Đặc điểm địa động lực hiện đại khu vực ven biển Nam Trung Bộ và mối liên quan với các tai biến địa chất
Đặc điểm địa động lực hiện đại khu vực ven biển Nam Trung Bộ được phân tích trên cơ sở các trường vận
tốc dịch chuyển ngang và thẳng đứng dọc theo các đới đứt gãy hoạt động. Trường vận tốc dịch chuyển
ngang có độ lớn thay đổi từ hệ đứt gãy này sang hệ đứt gãy khác, từ 0,11–0,3 mm/năm trên các đứt gãy
bằng-thuận đến 0–0,058 mm/năm trên các đứt gãy thuận bằng và thuận. Trường vận tốc sụt lún thay đổi
phức tạp, từ đứt gãy này sang đứt gãy khác, phụ thuộc cơ chế hoạt động đứt gãy. Trên thềm lục địa, h u hết
các giá trị vận tốc sụt lún cao đều liên quan đến các đứt gãy thuận và thuận bằng. Hoạt động sụt lún làm gia
tăng độ cao mực nước biển, hoạt động sụt lún kiến tạo làm cho tốc độ dâng cao mực nước biển tại các cấu
trúc sụt hạ sát bờ, có thể được gia tăng kho ng 0,2–0,48 mm/năm trong leistocen muộn - Holocen. Tác
động trực tiếp của sự dâng cao mực nước biển là làm gia tăng cường độ hoạt động của các tai biến ói lở, l
lụt, nhi m mặn và làm mất đất tại các v ng đất thấp ven biển. Sụt-trượt đáy biển, động đất, núi lửa là những
tai biến địa chất liên quan trực tiếp đến chế độ địa động lực khu vực ven biển Nam Trung Bộ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm địa động lực hiện đại khu vực ven biển Nam Trung Bộ và mối liên quan với các tai biến địa chất
125 Vietnam Journal of Marine Science and Technology; Vol. 19, No. 3B; 2019: 125–136 DOI: https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/3B/14520 https://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst Recent geodynamic characteristics of the Southern Central coast and the relations with geological hazards Bui Nhi Thanh 1,* , Nguyen Van Luong 2 , Duong Quoc Hung 1 , Nguyen Van Diep 1 , Mai Duc Dong 1 1 Institute of Marine Geology and Geophysics , VAST, Vietnam 2 Vietnam Geophysical Science and Technology Association, Hanoi, Vietnam * E-mail: tbn8691@gmail.com Received: 25 July 2019; Accepted: 6 October 2019 ©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) Abstract Recent geodynamic characteristics of the Southern Central coast are analyzed on the basis of vertical and horizontal displacement velocities along active fault zones. The horizontal displacement velocity varies in magnitude from this fault system to another fault system, from 0.11–0.3 mm/year on the strike-slip - normal faults to 0–0.058 mm/year on the strike-slip faults and normal faults. The subsidence velocity changes complicatedly, different from one fault to another fault, depending on the mechanism of faults. On the continental shelf, most of the values of high subsidence’s velocity are related to the normal and strike-slip faults. Subsidence activities make the sea level increase highly, the subsidence activity makes the sea level rise at structures that fall close to the shore, reach about 0.2–0.48 mm/year in late Pleistocene - Holocene. The increase of sea level directly affects the intensity of erosion, flood, salinity and land loss events in coastal lowlands. Slippage of the seabed, earthquakes, volcanoes are geological hazards directly related to the geodynamic regime of the Southern Central coast. Keywords: Recent geodynamic, displacement velocity, Southern Central coast of Vietnam. Citation: Bui Nhi Thanh, Nguyen Van Luong, Duong Quoc Hung, Nguyen Van Diep, Mai Duc Dong, 2019. Recent geodynamic characteristics of the Southern Central coast and the relations with geological hazards. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 19(3B), 125–136. 126 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, Tập 19, Số 3B; 2019: 125–136 DOI: https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/3B/14520 https://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst Đặc điểm địa động lực hiện đại khu vực ven biển Nam Trung Bộ và mối liên quan với các tai biến địa chất B i Nhị Thanh1,* Ngu n Văn Lƣơng2 ƣơng Quốc ƣng1, Ngu n Văn Điệp1, Mai Đức Đông1 1Viện Địa chất và Địa vật lý biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam 2Hội Khoa học Kỹ thuật Địa vật lý Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam * E-mail: tbn8691@gmail.com Nhận bài: 25-7-2019; Chấp nhận đăng: 6-10-2019 Tóm tắt Đặc điểm địa động lực hiện đại khu vực ven biển Nam Trung Bộ được phân tích trên cơ sở các trường vận tốc dịch chuyển ngang và thẳng đứng dọc theo các đới đứt gãy hoạt động. Trường vận tốc dịch chuyển ngang có độ lớn thay đổi từ hệ đứt gãy này sang hệ đứt gãy khác, từ 0,11–0,3 mm/năm trên các đứt gãy bằng-thuận đến 0–0,058 mm/năm trên các đứt gãy thuận bằng và thuận. Trường vận tốc sụt lún thay đổi phức tạp, từ đứt gãy này sang đứt gãy khác, phụ thuộc cơ chế hoạt động đứt gãy. Trên thềm lục địa, h u hết các giá trị vận tốc sụt lún cao đều liên quan đến các đứt gãy thuận và thuận bằng. Hoạt động sụt lún làm gia tăng độ cao mực nước biển, hoạt động sụt lún kiến tạo làm cho tốc độ dâng cao mực nước biển tại các cấu trúc sụt hạ sát bờ, có thể được gia tăng kho ng 0,2–0,48 mm/năm trong leistocen muộn - Holocen. Tác động trực tiếp của sự dâng cao mực nước biển là làm gia tăng cường độ hoạt động của các tai biến ói lở, l lụt, nhi m mặn và làm mất đất tại các v ng đất thấp ven biển. Sụt-trượt đáy biển, động đất, núi lửa là những tai biến địa chất liên quan trực tiếp đến chế độ địa động lực khu vực ven biển Nam Trung Bộ. Từ khóa: Địa động lực hiện đại, vận tốc dịch chuyển, ven biển Nam Trung Bộ Việt Nam. MỞ ĐẦU Khu vực Nam Trung bộ được nhiều nhà nghiên cứu đánh giá là khu vực có dấu hiệu chuyển động kiến tạo trẻ khá mạnh mẽ, với sự hiện diện của đới đứt gãy rìa tây Biển Đông, có sự phân dị địa hình lớn c ng tr m tích dày của các thành tạo liocen muộn [1]. Việc nghiên cứu địa động lực hiện đại có thể được thể hiện theo 2 hướng: Đó là nghiên cứu trường ứng suất kiến tạo hiện đại, thể hiện qua sự định hướng của các trục ứng suất cơ b n σ1, σ2 và σ3 và nghiên cứu trường vận tốc dịch chuyển, thể hiện qua độ lớn của véc tơ vận tốc dịch chuyển hàng năm. Nghiên cứu địa động lực hiện đại khu vực ven biển Nam Trung Bộ đã được tiến hành theo hướng nghiên cứu trường ứng suất kiến tạo khu vực trong [1], giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện và sâu s c hơn về các lực khống chế, chi phối các biến dạng nội m ng, từ đó đưa ra những đánh giá chính ác hơn về ngu n gốc, cơ chế hình thành và mức độ tiềm n các tai biến địa chất có thể phát sinh. Theo các nghiên cứu này thì “Trường ứng suất kiến tạo liocen Đệ tứ (từ 1,8 triệu năm đến hiện đại) khá đ ng nhất, sự định hướng của các trục ứng suất cơ b n σ1, σ2 và σ3 h u như không thay đổi”. Nghiên cứu ứng suất chỉ giới hạn trong việc ác định các hướng ứng suất chính và hệ số thành ph n ứng suất R = (σ2 – σ3)/(σ1 – σ3). Nghiên cứu tốc độ chuyển dịch kiến tạo cho phép đánh giá định lượng được hướng và độ Đặc điểm địa động lực hiện đại khu vực ven biển 127 lớn chuyển dịch ngang c ng như dịch chuyển thẳng đứng c ng như sự thay đổi tốc độ chuyển dịch kiến tạo theo không gian thông qua phân tích biến dạng. Trong bài báo này các tác gi tiếp cận theo hướng nghiên cứu còn lại là theo hướng nghiên cứu trường vận tốc dịch chuyển, thể hiện qua độ lớn của véctơ vận tốc dịch chuyển hàng năm (g m hai thành ph n là dịch chuyển ngang và dịch chuyển thẳng đứng). P ƢƠNG P ÁP ĐÁN GIÁ Các nghiên cứu chuyển động kiến tạo trẻ v ... nh hưởng của nó sẽ là các v ng đất thấp có độ cao tuyệt đối dưới 10 m. Tác động trực tiếp của sự dâng cao mực nước biển là làm gia tăng cường độ hoạt động của các tai biến ói lở, l lụt, nhi m mặn và làm mất qu đất tại các v ng đất thấp ven biển. Ảnh hƣ ng c a hoạt động s t l n kiến tạo tới đặc điểm biến dạng và phá h đới b Các hoạt động sụt lún dọc theo các đứt gãy sông H ng, sông ô và KT.109o có tác dụng làm biến dạng và phá hủy đới bờ khu vực ven biển Nam Trung Bộ trong liocen- Đệ tứ và hiện đại. Hoạt động theo cơ chế thuận của các đứt gãy này có tác dụng chia c t vỏ Trái đất, tạo ra các cấu trúc sụt hạ dạng bậc dọc trên hai cánh của đứt gãy (hình 4), các khe nứt tách mở trên bờ sườn của chúng (hình 5), hoặc tạo ra các sụt trượt dọc theo các đới thềm biển [11]. Đặc điểm địa động lực hiện đại khu vực ven biển 131 H nh . Vỏ Trái đất bị chia c t và sụt bậc trên tuyến địa chấn 28-3-DC01, dọc theo đới đứt gãy sông H ng H nh . Khe nứt tách mở hình thành trên sườn bờ tây đứt gãy KT.109o, phát hiện trên tuyến địa chấn K09-19 [7] H nh . Đáy biển bị sụt trượt đột ngột với biên độ kho ng 40 m trên tuyến địa chấn BD01-43, c t ngang đứt gãy sông Lô [10] Các phá hủy sụt-trượt đáy biển dạng bậc quan sát được khá phổ biến ở ven biển Bình Thuận-Ninh Thuận. Các bằng chứng về các sụt-trượt đáy biển theo cơ chế thuận dọc theo đới ven biển Cà Ná-V ng T u được trình bày tại 11 . Động đất Trên cơ sở danh mục 91 trận động đất với 1 trận = 5,6; 12 trận 5,0 ≤ < 5,5; 15 trận 4,5 ≤ < 5,0; 50 trận 3,0 ≤ < 4,5 và 12 trận không ác định magnitude, y ra trong kho ng thời gian, 1877–2012 [12 , một số quy luật biểu hiện động đất ở khu vực ven biển Nam Trung Bộ đã được nghiên cứu. Đặ ể â ộ ấ eo ộ âu Sự phân bố động đất theo độ sâu trong mặt c t thẳng đứng dọc theo v tuyến 10oN cho thấy: Động đất khu vực ven biển Nam Trung Bộ thuộc loại động đất nông, phân bố chủ yếu trong d i độ sâu, từ một vài km đến kho ng 20 km, với sự tập trung cao hơn ở các độ sâu 10– 13 km và 15–17 km (hình 7). Hình 7. Đặc điểm phân bố động đất trong mặt c t thẳng đứng dọc v tuyến 10oN [12] Bùi Nhị Thanh và nnk. 132 ua a ộ ấ o Động đất liên quan chặt chẽ với bình đ đứt gãy kiến tạo trẻ, thể hiện ở chỗ: Các mặt đứt đoạn tại các chấn tiêu động đất tr ng hợp với bề mặt đứt gãy, về vị trí, sự định hướng c ng như chiều chuyển động dọc theo đứt gãy; các chấn tâm động đất mạnh không phân bố r i rác, mà tập trung chủ yếu dọc theo phương đứt gãy. T ua uấ - magnitude ven biển Nam Trung Bộ, do số liệu động đất còn sơ lược, chưa đủ để ây dựng tương quan t n suất - magnitude tin cậy cho từng đứt gãy sinh chấn, mà chỉ có thể thành lập chung cho toàn khu vực. Khi ác định Mo = 4,5 (là động đất nhỏ nhất còn quan sát được đ y đủ bởi mạng trạm hiện có), tương quan t n suất - magnitude ở khu vực nghiên cứu đã được ác lập dưới dạng: logN*(M ≥ Mo) = 3,48–0,95 M Tương quan này cho phép ác định số l n uất hiện động đất mạnh M ≥ 4,5 trong một năm trong toàn bộ khu vực nghiên cứu. Đ ng thời, nó c ng cho phép ác định t n suất của một trận động đất magnitude Mi bất k , khi đã biết trước t n suất của động đất đại diện Mo: 0,95 10 o i M M iN M Với Mo = 4,5, b = 0,95, là độ nghiêng của đ thị lặp lại (hình 8). H nh . Đ thị lặp lại của động đất thềm lục địa đông nam Việt Nam Bảng 3. T n suất uất hiện động đất mạnh khu vực ven biển Nam Trung Bộ M M ≥ 4,5 M ≥ 5,0 M ≥ 5,5 M ≥ 6,0 Io(MSK) 5–6 6–7 7–8 8 N*(M ≥ Mo) 0,16 0,054 0,018 0,006 Tính địa chấn và các đặc trưng địa chấn đối với các hệ đứt gãy sinh chấn trong khu vực được tổng hợp trong [12]. N i lửa Đặ ể â aza , a u ự e ờ ịa khu vực ven bờ phun trào bazan chỉ xuất hiện từ Miocen giữa đến Pleistocen giữa-muộn. Các kết qu nghiên cứu cho thấy, hoạt động phun trào ba an ở khu vực này mang tính chu k và có thể phân thành một số nhịp phun trào chính , được mô t chi tiết trong [12]: Nhịp phun trào bazan Miocen muộn. Nhịp phun trào bazan Pliocen-Pleistocen sớm (β N2-Q1). Nhịp phun trào bazan Pleistocen giữa- muộn (β 1 2-3 ). Ba an trên thềm lục địa Nam Trung Bộ tập trung chủ yếu ở v ng biển Ninh Thuận - Phú u . Ba an v ng biển này có diện phân bố rộng, tạo thành các d i phân bố đá ba an phương AKT, chiều dài từ vài chục kilomet dọc theo các đới đứt gãy KT.109o và Tây Phú Quý, đạt đến g n 100 km dọc theo đới đứt gãy ãng C u-Phú Quý [12, 13, 14 . Ngoài ra, các diện phân bố ba an nhỏ c ng gặp r i rác ở v ng biển Tuy Phong - Ninh Thuận, nơi giao c t của các hệ đứt g y Thuận H i- inh H i, ãng C u- Phú Quý, KT.109 o và đới trượt Tuy Hòa. Đặc điểm địa động lực hiện đại khu vực ven biển Nam Trung Bộ được phân tích trên cơ sở các trường vận tốc dịch chuyển ngang và thẳng đứng dọc theo các đới đứt gãy hoạt động. Trường vận tốc dịch chuyển ngang có độ lớn Đặc điểm địa động lực hiện đại khu vực ven biển 133 thay đổi từ hệ đứt gãy này sang hệ đứt gãy khác, từ 0,11–0,3 mm/năm trên các đứt gãy bằng-thuận đến 0–0,058 mm/năm trên các đứt gãy thuận bằng và thuận. Hình 9. Sơ đ phân bố động đất, các đứt gãy trẻ, ba an, núi lửa khu vực ven biển Nam Trung Bộ và lân cận [7] Bùi Nhị Thanh và nnk. 134 Hình 10. Biểu hiện núi lửa liocen-Đệ tứ trên tuyến C-20 ngang qua đứt gãy Tây Phú Quý [12] Hình 11. Núi lửa Holocen-hiện đại trên tuyến T4.6-2009 ngang qua đứt gãy ãng C u-Phú Quý [25] Trường vận tốc sụt lún thay đổi phức tạp, khác biệt từ đứt gãy này sang đứt gãy khác, phụ thuộc cơ chế hoạt động đứt gãy: Các đứt gãy bằng thuận đặc trưng bởi vận tốc sụt lún thấp, dao động trong kho ng 0,02–0,09 mm/năm; các đứt gãy thuận-bằng có tốc độ sụt lún 0,11–0,14 mm/năm trong kho ng theo u hướng lớn d n từ đất liền ra biển và từ tây sang đông; trong khi, các đứt gãy thuận có vận tốc sụt lún cao, dao động trong kho ng 0,14–0,28 mm/năm. Trên thềm lục địa, h u hết các giá trị vận tốc sụt lún cao đều liên quan đến các đứt gãy thuận và thuận bằng: các giá trị 0,26–0,28 mm/năm tr ng với nhánh đông đứt gãy KT.109o; 0,22– 0,28 mm/năm tr ng với vị trí đứt gãy sông Lô; 0,14–0,17 mm/năm tr ng với vị trí các đứt gãy sông H ng, nhánh tây đứt gãy KT.109o và ãng C u- hú u và Tây hú u . T ẢO LUẬN Hoạt động sụt lún làm gia tăng độ cao mực nước biển. Do hoạt động sụt lún kiến tạo, tốc độ dâng cao mực nước biển tại các cấu trúc sụt hạ sát bờ, có thể được gia tăng kho ng 0,2–0,48 mm/năm trong leistocen muộn-Holocen. Tác động trực tiếp do mực nước biển dâng cao là làm gia tăng cường độ hoạt động của các tai biến ói lở, l lụt, nhi m mặn và làm mất đất tại các v ng đất thấp ven biển. Sụt-trượt đáy biển, động đất, núi lửa là những tai biến địa chất liên quan trực tiếp đến chế độ địa động lực khu vực ven biển Nam Trung Bộ. Trong giai đoạn 1877–2012, trong khu vực nghiên cứu đã y ra 91 trận động đất với magnitude, 3,0 ≤ ≤ 6,1. Động đất tập trung chủ yếu trong các đới đứt gãy phương AKT, ĐB-TN và TB-ĐN: i Né-Côn Sơn (26 trận), KT.109o (18 trận), ãng C u-Phú Quý (14 trận), Thuận H i- inh H i, Nam Côn Sơn, i Kê Gà, Tây hú u (4–6 trận) và các đứt gãy khác (1–3 trận). H u hết các trận động đất mạnh, ≥ 5,1, đều y ra trong đới đứt gãy i Né-Côn Sơn, là đứt gãy ranh giới phân cách các v ng ứng suất trượt bằng ở phía tây với chế độ ứng suất thuận-tách ở phía đông 12]. Các hoạt động núi lửa khu vực ven biển Nam Trung Bộ chủ yếu y ra trong thời gian từ kho ng 16 tr.n đến hiện đại và có thể phân thành 3 giai đoạn chính: iocen muộn; Pliocen- leistocen sớm và Pleistocen giữa- muộn-hiện đại. Các hoạt động này đã tạo ra các diện phân bố bazan rộng ở Di inh-B o ộc (12 ÷ 1 tr.n.), Xuân ộc (0,7 ÷ 0,24 tr.n.), và Phú Quý-Hòn Tro (5,5 tr.n đến trên 100 năm cách ngày nay). Các khối núi lửa phân bố dọc theo các đới đứt gãy AKT TB-ĐN và ĐB-TN, có u hướng tập trung tại nút giao của các hệ đứt gãy này. Đứt gãy ãng C u- hú u được đánh giá là v ng ngu n có kh năng phát sinh núi lửa hiện đại, nơi y ra động đất núi lửa Hòn Tro năm 1923 và một loạt các biểu hiện phun trào khác sau trận động đất này. Chúng ta nhận thấy u thế ba an trẻ d n từ tây sang đông, sự phân bố của các họng núi lửa kéo dài theo phương á kinh tuyến ph n ánh trục tách giãn trẻ có u hướng á v tuyến. KẾT LUẬN Trường vận tốc dịch chuyển ngang từ 0,11– 0,3 mm/năm trên các đứt gãy bằng-thuận đến 0–0,058 mm/năm trên các đứt gãy thuận bằng và thuận. Vận tốc sụt lún thấp, dao động trong kho ng 0,02–0,09 mm/năm dọc theo các đứt gãy bằng thuận; các đứt gãy thuận-bằng có tốc Đặc điểm địa động lực hiện đại khu vực ven biển 135 độ sụt lún 0,11–0,14 mm/năm. Các đứt gãy thuận có vận tốc sụt lún cao, dao động trong kho ng 0,14–0,28 mm/năm. Các giá trị 0,26– 0,28 mm/năm tr ng với nhánh đông đứt gãy KT.109 o . Núi lửa trẻ phân bố dọc theo các đới đứt gãy AKT, có u hướng tập trung tại nút giao của các hệ đứt gãy này. Đứt gãy ãng C u-Phú u được em là v ng ngu n phát sinh núi lửa hiện đại, đã y ra động đất núi lửa Hòn Tro năm 1923 và một loạt các biểu hiện phun trào khác sau trận động đất này. Lờ ả : Bài báo được hoàn thành với hỗ trợ của Đề tài NCKH cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, mã số VAST06.04/19–20, tập thể tác gi in trân trọng c m ơn. TÀI LIỆU T AM K ẢO [1] Dương uốc Hưng, B i Nhị Thanh, Nguy n Văn ương, Nguy n Văn Điệp, 2013. Trường ứng Trường ứng suất kiến tạo và chuyển động kiến tạo hiện đại khu vực đông nam thềm lục địa Việt Nam. Tạp ch C c khoa học v Tr i đất, 35(1), 1–9. [2] ê Duy Bách và Tr n Văn Trị, 2000. Chương 3, Kiến tạo. Sách tra cứu các phân vị địa chất Việt Nam. C c Địa chất và Kho ng sản Việt Nam. [3] han Trọng Trịnh, 2015. Gradient kiến tạo hiện đại khu vực Ninh Thuận và lân cận. Tạp ch Khoa học và Công nghệ biển, 15(3), 209–224. [4] Lê Huy Minh, Frédéric Masson, Alain Bourdillon, Rolland Fleury, Jar-Ching Hu, V Tuấn H ng, Nguy n Chiến Th ng, Nguy n Hà Thành, 2013. Chuyển động hiện đại vỏ Trái đất theo số liệu G S liên tục tại Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Tu ển tập b o c o khoa học. Hội nghị khoa học địa chất biển toàn qu c l n th II, Hà Nội-Hạ ong, 10-12/10/2013. Tr. 695–710. [5] England, P., and Houseman, G., 1986. Finite strain calculations of continental deformation: 2. Comparison with the India‐Asia collision one. Journal of Geophysical Research: Solid Earth, 91(B3), 3664–3676. [6] England, P., and Molnar, P., 1997. Active deformation of Asia: From kinematics to dynamics. Science, 278(5338), 647–650. doi:10.1126/science.278.5338.647. [7] Nguy n Thế Tiệp, 2015. Nghiên cứu đặc điểm địa mạo và lịch sử hình thành hệ thống thềm biển trên thềm lục địa và ven bờ miền Trung Việt Nam (từ Đà Nẵng tới han Thiết) trong mối quan hệ với sự thay đổi mực nước biển và chuyển động kiến tạo. ã số: KC.09./11–15. [8] Michel, G. W., Becker, M., Angermann, D., Reigber, C., and Reinhart, E., 2000. Crustal motion in E-and SE-Asia from GPS measurements. Earth, planets and space, 52(10), 713–720. [9] Michel, G. W., Yu, Y. Q., Zhu, S. Y., Reigber, C., Becker, M., Reinhart, E., ... and Le Pichon, X., 2001. Crustal motion and block behaviour in SE-Asia from GPS measurements. Earth and Planetary Science Letters, 187(3–4), 239–244. [10] B i Nhị Thanh, Dương uốc Hưng, Nguy n Văn ương, Nguy n Văn Điệp, ai Đức Đông, B i Thị Thanh Xuân, Nguy n Kim Thanh, 2017. Thành lập sơ đ phân bố đứt gãy khu vực biển ven bờ Nam Trung Bộ trên cơ sở minh gi i tài liệu địa chất - địa vật l . Tạp ch Khoa học và Công nghệ biển, 17(4), 393–405. [11] Chamot-Rooke, N., and Le Pichon, X., 1999. GPS determined eastward Sundaland motion with respect to Eurasia confirmed by earthquakes slip vectors at Sunda and Philippine trenches. Earth and Planetary Science Letters, 173(4), 439–455. [12] B i Nhị Thanh, 2012. Đặc điểm hoạt động kiến tạo trẻ v ng đông nam thềm lục địa Việt Nam và mối quan hệ với các tai biến địa chất trên cơ sở tài liệu địa chấn. uận n Ti n s Địa chất. Trư ng Đại học - Địa chất, Hà Nội, 151 tr. [13] hạm Năng V và nnk., 2008. Hoạt động kiến tạo và núi lửa trẻ liocene-Đệ tứ thềm lục địa Nam Việt Nam. Tạp ch C c khoa học v Tr i đất, 30(4), 289–301. [14] Mai Thanh Tân, 2010. Nghiên cứu đặc điểm địa chất, địa chất công trình khu vực thềm lục địa Trung Bộ Việt Nam phục vụ chiến lược phát triển kinh tế và ây dựng Bùi Nhị Thanh và nnk. 136 công trình biển. B o c o tổng k t đ tài KHCN cấp Nhà Nước KC09.01/10-6. [15] B i Nhị Thanh, 2009. Các quy luật biểu hiện động đất khu vực ven biển và thềm lục địa Đông Nam Việt Nam. Các công tr nh nghiên c u Địa chất và Địa vật lý biển. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. [16] Nguy n Văn ương, Dương uốc Hưng, B i Nhị Thanh, 2000. Đặc điểm phân bố và mức độ nguy hiểm của động đất núi lửa trong d i ven biển Việt Nam. Các công trình nghiên cứu địa chất và địa vật l biển, Tập VI. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. [17] Lee, G. H., and Watkins, J. S., 1998. Seismic sequence stratigraphy and hydrocarbon potential of the Phu Khanh Basin, offshore central Vietnam, South China Sea. AAPG bulletin, 82(9), 1711–1735. [18] ê Duy Bách, Cao Đình Triều, Ngô Gia Th ng, 2007. Kiến tạo, địa động lực Kaino oi muộn v ng thềm lục địa Đông Nam Việt Nam. Tu ển tập b o c o Hội nghị KHKT ĐV Việt Nam l n th . Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Tr. 21–30. [19] Nguy n Xuân Hãn và nnk (1991). Hoạt động núi lửa trẻ khu vực Biển Đông Việt Nam. Địa chất - Tài nguyên. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, Tr. 115–119. [20] B i Công uế, 2010. Đánh giá độ nguy hiểm động đất và sóng th n v ng ven biển và h i đ o Việt Nam và đề uất các gi i pháp ứng phó và phòng tránh. B o c o tổng k t đ tài cấp Nhà nước, s ĐTĐ 2007G/ .
File đính kèm:
- dac_diem_dia_dong_luc_hien_dai_khu_vuc_ven_bien_nam_trung_bo.pdf