017 đang tiến vào Biển Đông, do vậy trường sóng chủ yếu là sóng Lừng, bãi bắt đầu bị xói, dòng Rip bắt đầu xuất hiện, tập trung khu vực phía nam của bãi. Bãi xuất hiện 5 dòng Rip, trong đó dòng Rip R1, R2, R3 có tốc độ nguy Lê Đình Mầu và nnk. 52 hiểm V > 0,7 m/s, các dòng Rip R4, R5 có cường độ yếu hơn V < 0,5 m/s. Trong đó dòng Rip R2 xuất hiện ngay khu vực trung tâm bãi tại ngã ba chính xuống bãi tắm là nguy hiểm nhất với các đặc trưng R~30 m, L ~ 50 m, V ~ 1,2 m/s (hình 8). Hình 8. Vị trí xuất hiện các dòng Rip chính tại bãi Tam Thanh (13/10/2017) Ghi chú: Ri = Ký hiệu dòng Rip; L = Chiều dài Rip; R = Chiều rộng Rip; V = Tốc độ dòng Rip. Nhìn chung, thời kỳ chuyển mùa từ mùa gió SW sang NE với đặc trưng sóng lừng từ ngoài khơi truyền vào do tác động của bão và ATNĐ. Bãi thoải, các dòng Rip xuất hiện tại vị trí các “ao xoáy” cố định, sâu còn tồn tại không bị san phẳng trong thời kỳ gió mùa SW. Dòng Rip xuất hiện mạnh, nguy hiểm tại khu vực trung tâm bãi và khu vực phía nam (R1–R5). Dải bờ biển phía bắc (Tam Thanh Thượng, Tam Thanh Trung) có xuất hiện dòng Rip nhưng ít nguy hiểm hơn, trung bình 200 m bờ biển xuất hiện 1 dòng Rip. KẾT LUẬN Bãi tắm Hà My (Huyện Điện Bàn) và Tam Thanh (TP. Tam Kỳ) là các bãi ngang đón sóng nên hầu như dòng Rip xuất hiện quanh năm, đặc biệt là thời kỳ mùa gió Đông Bắc (tháng 11 - 3) và thời kỳ chuyển mùa từ mùa gió Tây Nam sang Đông Bắc (tháng 9–10) dòng Rip xuất hiện với cường độ mạnh, mật độ dày. Thời kỳ chuyển mùa từ mùa gió Đông Bắc sang Tây Nam (tháng 4–5) dòng Rip suy giảm dần do cường độ sóng giảm. Thời kỳ mùa gió Tây Nam (tháng 6–8) các „‟ao xoáy‟‟ bắt đầu bị bồi lấp nên cường độ dòng Rip yếu dần và thường xuất hiện tại các vị trí các “ao xoáy” chưa bị san lấp. Dòng Rip nguy hiểm nhất với người tắm biển là do sóng lừng từ các cơn bão ngoài Biển Đông truyền vào, đặc biệt thời kỳ chuyển mùa từ mùa gió Tây Nam sang Đông Bắc (tháng 9–10). Cần dự báo sự xuất hiện dòng Rip làm cơ sở cho công tác cứu hộ bãi tắm tốt hơn. Lời cảm ơn: Các tác giả chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm đề tài: “Điều tra, đánh giá hiện tượng dòng Rip (Rip current) tại các bãi tắm Quảng Nam, xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp phòng tránh” cùng các đồng nghiệp tại Viện Hải dương học đã nhiệt tình trợ giúp và động viên trong quá trình hoàn thiện bài báo. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] MacMahan, J. H., Thornton, E. B., and Reniers, A. J., 2006. Rip current review. Coastal Engineering, 53(2–3), 191–208. [2] https://oceantoday.noaa.gov/ripcurrentsc- ience/. [3] Horikawa, K., and Sasaki, T., 1972. Field observations of nearshore current system. Coastal Engineering in Japan, 15(1), 113–125. [4] Noda, E. K., 1973. Rip - Currents. In Coastal Engineering 1972 (pp. 653–668). [5] Vos, R. G., 1976. Observations on the formation and location of transient rip currents. Sedimentary Geology, 16(1), 15–19. [6] Zyserman, J., Fredsøe, J., and Deigaard, R., 1991. Prediction of the dimensions of a rip current system on a coast with bars. In Coastal Engineering 1990 (pp. 959–972). [7] Sørensen, O. R., Schäffer, H. A., and Madsen, P. A., 1998. Surf zone dynamics simulated by a Boussinesq type model. III. Wave-induced horizontal nearshore circulations. Coastal Engineering, 33(2– 3), 155–176. [8] Brander, R. W., and Short, A. D., 2000. Morphodynamics of a large-scale rip current system at Muriwai Beach, New Đặc điểm xuất hiện dòng Rip 53 Zealand. Marine Geology, 165(1–4), 27–39. [9] Murray, A. B., and Reydellet, G., 2001. A rip current model based on a hypothesized wave/current interaction. Journal of Coastal Research, 17(3), 517–530. [10] Schmidt, W. E., Woodward, B. T., Millikan, K. S., Guza, R. T., Raubenheimer, B., and Elgar, S., 2003. A GPS-tracked surf zone drifter. Journal of Atmospheric and Oceanic Technology, 20(7), 1069–1075. [11] Johnson, D., and Pattiaratchi, C., 2004. Transient rip currents and nearshore circulation on a swell‐dominated beach. Journal of Geophysical Research: Oceans, 109(C2), 1–20. [12] Johnson, D., and Pattiaratchi, C., 2006. Boussinesq modelling of transient rip currents. Coastal Engineering, 53(5–6), 419–439. [13] Dalrymple, R. A., 1978. Rip currents and their causes. In Coastal Engineering 1978 (pp. 1414–1427). [14] Bowen, A. J., and Inman, D. L., 1969. Rip currents: 2. Laboratory and field observations. Journal of Geophysical Research, 74(23), 5479–5490. [15] Sasaki, T. O., and Horikawa, K., 1978. Observation of nearshore current and edge waves. In Coastal Engineering 1978 (pp. 791–809). [16] Dalrymple, R. A., 1975. A mechanism for rip current generation on an open coast. Journal of Geophysical Research, 80(24), 3485–3487. [17] Dalrymple, R. A., and Lozano, C. J., 1978. Wave‐current interaction models for rip currents. Journal of Geophysical Research: Oceans, 83(C12), 6063–6071. [18] Liu, P. L., and Mei, C. C., 1976. Water motion on a beach in the presence of a breakwater: 1. Waves. Journal of Geophysical Research, 81(18), 3079–3084. [19] Hino, M., 1975. Theory on Formation of Rip-Current and Cuspidal Coast. In Coastal Engineering 1974 (pp. 901–919). [20] Nguyễn Bá Xuân, 2011. Cần phòng tránh dòng rip gây tai nạn chết người tại các bãi tắm biển. Tạp chí Khoa học Công nghệ và Môi trường Khánh Hoà, (2), 11. [21] Phạm Thị Phương Thảo, 2012. Kết quả sơ bộ nghiên cứu dòng Rip khu vực Bãi Dài, Cam Ranh, Khánh Hoà, Việt Nam. Báo cáo Hội nghị Quốc tế Biển Đông 2012, Nha Trang, 12–14/9/2012. Tr. 65. [22] Lê Đình Mầu, 2013. Đặc điểm dòng Rip (Rip Current) tại các bãi tắm Khánh Hoà. Tạp chí Khoa học Công nghệ và Môi trường Khánh Hoà, (2), 10–16. [23] Nguyễn Kỳ Phùng, Ngô Nam Thịnh, Trần Tuấn Hoàng, 2012. Nghiên cứu tính toán dòng Rip (Rip current) khu vực Nha Trang. Tạp chí Khoa học và Công nghệ thủy lợi, (12), 85–90. [24] Đặng Đình Khá, Nguyễn Thọ Sáo, Trần Ngọc Anh, 2016. Mô phỏng dòng tách bờ (RIP current) khu vực bãi biển phía nam Nhơn Lý, Bình Định, bằng mô hình toán. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, (3), 130–138. [25] Phạm Văn Tiến, Lê Văn Khoa, 2017. Nghiên cứu dòng rip ven biển Đà Nẵng bằng mô hình MIKE couple. Tạp chí Khoa học Công nghệ Đại học Đà Nẵng, (5), 52–56. [26] Lê Đình Mầu (Chủ biên), 2014. Đặc điểm xói lở, bồi tụ tại dải ven biển Quảng Nam. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 296 tr.
File đính kèm:
- dac_diem_xuat_hien_dong_rip_rip_current_tai_bai_tam_ha_my_di.pdf