Đặc điểm xuất hiện dòng Rip (Rip current) tại bãi tắm Hà My (Điện Bàn), Tam Thanh (Tam Kỳ) tỉnh Quảng Nam

Dòng Rip (Rip current) là một loại hình cấu trúc dòng chảy tách bờ hướng ra khơi, xảy ra trong vùng sóng đổ

với tốc độ lớn, phạm vi hẹp nên rất nguy hiểm cho người tắm biển. Bài báo trình bày một số đặc điểm xuất hiện

dòng Rip tại các bãi tắm chính của Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn các bãi tắm tại Quảng

Nam là bãi ngang đón sóng nên hầu như dòng Rip xuất hiện quanh năm. Thời kỳ mùa gió Đông Bắc (tháng

11 - 3) do tác động của sóng lớn nên các “ao xoáy” xuất hiện nhiều và sâu nên dòng Rip xuất hiện mạnh và

nguy hiểm. Tuy nhiên, thời kỳ này sóng mạnh, người tắm biển dễ nhận biết và có thể tránh dòng Rip nếu

quan sát kỹ. Thời kỳ chuyển mùa từ mùa gió Đông Bắc sang Tây Nam (tháng 4–5) dòng Rip suy giảm dần

do cường độ sóng giảm. Thời kỳ mùa gió Tây Nam (tháng 6–8) các ao xoáy bắt đầu bị bồi lấp nên dòng Rip

yếu dần và thường xuất hiện tại các vị trí có các “ao xoáy” chưa bị san lấp. Thời kỳ chuyển mùa từ mùa gió

Tây Nam sang Đông Bắc (tháng 9–10) bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) hoạt động mạnh trên Biển Đông và

truyền sóng lừng vào vùng ven bờ nên dòng Rip có thể hình thành tại vị trí các “ao xoáy” có độ sâu lớn, kích

thước nhỏ nên khó nhận biết, rất nguy hiểm. Hơn nữa, thời gian này sóng không lớn nên lực lượng cứu hộ và

người tắm biển chủ quan nên rất dễ rơi vào dòng Rip gây tai nạn chết người

Đặc điểm xuất hiện dòng Rip (Rip current) tại bãi tắm Hà My (Điện Bàn), Tam Thanh (Tam Kỳ) tỉnh Quảng Nam trang 1

Trang 1

Đặc điểm xuất hiện dòng Rip (Rip current) tại bãi tắm Hà My (Điện Bàn), Tam Thanh (Tam Kỳ) tỉnh Quảng Nam trang 2

Trang 2

Đặc điểm xuất hiện dòng Rip (Rip current) tại bãi tắm Hà My (Điện Bàn), Tam Thanh (Tam Kỳ) tỉnh Quảng Nam trang 3

Trang 3

Đặc điểm xuất hiện dòng Rip (Rip current) tại bãi tắm Hà My (Điện Bàn), Tam Thanh (Tam Kỳ) tỉnh Quảng Nam trang 4

Trang 4

Đặc điểm xuất hiện dòng Rip (Rip current) tại bãi tắm Hà My (Điện Bàn), Tam Thanh (Tam Kỳ) tỉnh Quảng Nam trang 5

Trang 5

Đặc điểm xuất hiện dòng Rip (Rip current) tại bãi tắm Hà My (Điện Bàn), Tam Thanh (Tam Kỳ) tỉnh Quảng Nam trang 6

Trang 6

Đặc điểm xuất hiện dòng Rip (Rip current) tại bãi tắm Hà My (Điện Bàn), Tam Thanh (Tam Kỳ) tỉnh Quảng Nam trang 7

Trang 7

Đặc điểm xuất hiện dòng Rip (Rip current) tại bãi tắm Hà My (Điện Bàn), Tam Thanh (Tam Kỳ) tỉnh Quảng Nam trang 8

Trang 8

Đặc điểm xuất hiện dòng Rip (Rip current) tại bãi tắm Hà My (Điện Bàn), Tam Thanh (Tam Kỳ) tỉnh Quảng Nam trang 9

Trang 9

Đặc điểm xuất hiện dòng Rip (Rip current) tại bãi tắm Hà My (Điện Bàn), Tam Thanh (Tam Kỳ) tỉnh Quảng Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang viethung 5720
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đặc điểm xuất hiện dòng Rip (Rip current) tại bãi tắm Hà My (Điện Bàn), Tam Thanh (Tam Kỳ) tỉnh Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm xuất hiện dòng Rip (Rip current) tại bãi tắm Hà My (Điện Bàn), Tam Thanh (Tam Kỳ) tỉnh Quảng Nam

Đặc điểm xuất hiện dòng Rip (Rip current) tại bãi tắm Hà My (Điện Bàn), Tam Thanh (Tam Kỳ) tỉnh Quảng Nam
43 
Vietnam Journal of Marine Science and Technology; Vol. 19, No. 4A; 2019: 43–53 
DOI: https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/4A/14587 
https://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst 
Occurrence features of Rip current at Ha My (Dien Ban district) and 
Tam Thanh (Tam Ky city) beaches, Quang Nam province 
Le Dinh Mau
1,*
, Nguyen Van Tuan
1
, Nguyen Chi Cong
1
, Tran Van Binh
1
, Pham Ba Trung
1
, 
Pham Sy Hoan
1
, Ngo Quang Bao Hoang
2
, Phan Thi Ha Tuyen
2 
1
Institute of Oceanography, VAST, Vietnam 
2
University of Science, Vietnam National University Ho Chi Minh City, Vietnam 
*
E-mail: ledinhmau.vnio@gmail.com 
Received: 30 July 2019; Accepted: 6 October 2019 
©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) 
Abstract 
Rip current is a relatively strong, narrow current flowing outward from the beach through the surf zone and 
presenting a hazard to swimmers. This paper presents some occurrence features of Rip current at main 
swimming beaches in Quang Nam province, Central Vietnam. Study results show that most of swimming 
beaches along Quang Nam province coast are directly opposed to open sea and strongly affected by swell. 
Therefore, Rip current system can occur at any time in the year with large dimension and intensity. During 
Northeast monsoon (November to March) beach morphology is considerably changed by strong wave 
action, thus the strongest rip current is formed. However, in this period careful swimmers can easily identify 
where that rip current occurs along the beach. During the transition period from Northeast monsoon to 
Southwest monsoon (April to May) wave energy is reduced, thus Rip current intensity is also decreased. 
During Southwest monsoon (June to August) wave energy is not strong and beach is accreted, therefore 
some Rip currents remain at reasonable morphology places along the beach. During the transition period 
from Southwest monsoon to Northeast monsoon (September to October) Rip current can occur at deep 
places along the beach with characteristics of narrow dimension, thus causing more danger to swimmer. 
Especially, dangerous rip current is caused by swell which comes from active region of tropical cyclone in 
open sea. In this period wave field in the nearshore region is not rough, thus most of swimmers are not 
cautious when swimming at dangerous rip current places. 
Keywords: Rip current, swimming beach, open coast, surf zone, Quang Nam province. 
Citation: Le Dinh Mau, Nguyen Van Tuan, Nguyen Chi Cong, Tran Van Binh, Pham Ba Trung, Pham Sy Hoan, Ngo 
Quang Bao Hoang, Phan Thi Ha Tuyen, 2019. Occurrence features of Rip current at Ha My (Dien Ban district) and 
Tam Thanh (Tam Ky city) beaches, Quang Nam province. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 
19(4A), 43–53. 
44 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, Tập 19, Số 4A; 2019: 43–53 
DOI: https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/4A/14587 
https://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst 
Đặc điểm xuất hiện dòng Rip (Rip current) tại bãi tắm Hà My 
(Điện Bàn), Tam Thanh (Tam Kỳ) tỉnh Quảng Nam 
Lê Đình Mầu1,*, Nguyễn Văn Tuân1, Nguyễn Chí Công1, Trần Văn Bình1, Phạm Bá Trung1, 
Phạm Sỹ Hoàn1, Ngô Quang Bảo Hoàng2, Phan Thị Hà Tuyên2 
1
Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam 
2Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 
*
E-mail: ledinhmau.vnio@gmail.com 
Nhận bài: 30-7-2019; Chấp nhận đăng: 6-10-2019 
Tóm tắt 
Dòng Rip (Rip current) là một loại hình cấu trúc dòng chảy tách bờ hướng ra khơi, xảy ra trong vùng sóng đổ 
với tốc độ lớn, phạm vi hẹp nên rất nguy hiểm cho người tắm biển. Bài báo trình bày một số đặc điểm xuất hiện 
dòng Rip tại các bãi tắm chính của Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn các bãi tắm tại Quảng 
Nam là bãi ngang đón sóng nên hầu như dòng Rip xuất hiện quanh năm. Thời kỳ mùa gió Đông Bắc (tháng 
11 - 3) do tác động của sóng lớn nên các “ao xoáy” xuất hiện nhiều và sâu nên dòng Rip xuất hiện mạnh và 
nguy hiểm. Tuy nhiên, thời kỳ này sóng mạnh, người tắm biển dễ nhận biết và có thể tránh dòng Rip nếu 
quan sát kỹ. Thời kỳ chuyển mùa từ mùa gió Đông Bắc sang Tây Nam (tháng 4–5) dòng Rip suy giảm dần 
do cường độ sóng giảm. Thời kỳ mùa gió Tây Nam (tháng 6–8) các ao xoáy bắt đầu bị bồi lấp nên dòng Rip 
yếu dần và thường xuất hiện tại các vị trí có các “ao xoáy” chưa bị san lấp. Thời kỳ chuyển mùa từ mùa gió 
Tây Nam sang Đông Bắc (tháng 9–10) bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) hoạt động mạnh trên Biển Đông và 
truyền sóng lừng vào vùng ven bờ nên dòng Rip có thể hình thành tại vị trí các “ao xoáy” có độ sâu lớn, kích 
thước nhỏ nên khó nhận biết, rất nguy hiểm. Hơn nữa, thời gian này sóng không lớn nên lực lượng cứu hộ và 
người tắm biển chủ quan nên rất dễ rơi vào dòng Rip gây tai nạn chết người. 
Từ khóa: Dòng Rip, bãi tắm, bãi ngang, vùng sóng đổ, Quảng Nam. 
MỞ ĐẦU 
Dòng Rip (Rip current) là một loại hình cấu 
trúc dòng chảy tách bờ hướng ra khơi, xảy ra 
trong vùng sóng đổ. Dòng Rip nổi bật trên nền 
chuyển động chung của nước biển ở dải ven bờ, 
với tốc độ dòng cao hơn hẳn và hướng chảy khác 
biệt một cách tương phản so với vùng nước xung 
quanh, tốc độ V ≈ 0,5–2,5 m/s. Thường cấu trúc 
dòng chảy này được tạo thành từ ứng suất bức 
xạ ngang của năng lượng sóng đổ với luồng 
chảy song song dọc bờ theo quy luật bảo toàn 
khối lượng. Dòng Rip mạnh nhất thường xuất 
hiện trong điều kiện biển động, sóng lớn, sóng 
lừng truyền từ các cơn bão ngoài khơi. Tên gọi 
hiện tượng dòng Rip vẫn chưa thống nhất, có nơi 
gọi là dòng đứt ngang hay dòng rút, ao nước 
xoáy, dòng nước lừa tiếng Anh gọi là “Rip 
current”. Các loại dòng Rip thường gặp tại các 
bãi tắm biển thể hiện trên hình 1. 
Hiện nay trên thế giới, cùng với sự phát triển 
kinh tế là sự tăng cường giao lưu văn hoá, du 
lịch nhất là du lịch biển theo tiêu chí “3S”: Ánh 
nắng mặt trời-biển-cát (Sun-Sea-Sand). Đi kèm 
với sự phát triển du lịch tắm bi ... ), thời kỳ chuyển 
mùa từ gió mùa SW sang NE (10/2017). 
Đặc điểm xuất hiện dòng Rip 
49 
Hình 3. Vị trí các bãi tắm chính tại ven biển Quảng Nam 
KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH 
SỐ LIỆU 
Đặc điểm điều kiện tự nhiên có liên quan 
đến việc hình thành dòng Rip tại các bãi tắm 
Quảng Nam 
Đặc điểm địa chất, địa hình 
Dải ven biển Quảng Nam là vùng biển hở, 
trực tiếp tiếp xúc với biển sâu, phần lớn các bãi 
tắm là bãi ngang hứng sóng, cát mịn-trung, 
thềm lục địa thoải. Đây là điều kiện dễ hình 
thành dòng Rip. Trường sóng tại vùng biển ven 
bờ Quảng Nam chịu sự chi phối của điều kiện 
địa hình như đảo Cù Lao Chàm, mũi Sơn Trà 
và mũi An Hòa. Đảo Cù Lao Chàm có vai trò 
quan trọng trong việc phân bố năng lượng sóng 
tại vùng biển ven bờ tỉnh Quảng Nam, đặc biệt 
là khu vực Cửa Đại (Hội An) [26]. 
Đặc điểm chế độ gió, bão 
Phân tích dữ liệu gió quan trắc tại trạm đảo 
Lý Sơn (Quảng Ngãi) giai đoạn 1994–2013 cho 
thấy vùng biển tỉnh Quảng Nam chịu sự chi 
phối của chế độ gió mùa, gió mùa Đông Bắc từ 
tháng 10 đến tháng 3 năm sau, mạnh nhất vào 
tháng 12, 1 và gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến 
tháng 8, mạnh nhất vào tháng 6. Tháng 4 và 
tháng 9 là thời kỳ chuyển mùa gió. Phần lớn tốc 
độ gió có cấp độ 2 (1,6–3,3 m/s) và gió cấp độ 
3 (3,4–5,4 m/s) với tần suất lần lượt là 32,69% 
và 25,58%. Tốc độ gió vào mùa gió mùa NE 
mạnh hơn mùa gió mùa SW. Trong thời kì gió 
mùa NE, tốc độ gió trung bình tháng dao động 
từ 4,7–6,8 m/s và từ 2,81–4,08 m/s trong thời 
kì gió mùa SW. Các hướng gió SE, NW và NE 
xuất hiện nhiều với tần suất lần lượt là 13,40%, 
12,10% và 10,88%. 
Trong một năm, vùng biển Quảng Nam và 
lân cận chịu ảnh hưởng của hai mùa bão, trong 
đó, mùa bão chính từ tháng 9 đến tháng 11 với 
số lượng bão và áp thấp nhiệt đới nhiều gấp 3–4 
lần mùa bão phụ (tháng 5–8), mùa bão chính 
trùng với thời kỳ gió mùa NE (hình 4). Nhìn 
chung, dải ven biển Quảng Nam là khu vực chịu 
tác động mạnh của bão và áp thấp nhiệt đới 
(tháng 9–11). Đây cũng là thời kỳ mưa lũ tại địa 
phương và xói lở bờ biển mạnh nhất. 
Lê Đình Mầu và nnk. 
50 
Hình 4. Tổng số cơn bão và áp thấp nhiệt đới theo tháng ảnh hưởng đến vùng biển Quảng Nam 
và lân cận (1951–2013) 
Đặc điểm dao động mực nước 
Độ lớn thuỷ triều dao động từ 0,5–1,5 m. 
Thuỷ triều tại dải ven biển Quảng Nam là nơi 
giao thoa của các khu vực Thừa Thiên-Huế với 
bán nhật triều không đều và Quy Nhơn với nhật 
triều không đều. 
Đặc điểm chế độ sóng 
Dải ven biển Quảng Nam chịu tác động của 
sóng biển khơi từ các hướng bắc (N), đông bắc 
(NE), đông (E), đông nam (SE), trong đó sóng 
hướng SE có cường độ nhỏ nhất. Sóng hướng 
N xuất hiện thời kỳ đầu mùa gió NE (tháng 10, 
11), sóng hướng NE xuất hiện thời kỳ gió mùa 
NE thịnh hành (tháng 12 - 3), sóng hướng E 
xuất hiện trong các thời kỳ chuyển mùa (tháng 
4–5, tháng 9–10), sóng hướng SE xuất hiện 
thời kỳ mùa hè (tháng 6–8). 
Đặc điểm xuất hiện dòng Rip tại các bãi tắm 
chính Quảng Nam 
Đặc điểm xuất hiện dòng Rip tại các bãi tắm 
chính ven biển Quảng Nam thời kỳ gió mùa 
NE (1/2018) 
Bãi Hà My: Sóng lừng hướng NE, độ cao 
sóng hữu hiệu Hs ≈ 0,7 m, chu kỳ trung bình T 
≈ 5 s. Bãi thoải, cát mịn, cấp hạt trung bình d50 
≈ 0,17 mm, các dòng Rip chính hình thành tại 
các “ao xoáy” rất rõ nét. Thời gian khảo sát 
(7/1/2018) điều kiện thủy thạch động lực rất 
đặc trưng cho thời kỳ gió mùa NE mạnh. Đây 
là bãi biển có hiện tượng dòng Rip nguy hiểm, 
tại bãi chính tồn tại 6 dòng Rip xác định. Trong 
đó, dòng Rip R2, R5 cực kỳ nguy hiểm (V ~ 
0,7 m/s), R2 thuộc khu vực Chòi cứu hộ số 1, 
còn R5 thuộc bãi biển Hoang Long Beach 
resort. Dòng Rip R2, R5 có hướng xiên góc với 
bờ nên càng gây ý thức chủ quan cho người 
tắm biển (hình 5). 
Hình 5. Vị trí và đặc trưng các dòng Rip chính 
tại bãi Hà My (7/1/2018) 
Ghi chú: Ri = Ký hiệu dòng Rip; L = Chiều dài Rip; 
R = Chiều rộng Rip; V = Tốc độ dòng Rip. 
Bãi Tam Thanh: Thời gian khảo sát 
(8/1/2018) vùng biển có trường sóng chủ yếu là 
sóng Lừng (Hs ≈ 0,6 m, T ≈ 5 s), bãi bị xói, 
tương đối thoải, cát mịn, cấp hạt trung bình d50 
≈ 0,17 mm. Dòng Rip xuất hiện tập trung tại 
khu vực trung tâm của bãi. Tại bãi chính tồn tại 
Hình 4. Tổng số cơn bão và áp thấp nhiệt đới theo tháng ảnh hưởng đến vùng biển Quảng Nam và 
lân cận (1951 - 2013). 
Đặc điểm dao động mực nước. Độ lớn thuỷ triều dao động từ 0,5 - 1,5m. Thuỷ triều tại dải ven 
biển Quảng Nam là nơi gia thoa của các khu vực Thừa Thiên - Huế với bá nhật triều không đều 
và Qui Nhơn với nhật triều không đều. 
Đặc điểm chế ộ sóng. Dải ve biển Quảng Nam chịu tác động của sóng biển khơi từ các 
hướng 
0
5
10
15
20
25
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
2011-2013
2001-2010
1991-2000
1981-1990
1971-1980
1961-1970
1951-1960
Tháng
S
ố
cơ
n
 b
ã
o
Đặc điểm xuất hiện dòng Rip 
51 
2 dòng Rip xác định (R1, R2) trùng với các “ao 
xoáy” sâu, rộng còn tồn tại không bị san phẳng 
trong thời kỳ gió mùa SW cũng là vị trí của 
Trạm Cứu hộ và Chòi cứu hộ. Dòng Rip xuất 
hiện mạnh, nguy hiểm tại khu vực trung tâm 
bãi, còn khu vực phía bắc và nam chưa hình 
thành rõ các “ao xoáy” nên dòng Rip chưa xuất 
hiện (hình 6). 
Hình 6. Vị trí và đặc trưng của các dòng Rip 
chính tại bãi Tam Thanh (8/1/2018) 
Ghi chú: Ri = Ký hiệu dòng Rip; L = Chiều dài Rip; 
R = Chiều rộng Rip; V = Tốc độ dòng Rip. 
Đặc điểm xuất hiện dòng Rip tại các bãi tắm 
chính ven biển Quảng Nam thời kỳ gió mùa 
SW (7/2018) 
Bãi Hà My: Thời gian khảo sát 
(19/7/2018), bãi Hà My đang được bồi, bãi 
thoải. Tuy nhiên, do sóng yếu nên hầu như 
không xuất hiện dòng Rip nguy hiểm. Các “ao 
xoáy” vẫn tồn tại tuy nhiên, dòng Rip có 
cường độ yếu, bãi tắm an toàn. 
Bãi Tam Thanh: Thời gian khảo sát 
(19/7/2018) địa hình bãi đang được bồi, bãi 
thoải, cát mịn, điều kiện thủy động lực yếu, 
không xuất hiện dòng Rip, bãi an toàn. 
Đặc điểm xuất hiện dòng Rip tại các bãi tắm 
chính ven biển Quảng Nam thời kỳ chuyển 
mùa từ gió mùa SW sang NE (10/2017) 
Bãi Hà My: Thời gian khảo sát 
(12/10/2017), sóng: NE (L/G), Hs ≈ 1,0 m; T ≈ 
4,5 s. Bãi ngang, dài ≈ 4 km, thoải, cát mịn, 
d50 ≈ 0,17 mm, bãi bằng phẳng, chưa hình 
thành các “ao xoáy” rõ nét. Tại bãi chính tồn tại 
5 dòng Rip xác định: 
R1: Khu vực chòi canh phía nam với các 
tham số: R ~ 20 m, L ~ 30 m, V ~ 0,5 m/s. 
R2: Khu vực ngã ba xuống bãi tắm (chòi 
canh phía bắc) với các đặc trưng: R ~ 20 m, L ~ 
30 m, V ~ 0,5 m/s. 
R3: Giáp ranh với Resort Four Seasons ở 
phía Bắc với các đặc trưng: R ~ 20 m, L ~ 30 
m, V ~ 0,5 m/s. 
R4: Ngay vị trí bốt gác phía nam của 
Resort Four Seasons với các đặc trưng: R ~ 20 
m, L ~ 40 m, V ~ 0,5 m/s. 
R5: Ngay vị trí bốt gác phía bắc của 
Resort Four Seasons với các đặc trưng: R ~ 20 
m, L ~ 50 m, V ~ 1 m/s, đây là dòng Rip rất 
mạnh và nguy hiểm, có tọa độ: 108,31635oE; 
15,93326
o
N. 
Vị trí xuất hiện các dòng Rip chính tại bãi 
Hà My trong thời gian khảo sát 12/10/2017 thể 
hiện trên hình 7. 
Hình 7. Vị trí xuất hiện các dòng Rip chính tại 
bãi Hà My (12/10/2017) 
Ghi chú: Ri = Ký hiệu dòng Rip; L = Chiều dài Rip; 
R = Chiều rộng Rip; V = Tốc độ dòng Rip. 
Bãi Tam Thanh. Thời gian khảo sát 
(13/10/2017), Sóng: ENE (L), Hs ≈ 1,2 m; T ≈ 
5 s, bãi thoải. Đây là thời kỳ vùng biển Quảng 
Nam đang còn chịu tác động cùa ATNĐ trên 
Biển Đông (10–12/10/2017) và cơn bão số 
6/2017 đang tiến vào Biển Đông, do vậy trường 
sóng chủ yếu là sóng Lừng, bãi bắt đầu bị xói, 
dòng Rip bắt đầu xuất hiện, tập trung khu vực 
phía nam của bãi. Bãi xuất hiện 5 dòng Rip, 
trong đó dòng Rip R1, R2, R3 có tốc độ nguy 
Lê Đình Mầu và nnk. 
52 
hiểm V > 0,7 m/s, các dòng Rip R4, R5 có 
cường độ yếu hơn V < 0,5 m/s. Trong đó dòng 
Rip R2 xuất hiện ngay khu vực trung tâm bãi 
tại ngã ba chính xuống bãi tắm là nguy hiểm 
nhất với các đặc trưng R~30 m, L ~ 50 m, V ~ 
1,2 m/s (hình 8). 
Hình 8. Vị trí xuất hiện các dòng Rip chính tại 
bãi Tam Thanh (13/10/2017) 
Ghi chú: Ri = Ký hiệu dòng Rip; L = Chiều dài Rip; 
R = Chiều rộng Rip; V = Tốc độ dòng Rip. 
Nhìn chung, thời kỳ chuyển mùa từ mùa 
gió SW sang NE với đặc trưng sóng lừng từ 
ngoài khơi truyền vào do tác động của bão và 
ATNĐ. Bãi thoải, các dòng Rip xuất hiện tại vị 
trí các “ao xoáy” cố định, sâu còn tồn tại không 
bị san phẳng trong thời kỳ gió mùa SW. Dòng 
Rip xuất hiện mạnh, nguy hiểm tại khu vực 
trung tâm bãi và khu vực phía nam (R1–R5). 
Dải bờ biển phía bắc (Tam Thanh Thượng, 
Tam Thanh Trung) có xuất hiện dòng Rip 
nhưng ít nguy hiểm hơn, trung bình 200 m bờ 
biển xuất hiện 1 dòng Rip. 
KẾT LUẬN 
Bãi tắm Hà My (Huyện Điện Bàn) và Tam 
Thanh (TP. Tam Kỳ) là các bãi ngang đón sóng 
nên hầu như dòng Rip xuất hiện quanh năm, 
đặc biệt là thời kỳ mùa gió Đông Bắc (tháng 11 
- 3) và thời kỳ chuyển mùa từ mùa gió Tây 
Nam sang Đông Bắc (tháng 9–10) dòng Rip 
xuất hiện với cường độ mạnh, mật độ dày. 
Thời kỳ chuyển mùa từ mùa gió Đông Bắc 
sang Tây Nam (tháng 4–5) dòng Rip suy giảm 
dần do cường độ sóng giảm. Thời kỳ mùa gió 
Tây Nam (tháng 6–8) các „‟ao xoáy‟‟ bắt đầu bị 
bồi lấp nên cường độ dòng Rip yếu dần và 
thường xuất hiện tại các vị trí các “ao xoáy” 
chưa bị san lấp. 
Dòng Rip nguy hiểm nhất với người tắm 
biển là do sóng lừng từ các cơn bão ngoài 
Biển Đông truyền vào, đặc biệt thời kỳ chuyển 
mùa từ mùa gió Tây Nam sang Đông Bắc 
(tháng 9–10). 
Cần dự báo sự xuất hiện dòng Rip làm cơ 
sở cho công tác cứu hộ bãi tắm tốt hơn. 
Lời cảm ơn: Các tác giả chân thành cảm ơn 
Ban chủ nhiệm đề tài: “Điều tra, đánh giá hiện 
tượng dòng Rip (Rip current) tại các bãi tắm 
Quảng Nam, xác định nguyên nhân và đề xuất 
các giải pháp phòng tránh” cùng các đồng 
nghiệp tại Viện Hải dương học đã nhiệt tình trợ 
giúp và động viên trong quá trình hoàn thiện 
bài báo. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] MacMahan, J. H., Thornton, E. B., and 
Reniers, A. J., 2006. Rip current review. 
Coastal Engineering, 53(2–3), 191–208. 
[2] https://oceantoday.noaa.gov/ripcurrentsc-
ience/. 
[3] Horikawa, K., and Sasaki, T., 1972. Field 
observations of nearshore current system. 
Coastal Engineering in Japan, 15(1), 
113–125. 
[4] Noda, E. K., 1973. Rip - Currents. In 
Coastal Engineering 1972 (pp. 653–668). 
[5] Vos, R. G., 1976. Observations on the 
formation and location of transient rip 
currents. Sedimentary Geology, 16(1), 
15–19. 
[6] Zyserman, J., Fredsøe, J., and Deigaard, 
R., 1991. Prediction of the dimensions 
of a rip current system on a coast with 
bars. In Coastal Engineering 1990 
(pp. 959–972). 
[7] Sørensen, O. R., Schäffer, H. A., and 
Madsen, P. A., 1998. Surf zone dynamics 
simulated by a Boussinesq type model. III. 
Wave-induced horizontal nearshore 
circulations. Coastal Engineering, 33(2–
3), 155–176. 
[8] Brander, R. W., and Short, A. D., 2000. 
Morphodynamics of a large-scale rip 
current system at Muriwai Beach, New 
Đặc điểm xuất hiện dòng Rip 
53 
Zealand. Marine Geology, 165(1–4), 
27–39. 
[9] Murray, A. B., and Reydellet, G., 2001. A 
rip current model based on a hypothesized 
wave/current interaction. Journal of 
Coastal Research, 17(3), 517–530. 
[10] Schmidt, W. E., Woodward, B. T., 
Millikan, K. S., Guza, R. T., 
Raubenheimer, B., and Elgar, S., 2003. A 
GPS-tracked surf zone drifter. Journal of 
Atmospheric and Oceanic Technology, 
20(7), 1069–1075. 
[11] Johnson, D., and Pattiaratchi, C., 2004. 
Transient rip currents and nearshore 
circulation on a swell‐dominated beach. 
Journal of Geophysical Research: 
Oceans, 109(C2), 1–20. 
[12] Johnson, D., and Pattiaratchi, C., 2006. 
Boussinesq modelling of transient rip 
currents. Coastal Engineering, 53(5–6), 
419–439. 
[13] Dalrymple, R. A., 1978. Rip currents and 
their causes. In Coastal Engineering 1978 
(pp. 1414–1427). 
[14] Bowen, A. J., and Inman, D. L., 1969. Rip 
currents: 2. Laboratory and field 
observations. Journal of Geophysical 
Research, 74(23), 5479–5490. 
[15] Sasaki, T. O., and Horikawa, K., 1978. 
Observation of nearshore current and edge 
waves. In Coastal Engineering 1978 (pp. 
791–809). 
[16] Dalrymple, R. A., 1975. A mechanism for 
rip current generation on an open coast. 
Journal of Geophysical Research, 80(24), 
3485–3487. 
[17] Dalrymple, R. A., and Lozano, C. J., 
1978. Wave‐current interaction models for 
rip currents. Journal of Geophysical 
Research: Oceans, 83(C12), 6063–6071. 
[18] Liu, P. L., and Mei, C. C., 1976. Water 
motion on a beach in the presence of a 
breakwater: 1. Waves. Journal of 
Geophysical Research, 81(18), 3079–3084. 
[19] Hino, M., 1975. Theory on Formation of 
Rip-Current and Cuspidal Coast. In 
Coastal Engineering 1974 (pp. 901–919). 
[20] Nguyễn Bá Xuân, 2011. Cần phòng 
tránh dòng rip gây tai nạn chết người tại 
các bãi tắm biển. Tạp chí Khoa học 
Công nghệ và Môi trường Khánh Hoà, 
(2), 11. 
[21] Phạm Thị Phương Thảo, 2012. Kết quả sơ 
bộ nghiên cứu dòng Rip khu vực Bãi Dài, 
Cam Ranh, Khánh Hoà, Việt Nam. Báo 
cáo Hội nghị Quốc tế Biển Đông 2012, 
Nha Trang, 12–14/9/2012. Tr. 65. 
[22] Lê Đình Mầu, 2013. Đặc điểm dòng Rip 
(Rip Current) tại các bãi tắm Khánh Hoà. 
Tạp chí Khoa học Công nghệ và Môi 
trường Khánh Hoà, (2), 10–16. 
[23] Nguyễn Kỳ Phùng, Ngô Nam Thịnh, Trần 
Tuấn Hoàng, 2012. Nghiên cứu tính toán 
dòng Rip (Rip current) khu vực Nha 
Trang. Tạp chí Khoa học và Công nghệ 
thủy lợi, (12), 85–90. 
[24] Đặng Đình Khá, Nguyễn Thọ Sáo, Trần 
Ngọc Anh, 2016. Mô phỏng dòng tách bờ 
(RIP current) khu vực bãi biển phía nam 
Nhơn Lý, Bình Định, bằng mô hình toán. 
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa 
học Trái đất và Môi trường, (3), 130–138. 
[25] Phạm Văn Tiến, Lê Văn Khoa, 2017. 
Nghiên cứu dòng rip ven biển Đà Nẵng 
bằng mô hình MIKE couple. Tạp chí 
Khoa học Công nghệ Đại học Đà Nẵng, 
(5), 52–56. 
[26] Lê Đình Mầu (Chủ biên), 2014. Đặc điểm 
xói lở, bồi tụ tại dải ven biển Quảng Nam. 
Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà 
Nội. 296 tr. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_xuat_hien_dong_rip_rip_current_tai_bai_tam_ha_my_di.pdf