Đặc điểm hình ảnh bó tháp trên cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng (dti) của người bình thường và thay đổi trong tổn thương nhồi máu não cấp

BÓ THÁP ĐỘT QUỴ DTI

MỞ ĐẦU

Một trong những bó

ly tâm lớn nối vỏ

não vận động đến

thân não và tủy

sống.

- Nguyên nhân

hàng đầu dẫn

đến tàn tật.

- nguyên nhân

đứng thứ hai

gây sa sút trí tuệ

- Đứng hàng thứ

tư trong các

nguyên nhân

gây tử vong.

- Một phương pháp

không xâm lấn để

nghiên cứu cấu trúc

các bó chất trắng

- Hứa hẹn trong

đánh giá tổn

thương thiếu máu

não

Đặc điểm hình ảnh bó tháp trên cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng (dti) của người bình thường và thay đổi trong tổn thương nhồi máu não cấp trang 1

Trang 1

Đặc điểm hình ảnh bó tháp trên cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng (dti) của người bình thường và thay đổi trong tổn thương nhồi máu não cấp trang 2

Trang 2

Đặc điểm hình ảnh bó tháp trên cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng (dti) của người bình thường và thay đổi trong tổn thương nhồi máu não cấp trang 3

Trang 3

Đặc điểm hình ảnh bó tháp trên cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng (dti) của người bình thường và thay đổi trong tổn thương nhồi máu não cấp trang 4

Trang 4

Đặc điểm hình ảnh bó tháp trên cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng (dti) của người bình thường và thay đổi trong tổn thương nhồi máu não cấp trang 5

Trang 5

Đặc điểm hình ảnh bó tháp trên cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng (dti) của người bình thường và thay đổi trong tổn thương nhồi máu não cấp trang 6

Trang 6

Đặc điểm hình ảnh bó tháp trên cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng (dti) của người bình thường và thay đổi trong tổn thương nhồi máu não cấp trang 7

Trang 7

Đặc điểm hình ảnh bó tháp trên cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng (dti) của người bình thường và thay đổi trong tổn thương nhồi máu não cấp trang 8

Trang 8

Đặc điểm hình ảnh bó tháp trên cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng (dti) của người bình thường và thay đổi trong tổn thương nhồi máu não cấp trang 9

Trang 9

Đặc điểm hình ảnh bó tháp trên cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng (dti) của người bình thường và thay đổi trong tổn thương nhồi máu não cấp trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 29 trang minhkhanh 9060
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đặc điểm hình ảnh bó tháp trên cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng (dti) của người bình thường và thay đổi trong tổn thương nhồi máu não cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm hình ảnh bó tháp trên cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng (dti) của người bình thường và thay đổi trong tổn thương nhồi máu não cấp

Đặc điểm hình ảnh bó tháp trên cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng (dti) của người bình thường và thay đổi trong tổn thương nhồi máu não cấp
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH BÓ THÁP TRÊN CỘNG 
HƯỞNG TỪ KHUẾCH TÁN THEO HƯỚNG (DTI) 
CỦA NGƯỜI BÌNH THƯỜNG VÀ THAY ĐỔI TRONG 
TỔN THƯƠNG NHỒI MÁU NÃO CẤP
Nguyễn Thị Thanh Hoa, Võ Tấn Đức, Lê Văn Phước
hinhanhykhoa.com
NỘI DUNG
1
2
3
4
5
BÓ THÁP ĐỘT QUỴ DTI
MỞ ĐẦU
Một trong những bó 
ly tâm lớn nối vỏ 
não vận động đến 
thân não và tủy 
sống.
- Nguyên nhân 
hàng đầu dẫn 
đến tàn tật.
- nguyên nhân 
đứng thứ hai 
gây sa sút trí tuệ 
- Đứng hàng thứ 
tư trong các 
nguyên nhân 
gây tử vong.
- Một phương pháp 
không xâm lấn để 
nghiên cứu cấu trúc 
các bó chất trắng 
- Hứa hẹn trong 
đánh giá tổn 
thương thiếu máu 
não
hinhanhykhoa.com
25%
30%15%
15%
15%
Hậu quả đột quỵ
Phục hồi hoàn 
toàn
Khiếm khuyết ít
Khiếm khuyết 
trung bình
Khiếm khuyết 
nhiều
Tử vong
Adapted from Stegmayr B, et al Stroke, 1997, 28, 1367-1374
Bó tháp là 
một trong 
những bó ly 
tâm lớn nối 
vỏ não vận 
động đến 
thân não và 
tủy sống.
hinhanhykhoa.com
Kỹ thuật khuếch tán theo lực (DTI) là một 
phương pháp không xâm lấn để nghiên cứu 
cấu trúc các bó chất trắng và hứa hẹn trong 
đánh giá tổn thương thiếu máu não
Mục tiêu nghiên cứu
Đặc điểm 
hình ảnh bó 
tháp trên DTI
Người bình 
thường
Nhồi máu 
não cấp
Sự bất cân 
xứng
Phân suất 
bất đẳng 
hướng (FA)
Độ khuếch 
tán trung 
bình (MD)
Các thay đổi 
liên quan độ 
tuổi
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp: cắt ngang mô tả.
• Tiêu chuẩn chọn bệnh: 
1. 31 người trưởng thành, thuận tay phải, không có 
tiền sử hoặc hình ảnh có các bệnh lý tâm thần 
kinh, tổn thương thần kinh thực thể.
2. 31 bệnh nhân nhồi máu não trong 7 ngày đầu, 
thuận tay phải, nhồi máu thuộc vùng chi phối 
động mạch não giữa, đồng thời không có tiền sử 
hoặc hình ảnh có các bệnh lý tâm thần kinh, tổn 
thương thần kinh thực thể.
• Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện Chợ 
Rẫy
Các biến số được thu thập
• Rối loạn vận động (sức cơ 
tay, chân)
• Rối loạn cảm giác
• Rối loạn ngôn ngữ
• Liệt các dây thần kinh sợ
• Phản xạ tháp
• Thang điểm NIHSS
Lâm 
sàng
• Trên MRI thường quy: T1W, T2W, 
DWI, ADC, TOF...
• Trên DTI: FA, MD, rFA
Hình ảnh
• Phương tiện nghiên cứu: Các 
trường hợp được khảo sát 
trên máy MRI 3 Tesla, Skyra 
của hãng Siemens, bệnh viện 
Chợ Rẫy. 
• Chuỗi xung DTI: cắt liên tục 
với độ dày lát cắt 3mm, 
matrix=128, TR=3800, 
TR=95, b=1000 s/mm2, 
voxel=0,9x0,9x0,9 mm3. Đánh 
giá DTI trên 20 hướng. 
hinhanhykhoa.com
Kết quả
Đặc điểm hình ảnh bó tháp bình thường trên 
cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng
Bên phải Bên trái
Trung tâm bán bầu dục
FA 0,50 ±0,08 0,50 ±0,07
MD 735,31 ±33, 08 733, 86 ±38,21
Chi sau bao trong
FA 0,68 ±0,05 0,72 ±0,04
MD 715,24 ±23,68 723,48 ±34,15
Cầu não
FA 0,62 ±0,09 0,68 ±0,08
MD 761,25 ±89,66 745,81 ±69,16
Đặc điểm hình ảnh bó tháp bình thường trên 
cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng
• Giá trị FA trung bình cao nhất tại chi sau bao 
trong, thấp nhất tại trung tâm bán bầu dục cùng 
một bên, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. 
• Giá trị MD trung bình cao nhất tại chi sau bao 
trong
BÀN LUẬN
Đặc điểm hình ảnh bó tháp bình thường trên 
cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng
- Bất đối xứng FA giữa não bên phải và trái 
trong nghiên cứu chúng tôi với ưu thế bên trái, 
phù hợp với nhiều nghiên cứu.
BÀN LUẬN
Đặc điểm hình ảnh bó tháp bình thường trên 
cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng
- Các sợi chất trắng có hướng khác nhau sẽ có 
giá trị FA khác nhau, có giá trị cao ở những vị trí 
các bó sợi tập trung dày đặc và nối kết chặt chẽ 
và có cùng hướng (gối, lồi thể chai, chi sau bao 
trong)
BÀN LUẬN
Đặc điểm hình ảnh bó tháp bình thường trên 
cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng
- Có sự giảm FA, tăng MD ở theo hướng từ phía 
chi sau bao trong xuống cầu não:
o Ở chi sau bao trong, các sợi bó tháp có nối kết 
chặt chẽ. 
o Ở cầu não, có giảm số lượng các sợi, phân 
tách nhiều bó làm giảm FA, tăng MD so với 
vùng chi sau bao trong [5]. 
Đặc điểm hình ảnh bó tháp bình thường trên 
cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng
• Liên quan của bó tháp theo tuổi
≤50 tuổi (N=19) >50 tuổi (N=12)
Trung tâm bán bầu dục
FA bên phải 0,51 ±0,02 0,49 ±0,02
FA bên trái 0,52 ±0,02 0,48 ±0,02
MD bên phải 723, 46 ±7,34 754,08 ±7,55
MD bên trái 723, 68 ±7,90 749, 97 ±11,47
Chi sau bao trong
FA bên phải
FA bên trái
MD bên phải
MD bên trái
0,69 ±0,01
0,73 ±0,01
711,10 ±4,65
716,93 ±5,07
0,68 ±0,01
0,72 ±0.01
721,81 ±8,06
733,85 ±13,51
Cầu não
FA bên phải 0,61 ±0,02 0,63 ±0,03
FA bên trái 0,67 ±0,02 0,69 ±0.03
MD bên phải 766,36 ±19,80 753,16 ±28,31
MD bên trái 740,98 ±11,76 753,46 ±26,84
Đặc điểm hình ảnh bó tháp bình thường trên 
cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng
BÀN LUẬN
Đặc điểm hình ảnh bó tháp bình thường trên 
cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng
- Theo độ tuổi tăng, có giảm FA, tăng MD ở các 
vị trí trung tâm bán bầu dục, chi sau bao trong 
và tăng FA ở cầu não
Những thay đổi của bó tháp ở bệnh nhân nhồi 
máu não cấp trên cộng hưởng từ khuếch tán 
theo hướng
Tổng số ca nghiên cứu: 31 trường hợp, trong đó nam / 
nữ : 17 / 14 ,tất cả đều thuận tay phải, tuổi trung bình: 
50,87 ±13,12, nhồi máu bên phải / trái: 14 / 17, NIHSS 
trung bình 11,42 ±4,015. Trong đó:
- 3 trường đột quỵ dưới 6 giờ
- 20 trường hợp đột quỵ 6-72 giờ 
- 8 trường hợp đột quỵ từ 3 ngày đến 7 ngày.
Những thay đổi của bó tháp ở bệnh nhân nhồi 
máu não cấp trên cộng hưởng từ khuếch tán 
theo hướng
• Định lượng bó tháp ở não≤ 6 giờ 6-72 giờ 3-7 ngày
Bên tổn
thương
Đối bên Bên tổn
thương
Đối bên Bên tổn
thương
Đối bên
Trung
tâm bán
bầu dục
FA 0,43 ±
0,14
0,46 ±
0,08
0,45 ±
0,10
0,49 ±
0,08
0,38 ±
0,11
0,48 ±
0,08
MD 605,233
± 158,13
710,97 ±
57,61
595,26 ±
181, 62
806,18 ±
287,32
508,85 ±
199,78
739,31 ±
47,94
Chi sau
bao
trong
FA 0,66 ±
0,07
0,65 ±
0,06
0,63 ±
0,09
0,71 ±
0,06
0,61 ±
0,12
0,69 ±
0,06
MD 635,60 ±
61,93
747,70 ±
54,06
651,67 ±
161,93
697,35 ±
116,99
622,51 ±
152,57
717,32 ±
33,83
Cầu não FA 0,59 ±
0,10
0,57 ±
0,07
0,60 ±
0,11
0,63 ±
0,11
0,56 ±
0,14
0,64 ±
0,09
MD 797,97 ±
103, 98
769,60 ±
54,89
709,23 ±
137,73
723,02 ±
148,61
811,21 ±
167,97
771,85 ±
67,77
Vùng
nhồi
máu
FA 0,56 ±
0,11
0,48 ±
0,12
0,35 ±
0,11
0,43 ±
0,10
0,34 ±
0,19
0,42 ±
0,12
MD 363,73 ±
24,03
732,53 ±
63,79
391,45 ±
177,76
692,32 ±
165,64
358,39 ±
104,81
774,53 ±
120,78
hinhanhykhoa.com
Những thay đổi của bó tháp ở bệnh nhân nhồi 
máu não cấp trên cộng hưởng từ khuếch tán 
theo hướng
Giá trị FA của cùng một bó chất trắng ở các 
vị trí khác nhau sẽ khác nhau, nên ta dùng 
giá trị FA tương đối (rFA = FA bên tổn 
thương/ FA đối bên) để đánh giá mức độ 
thay đổi do nhồi máu. FA thay đổi có ý nghĩa 
khi tăng hoặc giảm 10% so với đối bên
Những thay đổi của bó tháp ở bệnh nhân nhồi 
máu não cấp trên cộng hưởng từ khuếch tán 
theo hướng
• Trung bình rFA ở các vị trí
≤ 6 giờ 6-72 giờ 3-7 ngày
rFA tại trung
tâm bán bầu
dục
0,93 ±0,2 0,92 ± 0,18 0,79 ± 0,16
rFA tại chi sau
bao trong
1,01 ±0,08 0,89 ± 0,15 0,89 ± 0,15
rFA tại cầu
não
1,04 ± 0,20 0,98 ± 0,21 0,87 ± 0,14
rFA tại vùng
nhồi máu
1,18 ± 0,06 0,85 ± 0,36 0,89 ± 0,67
Những thay đổi của bó tháp ở bệnh nhân nhồi 
máu não cấp trên cộng hưởng từ khuếch tán 
theo hướng
Minh họa giá trị FA 
tương đối (rFA = 
FA bên tổn 
thương/ FA đối 
bên) theo giai 
đoạn nhồi máu.
BÀN LUẬN
Những thay đổi của bó tháp ở bệnh nhân nhồi máu 
não cấp trên cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng
So với MRI thường qui, DTI có nhiều điểm vượt trội:
- Giúp phát hiện các ổ nhồi máu tối cấp mà thường khó 
thấy trên MRI thường qui
- Cho thấy sự mất liên tục của các bó sợi chất trắng
- Độ phân giải không gian cao hơn và ít ảnh giả hơn
- DTI tạo ra hình các sợi màu bộc lộ mối liên quan giữa 
vùng nhồi máu với các sợi bị tổn thương, và hình tái tạo 
3D các sợi sẽ cho thấy trực tiếp tình trạng của bó vỏ 
gai.[1]
KẾT LUẬN
• Qua nghiên cứu mẫu 31 người trưởng thành, bình 
thường, chúng tôi nhận thấy: 
1/ FA cao hơn ở bên trái so với bên phải ở chi sau bao 
trong và cầu não 
2/ FA cao va MD thấp ở chi sau bao trong so với FA thấp 
hơn và MD cao hơn ở cầu não
3/ Theo độ tuổi, có giảm FA và tăng MD.
KẾT LUẬN
• Qua nghiên cứu 31 bệnh nhân nhồi máu não, 
chúng tôi nhận thấy: 
- FA tăng có ý nghĩa thống kê ở giai đoạn tối cấp 
- FA giảm có ý nghĩa thống kê ở giai đoạn cấp, 
bán cấp
- Giá trị FA giảm dần theo thời gian thiếu máu.
MINH HỌA TRƯỜNG HỢP
A B
C D
TÀI LIỆU THAM KHẢO
• [1] David JW, Ahmed TT, Christopher AC, et al. Diffusion tensor imaging can detect and quantify 
corticospinal tract degeneration after stroke. J Neurol Neurosurg Psychiatry 2000; 69: 269–272
• [2] Eluvathingal TJ, Hasan KM Quantitative diffusion tensor tractography of association and 
projection fibers in normally developing children and adolescents. Cereb Cortex. 2007; 2760-2768
• [3] Hasan KM, Narayana PA. Retrospective measurement of the diffusion tensor eigenvalues from 
diffusion anisotropy and mean diffusivity in DTI. Magn Reson Med. 2006;56:130–137.
• [4] Moseley, Diffusion tensor imaging and aging - a review. NMR Biomed. 2002:553-60
• [5] Romuald Seizeur, Corticospinal tract asymmetry and handedness in right- and left-handers by 
diffusion tensor tractography: Corticospinal tract asymmetry and handedness 
• [6] Sacco R.L., et al (2013), “An updated definition of stroke for the 21st century: a statement forr 
healthcare professionals from the American Heart Asociatiion/ American Stroke Asociation”, Stroke, 
44(7), pp. 2064-2089
• [7] Salat DH, Tuch DS, Greve DN, et al. Age-related alterations in white matter microstructure 
measured by diffusion tensor imaging. Neurobiol Aging 2005;26:1215–27
• [8] Soosy AT, Werring DJ, Orrell RW, et al. Diffusion tensor imaging detects corticospinal tract 
involvement at multiple levels in amyotrophic lateral sclerosis. J Neurol Neurosurg Psychiatry 
2003;74:1250–57
• [9] Yusuf A Bhagat1, Derek J Emery1, 2, Ashfaq Shuaib3, “The Relationship between Diffusion 
Anisotropy and Time of Onset after Stroke” Journal of Cerebral Blood Flow & Metabolism, Vol 26, 
Issue 11, pp. 1442 – 1450
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ 
THEO DÕI CỦA QUÝ THẦY CÔ, 
CÁC ANH CHỊ VÀ CÁC BẠN
Hà Nội, tháng 8 - 2018

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_hinh_anh_bo_thap_tren_cong_huong_tu_khuech_tan_theo.pdf