Đánh giá phân bố tải lượng ô nhiễm hữu cơ theo các tiểu vùng thuộc lưu vực sông Thị Tính

Trên cơ sở các phương pháp tính toán tải lượng ô nhiễm, số liệu điều tra về nguồn ô nhiễm do sinh hoạt, nông nghiệp, các khu, cụm công nghiệp và cơ sở sản xuất phân tán thải vào sông Thị Tính, các tác giả đã tính toán hiện trạng, dự báo tải lượng ô nhiễm đến năm 2020 với 3 kịch bản quản lý nước thải khác nhau cho từng tiểu vùng thuộc lưu vực sông Thị Tính.

Đánh giá phân bố tải lượng ô nhiễm hữu cơ theo các tiểu vùng thuộc lưu vực sông Thị Tính trang 1

Trang 1

Đánh giá phân bố tải lượng ô nhiễm hữu cơ theo các tiểu vùng thuộc lưu vực sông Thị Tính trang 2

Trang 2

Đánh giá phân bố tải lượng ô nhiễm hữu cơ theo các tiểu vùng thuộc lưu vực sông Thị Tính trang 3

Trang 3

Đánh giá phân bố tải lượng ô nhiễm hữu cơ theo các tiểu vùng thuộc lưu vực sông Thị Tính trang 4

Trang 4

Đánh giá phân bố tải lượng ô nhiễm hữu cơ theo các tiểu vùng thuộc lưu vực sông Thị Tính trang 5

Trang 5

Đánh giá phân bố tải lượng ô nhiễm hữu cơ theo các tiểu vùng thuộc lưu vực sông Thị Tính trang 6

Trang 6

Đánh giá phân bố tải lượng ô nhiễm hữu cơ theo các tiểu vùng thuộc lưu vực sông Thị Tính trang 7

Trang 7

Đánh giá phân bố tải lượng ô nhiễm hữu cơ theo các tiểu vùng thuộc lưu vực sông Thị Tính trang 8

Trang 8

pdf 8 trang Danh Thịnh 10/01/2024 600
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá phân bố tải lượng ô nhiễm hữu cơ theo các tiểu vùng thuộc lưu vực sông Thị Tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá phân bố tải lượng ô nhiễm hữu cơ theo các tiểu vùng thuộc lưu vực sông Thị Tính

Đánh giá phân bố tải lượng ô nhiễm hữu cơ theo các tiểu vùng thuộc lưu vực sông Thị Tính
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (14) – 2014 
 59 
ÑAÙNH GIAÙ PHAÂN BOÁ TAÛI LÖÔÏNG OÂ NHIEÃM HÖÕU CÔ 
THEO CAÙC TIEÅU VUØNG THUOÄC LÖU VÖÏC SOÂNG THÒ TÍNH 
Cao Thò Thuûy Tieân
(1)
, Leâ Thò Quyønh Haø
(2)
, Phuøng Chí Syõ
(3)
 (1) Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương, (2) Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 
(3) Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường 
TÓM TẮT 
Trên cơ sở các phương pháp tính toán tải lượng ô nhiễm, số liệu điều tra về nguồn ô 
nhiễm do sinh hoạt, nông nghiệp, các khu, cụm công nghiệp và cơ sở sản xuất phân tán thải 
vào sông Thị Tính, các tác giả đã tính toán hiện trạng, dự báo tải lượng ô nhiễm đến năm 
2020 với 3 kịch bản quản lý nước thải khác nhau cho từng tiểu vùng thuộc lưu vực sông Thị 
Tính. Kết quả tính toán đã cung cấp cho các cơ quan quản lý môi trường địa phương bức 
tranh toàn cảnh về phân bố tải lượng ô nhiễm và nguồn ô nhiễm chính trên từng tiểu vùng 
thuộc lưu vực sông Thị Tính. Từ đó xác định được hiện nay nguyên nhân chính gây ô nhiễm 
cho 03 tiểu vùng là từ nguồn thải sinh hoạt, đồng thời đã dự báo được đến năm 2020, nếu 
môi trường được quản lý tốt, tải lượng chất ô nhiễm từ sinh hoạt giảm đáng kể thì nguồn 
thải công nghiệp là nguồn phát sinh tải lượng cao nhất. 
Từ khóa: nguồn ô nhiễm, tải lượng ô nhiễm, tiểu vùng, lưu vực 
* 
1. Giới thiệu 
Sông Thị Tính là phụ lưu ở tả ngạn sông 
Sài Gòn bắt nguồn từ huyện Bình Long (tỉnh 
Bình Phước) chảy qua địa phận các huyện 
Dầu Tiếng, Bến Cát và một phần thành phố 
Thủ Dầu Một (tỉnh Bình Dương) trên địa 
hình gò đồi thấp đổ vào sông Sài Gòn [1]. 
Hiện nay, sông Thị Tính là sông có đa 
chức năng, là nguồn cung cấp nước quan 
trọng cho sinh hoạt, công nghiệp, tưới 
tiêu nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và 
hoạt động du lịch. Đồng thời, đây cũng là 
nguồn tiếp nhận nước thải công nghiệp, 
sinh hoạt, nông nghiệp từ lưu vực sông. 
Với nhiều chức năng quan trọng đặc biệt 
như trên, phát triển tỉnh Bình Dương 
trong tương lai sẽ bị ảnh hưởng xấu nếu 
nguồn nước sông Thị Tính bị cạn kiệt về 
lượng và suy thoái về chất. Để có cơ sở 
quản lý và bảo vệ nguồn nước sông Thị 
Tính một cách hiệu quả nhằm đảm bảo 
các mục tiêu phát triển bền vững cho hiện 
tại và trong tương lai cần xác định rõ đặc 
tính các nguồn thải đổ vào sông Thị Tính. 
Để thuận lợi cho công tác đánh giá, dự 
báo cũng như quản lý lưu vực sông, việc 
phân chia lưu vực thành các tiểu vùng là cần 
thiết. Đối với sông Thị Tính, các luận cứ để 
phân chia thành các tiểu vùng bao gồm: 
– Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội 
của tỉnh Bình Dương. 
– Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội 
của tỉnh đến 2020. 
– Mạng lượi sông suối trên địa bàn tỉnh 
Bình Dương – lưu vực sông Thị Tính. 
– Địa hình lưu vực sông Thị Tính. 
– Đặc tính chất lượng nước tại mỗi khu 
vực. 
Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (14) – 2014 
 60 
Hình 1. 
Bản đồ vị 
trí địa lý và 
phân chia 
lưu vực 
Lưu vực sông Thị Tính được chia 
thành 3 tiểu lưu vực như trình bày tại hình 
1, cụ thể như sau: 
– Tiểu vùng 1: đặc trưng cho phát triển 
nông nghiệp - dân cư. 
– Tiểu vùng 2: đặc trưng cho phát triển 
nông nghiệp - dân cư - công nghiệp. 
– Tiểu vùng 3: đặc trưng cho phát triển 
công nghiệp - đô thị. 
Bài báo này trình bày các phương pháp 
tính toán tải lượng ô nhiễm và kết quả đánh 
giá hiện trạng và dự báo tải lượng các nguồn 
thải đổ vào từng tiểu vùng thuộc lưu vực 
sông Thị Tính trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 
2. Phương pháp 
2.1. Phương pháp thống kê, thu thập, 
kế thừa số liệu 
– Thu thập số liệu, kế thừa một cách có 
hệ thống các tài liệu về hiện trạng và quy 
hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình 
Dương, đặc biệt là các xã nằm trên từng tiểu 
vùng 1, 2, 3 thuộc lưu vực sông Thị Tính. 
– Thu thập, kế thừa các kết quả nghiên 
cứu liên quan đến lưu vực sông Thị Tính 
trong các chương trình và đề tài khoa học có 
liên quan tại Bình Dương và vùng kinh tế 
trọng điểm phía Nam, vùng Đông Nam Bộ, 
lưu vực hệ thống sông Đồng Nai. Chuỗi các 
số liệu đã được thu thập và phân tích là trong 
khoảng thời gian 5 năm gần nhất. 
2.2. Phương pháp điều tra 
Điều tra các nguồn thải về công nghiệp, 
sinh hoạt, nông nghiệp và các nguồn khác 
nằm trong từng tiểu vùng 1, 2, 3 thải vào 
sông Thị Tính. 
2.3. Phương pháp lấy mẫu, phân tích 
Tiến hành lấy mẫu và phân tích các chỉ 
tiêu ô nhiễm hữu cơ, bao gồm BOD, COD, 
tổng N, tổng P tại các điểm thải lớn trong 
từng tiểu vùng 1, 2, 3 thải vào sông Thị 
Tính. 
2.4. Phương pháp tính tải lượng ô 
nhiễm 
• Phương pháp tính toán hiện trạng tải 
lượng ô nhiễm 
(1) Tính toán tải lượng hiện trạng các 
chất ô nhiễm từ nước thải công nghiệp [2]: 
– Phương pháp tính nhanh dựa vào hệ 
số phát thải của WHO : 
LCN i (hệ số) = Ei × P (1) 
LCNi (hệ số): Tải lượng ô nhiễm thứ i tính 
theo hệ số phát thải (kg/ngày) 
Ei: Hệ số phát thải chất ô nhiễm thứ i 
ứng với từng ngành 
P: Sản lượng (đơn vị sản phẩm/năm) 
– Tính toán theo diện tích đất sử dụng 
cho sản xuất công nghiệp: Theo tiêu chuẩn 
cấp nước của Bộ Xây dựng là 45 m3/ 
ngày.đêm/ha, lưu lượng nước thải công 
nghiệp sẽ tính bằng 80% so với lượng nước 
cấp, lưu lượng nước thải do hoạt động sản 
xuất công nghiệp được xác định qua công 
thức: 
QCN (định mức) = S × q (2) 
LCNi (định mức) = Ci (thực tế) × Q CN (định mức) (3) 
LCNi (định mức): Tải lượng chất ô nhiễm 
thứ i được tính theo định mức (kg/ngày). 
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (14) – 2014 
 61 
Ci (thực tế): Nồng độ chất ô nhiễm thứ i 
được lấy từ số liệu thực tế (kg/m3) 
Q CN (định mức): Lưu lượng nước thải do 
hoạt động sản xuất công nghiệp của khu 
công nghiệp thải ra (m3/ngày) 
q: Lượng nước thải trung bình tính trên 
1 ha diện tích đất công nghiệp của khu 
công nghiệp (m3/ha x ngày) 
S: Diện tích đất công nghiệp hoạt động 
sản xuất (ha) 
– Tính toán theo kết quả đo đạc thực tế: 
LCNi (thực tế) = Ci (thực tế) × Q(thực tế) (4) 
LCNi (thực tế): Tải lượng chất ô nhiễm thứ 
i tính theo thực tế  ... ọn phương pháp tính toán 
thứ 3 (từ kết quả đo thực tế) để đưa vào 
tính toán. 
(2) Tính tải lượng hiện trạng các chất ô 
nhiễm từ nước thải sinh hoạt: 
- Dựa vào hệ số phát thải ô nhiễm bình 
quân trên đầu người và dân số trên khu vực 
nghiên cứu : 
LSHi (hệ số) = (Gmini + Gmaxi) × N (5) 
LSHi (hệ số): Tải lượng thải thứ i của nước 
thải sinh hoạt được tính theo hệ số phát thải 
(m
3
/ngày) 
Gmini : Hệ số phát thải cực tiểu chất ô 
nhiễm bình quân trên đầu người. 
Gmaxi: Hệ số phát thải cực đại chất ô 
nhiễm bình quân trên đầu người N. 
N: Dân số trên khu vực nghiên cứu 
- Dựa vào nhu cầu cấp nước sinh hoạt 
bình quân trên đầu người và tỉ lệ thu gom 
nước thải, hệ số bình quân trên đầu người 
sẽ thay đổi lớn khi quy mô dân số gia tăng 
cùng với nhu cầu cấp nước gia tăng: 
QSH = (q × N)/1000 (6) 
LSHi (nhu cầu) = CSHi × QSH (7) 
QSH: Lưu lượng nước thải sinh hoạt 
tính theo nhu cầu cấp nước sinh (m3/ngày). 
q: Tiêu chuẩn cấp nước cho 1 người. 
N: Dân số tính toán trên lưu vực nghiên 
cứu. 
Ci - SH: Nồng độ các chất ô nhiễm của 
nước thải sinh hoạt có thể dựa vào kết quả đo 
đạc thực tế, hay lấy giá trị từ WHO hoặc các 
nghiên cứu liên quan trong nước (kg/m3). 
Trên cơ sở các phương pháp tính được 
đề xuất, để kết quả tính toán tải lượng ô 
nhiễm sinh hoạt được xác với thực tế, tác 
giả sẽ lựa chọn phương pháp thứ 2 (dựa 
vào nhu cầu cấp nước sinh hoạt bình quân 
trên đầu người) để đưa vào tính toán 
(3) Tính tải lượng hiện trạng các chất ô 
nhiễm hoạt động sản xuất nông nghiệp: 
– Trên cơ sở thống kê diện tích đất 
nông nghiệp của từng địa phương và lượng 
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật sử dụng 
cho mỗi vụ trồng trọt, tính toán được tổng 
lượng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật 
của từng địa phương trong một năm. 
T = T1 × K (8) 
T: Tổng lượng phân bón, hóa chất bảo 
vệ thực vật (kg/ngày). 
K: Hệ số rửa trôi, có giá trị từ 0,1 – 
0,25 
T1: Tổng lượng chất ô nhiễm (phân bón 
hoặc hóa chất bảo vệ thực vật) (kg/ngày). 
– Trên cơ sở diện tích đất nông nghiệp 
của từng địa phương và từ hệ số ô nhiễm 
của nước mưa chảy tràn trên mặt đất căn cứ 
vào hệ số ô nhiễm theo WHO (1993) để 
tính toán lượng ô nhiễm. 
Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (14) – 2014 
 62 
LNNi = Ki × Ai (9) 
LNNi : Tải lượng chất ô nhiễm tính cho 
thông số i chứa trong nước mưa chảy tràn 
(kg/ngày). 
Ai: Diện tích hiện trạng từng loại đất 
theo nông nghiệp (km2) 
Ki: Hệ số ô nhiễm của nước mưa chảy 
tràn trên mặt đất (kg/km2/ngày) 
Do chưa thể thống kê được lượng phân 
bón thuốc bảo vệ thực vật sử dụng cho mỗi 
vụ trồng trọt một cách chính xác, vì thế tác 
giả sẽ lựa chọn phương pháp tính tải lượng 
ô nhiễm do nông nghiệp theo phương pháp 
thứ 2 (dựa trên hệ số nước mưa chảy tràn). 
• Phương pháp dự báo tải lượng ô nhiễm 
– Tải lượng ô nhiễm trong nước thải 
công nghiệp được dự báo cho các kịch bản 
như sau: 
LCNi (dự báo) = Ci (quy chuẩn 40) × Q(định mức) (10) 
LCNi (dự báo) : Tải lượng chất ô nhiễm thứ 
i (kg/ngày): 
Ci(quy chuẩn 40): Nồng độ chất ô nhiễm thứ i 
ở hiện tại (đối với kịch bản 1); Nồng độ chất 
ô nhiễm thứ i theo QCVN 40:2011/BTNMT 
cột B (đối với kịch bản 2); Nồng độ chất ô 
nhiễm thứ i theo QCVN 40:2011/BTNMT 
cột A (đối với kịch bản 3), (kg/m3) 
Q(định mức): lưu lượng nước thải dự báo 
(m
3/ngày). Tuy nhiên, đối với Khu/Cụm 
công nghiệp: lưu lượng nước thải công 
nghiệp dựa trên tiêu chuẩn cấp nước của 
Bộ Xây dựng là 45 m3/ngày.đêm/ha với lưu 
lượng nước thải sẽ tính bằng 80% so với 
lượng nước cấp. Đối với các cơ sở ngoài 
Khu/Cụm công nghiệp do định hướng của 
tỉnh Bình Dương là không chấp thuận mở 
rộng đầu tư nên lưu lượng sẽ không thay 
đổi so với hiện trạng 
– Tải lượng các chất ô nhiễm trong 
nước thải sinh hoạt dự báo: 
LSHi (dự báo) = Ci(quy chuẩn 14) × Q(định mức) (11) 
Q(định mức): Lưu lượng nước thải sinh 
hoạt được dự báo trên cơ sở quy mô dân số, 
lưu lượng nước thải trung bình trên đầu 
người, (m3/ngày). 
Ci(quy chuẩn 14): Nồng độ chất ô nhiễm thứ 
i ở hiện tại (đối với kịch bản 1); Nồng độ 
chất ô nhiễm thứ i theo QCVN 
14:2008/BTNMT cột B (đối với kịch bản 
2); Nồng độ chất ô nhiễm thứ i theo QCVN 
14:2008/BTNMT cột A (đối với kịch bản 
3), (kg/m
3
). 
– Tải lượng ô nhiễm trong nước thải 
nông nghiệp qua các năm được dự báo dựa 
trên quy hoạch diện tích đất nông nghiệp 
cho từng địa phương và hệ số ô nhiễm được 
tham chiếu 
LNNi (dự báo) = Ki × Ai (quy hoạch) (12) 
LNNi (dự báo): Tải lượng chất ô nhiễm 
tính cho thông số i chứa trong nước mưa 
chảy tràn (kg/ngày). 
Ai(quy hoạch): Diện tích đất nông nghiệp 
theo quy hoạch (km2). 
Ki: Hệ số ô nhiễm của nước mưa chảy 
tràn trên mặt đất (kg/km2/ngày). 
3. Kết quả và thảo luận 
3.1. Tải lượng các chất ô nhiễm hữu cơ 
hiện hữu. 
Trên lưu vực sông Thị Tính hiện có 5 
khu/cụm công nghiệp và khoảng trên 20 nhà 
máy nằm ngoài các khu công nghiệp, cụm 
công nghiệp đang hoạt động thuộc các ngành 
nghề khác [3] và tổng dân số trên toàn bộ lưu 
vực sông Thị Tính hiện nay khoảng 205.000 
người [4]. Diện tích đất nông nghiệp khoảng 
62.400 ha, chiếm 80,9% tổng diện tích tự 
nhiên của lưu vực [5]. Phân bố các nhà máy 
phân tán và các khu công nghiệp, cụm công 
nghiệp theo 3 tiểu vùng 1, 2, 3 thuộc lưu vực 
sông Thị Tính được đưa ra tại bảng 1 và các 
hình 2, 3. 
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (14) – 2014 
 63 
Hình 2 (bên trái). 
Phân bố các nhà máy 
phân tán theo các tiểu 
vùng thuộc lưu vực sông 
Thị Tính. 
Hình 3 (bên phải). 
Phân bố các 
Khu/cụm công 
nghiệp theo các tiểu 
vùng thuộc lưu vực 
sông Thị Tính. 
Bảng 1: Hiện trạng đặc trưng các nguồn thải theo từng tiểu vùng 
Nguồn ô nhiễm Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 Tiểu vùng 3 Tổng cộng 
Khu công nghiệp (ha) 0 15 640 655 
Cụm công nghiệp (ha) 0 0 47 47 
Các cơ sở sản xuất phân tán (cơ 
sở) 
6 6 10 22 
Khu dân cư (người) 56.477 48.661 99.753 204.891 
Nông nghiệp (ha) 41.368 13.797 7.311 62.476 
Kết quả tính toán từ bảng 2 cho thấy hoạt động sinh hoạt đang là nguồn phát sinh tải lượng 
chất ô nhiễm cao nhất trên 03 tiểu vùng, trong đó tiểu vùng 3 là tiểu vùng tiếp nhận tải lượng 
chất ô nhiễm lớn nhất từ hoạt động sinh hoạt và công nghiệp với BOD 5393kg/ngày, COD 
9095 kg/ngày, tổng N 1283kg/ngày và tổng P 255 kg/ngày. 
Bảng 2. Phân bố lưu lượng và tải lượng ô nhiễm hiện hữu theo các tiểu vùng 1, 2, 3 
 thải vào sông Thị Tính 
Tiểu lưu vực Nguồn thải Tải lượng các chất ô nhiễm (kg/ngày) 
BOD COD N P 
Tiểu lưu vực 1 Công nghiệp 1047.2 1511.9 258.6 16.3 
Sinh hoạt 2541.5 3953.4 451.8 96 
Nông nghiệp 128.7 848.0 707.9 32.2 
Tổng 3717.4 6313.3 1418.3 144.5 
Tiểu lưu vực 2 Công nghiệp 469.6 672.9 484.4 20.1 
Sinh hoạt 2189.8 3406.3 389.3 82.7 
Nông nghiệp 42.9 282.8 236.1 10.7 
Tổng 2702.3 4362 1109.8 113.5 
Tiểu lưu vực 3 Công nghiệp 881 1,962 360 80 
Sinh hoạt 4489 6983 798 169.6 
Nông nghiệp 22.7 149.9 125.1 5.7 
Tổng 5393 9,095 1,283 255 
Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (14) – 2014 
 64 
3.2. Dự báo tải lượng ô nhiễm hữu cơ đến năm 2020 
Theo quy hoạch của Tỉnh đến năm 2020 trên lưu vực sông Thị Tính sẽ có 8 khu/cụm 
công nghiệp được thành lập với tổng diện tích là 3.253 ha [5]. Riêng đối với các cơ sở phân 
tán nằm ngoài các khu/cụm công nghiệp vẫn được giữ nguyên như hiện trạng vì chủ trương 
của Tỉnh là không tiếp tục cấp phép đầu tư cho các dự án nằm ngoài các khu/cụm công 
nghiệp. Tổng dân số trên lưu vực khoảng 312.000 người [6] và diện tích đất nông nghiệp 
khoảng 40.000 ha [5]. 
Bảng 3: Đặc trưng các nguồn thải theo từng tiểu vùng đến năm 2020 
Nguồn ô nhiễm Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 Tiểu vùng 3 Tổng cộng 
Khu công nghiệp (ha) 0 1.078 2.028 3.106 
Cụm công nghiệp (ha) 0 0 147 147 
Các cơ sở sản xuất phân tán (cơ sở) 6 6 10 22 
Khu dân cư (người) 112.955 97.323 102.390 312.668 
Nông nghiệp (ha) 30.341 6.492 3.167 40.000 
Kết quả tính toán dự báo phân bố tải lượng ô nhiễm hữu cơ theo các tiểu vùng 1, 2, 3 
đổ vào sông Thị Tính đến 2020 theo các kịch bản 1, 2, 3 được trình bày trong các bảng 4 -6. 
Bảng 4. Phân bố tải lượng ô nhiễm hữu cơ theo các tiểu vùng 1, 2, 3 
đổ vào sông Thị Tính đến 2020 (Kịch bản 1) 
Tiểu lưu vực Nguồn thải 
Tải lượng các chất ô nhiễm (kg/ngày) 
BOD COD N P 
Tiểu lưu vực 1 
Công nghiệp 1047.2 1511.8 258.6 16.3 
Sinh hoạt 5,083.0 7,906.8 903.7 192.0 
Nông nghiệp 128.7 848.0 707.9 32.2 
Tổng 6258.9 10266.6 1870.2 240.5 
Tiểu lưu vực 2 
Công nghiệp 1533.6 2437.9 1016.4 162.1 
Sinh hoạt 4379.5 6812.6 778.6 165.5 
Nông nghiệp 42.9 282.8 236.1 10.7 
Tổng 5956.0 9533.3 2031.1 338.3 
Tiểu lưu vực 3 
Công nghiệp 8,585.0 4,133.0 1,282.0 349.0 
Sinh hoạt 4607.6 7167.4 819.1 174.1 
Nông nghiệp 22.7 149.9 125.1 5.7 
Tổng 13,215.3 11,450.3 2,226.2 528.8 
Bảng 5. Phân bố tải lượng ô nhiễm hữu cơ theo các tiểu vùng 1, 2, 3 
đổ vào sông Thị Tính đến 2020 (kịch bản 2) 
Tiểu lưu vực Nguồn thải 
Tải lượng các chất ô nhiễm (kg/ngày) 
BOD COD N P 
Tiểu lưu vực 
1 
Công nghiệp 220.0 352.0 132.0 26.4 
Sinh hoạt 609.9 2,033.2 542.2 81.3 
Nông nghiệp 128.7 848.0 707.8 32.2 
Tổng 958.6 3233.2 1382.0 139.9 
Tiểu lưu vực Công nghiệp 1352.5 2236.0 703.5 176.7 
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (14) – 2014 
 65 
2 Sinh hoạt 525.5 1751.8 467.1 70.1 
Nông nghiệp 42.9 282.8 236.1 10.7 
Tổng 1920.9 4270.6 1406.7 257.5 
Tiểu lưu vực 
3 
Công nghiệp 8,510.0 3,688.0 1,402.0 372.0 
Sinh hoạt 727.7 2425.7 646.9 97.0 
Nông nghiệp 22.7 149.9 125.1 5.7 
Tổng 9,260.4 6,264.6 2,174.0 474.7 
Bảng 6. Phân bố tải lượng ô nhiễm hữu cơ theo các tiểu vùng 1, 2, 3 
đổ vào sông Thị Tính đến 2020 (Kịch bản 3) 
Tiểu lưu 
vực 
Nguồn thải 
Tải lượng các chất ô nhiễm (kg/ngày) 
BOD COD N P 
Tiểu lưu vực 
1 
Công nghiệp 132.0 220.0 66.0 17.6 
Sinh hoạt 406.6 1,016.6 271.1 54.2 
Nông nghiệp 128.7 848.0 707.8 32.2 
Tổng 667.3 2084.6 1044.9 104.0 
Tiểu lưu vực 
2 
Công nghiệp 1243.5 2072.5 621.7 165.8 
Sinh hoạt 350.4 875.9 233.6 46.7 
Nông nghiệp 42.9 282.8 236.1 10.7 
Tổng 1636.8 3231.3 1091.4 223.2 
Tiểu lưu vực 
3 
Công nghiệp 2,178.0 3,630.0 1,089.0 29.0 
Sinh hoạt 485.2 1212.9 323.4 64.7 
Nông nghiệp 22.7 149.9 125.1 5.7 
Tổng 2,685.9 4,992.8 1,537.5 359.4 
Như vậy, đến năm 2020 nếu phát triển 
theo kịch bản 1 thì nguồn thải sinh hoạt là 
nguồn gây ô nhiễm cao nhất trên tiểu vùng 1 
và 2, đối với tiểu vùng 3 nguồn gây ô nhiễm 
cao nhất là từ nguồn thải công nghiệp. Tuy 
nhiên, nếu tỉnh Bình Dương phát triển theo 
kịch bản 2 và kịch bản 3 thì tải lượng chất ô 
nhiễm từ nước thải sinh hoạt sẽ giảm đáng 
kể. Đối với tiểu vùng 1 nguồn phát sinh tải 
lượng cao nhất là sinh hoạt, nhưng đối với 
tiểu vùng 2 và 3 thì nguồn thải công nghiệp 
là nguồn phát sinh tải lượng cao nhất. 
Điều này cho thấy lợi ích lâu dài của 
việc sớm áp dụng các biện pháp xử lý nước 
thải, trước hết là thu gom xử lý tập trung 
nước thải sinh hoạt đạt quy chuẩn trước khi 
thải ra sông Thị Tính. 
Trên cơ sở số liệu điều tra về nguồn ô 
nhiễm do sinh hoạt, nông nghiệp, các 
khu/cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất 
phân tán tại các tiểu vùng 1, 2, 3 thải vào 
sông Thị Tính, các tác giả đã tính toán phân 
bố hiện trạng và dự báo tải lượng ô nhiễm 
đến năm 2020 theo các tiểu vùng 1, 2, 3 với 
3 kịch bản quản lý nước thải khác nhau. 
Kết quả tính toán đã cung cấp cho các cơ 
quan quản lý môi trường địa phương bức 
tranh toàn cảnh về nguồn gây ô nhiễm 
chính và tải lượng ô nhiễm của mỗi nguồn 
ô nhiễm tại mỗi tiểu vùng đổ vào lưu vực 
sông Thị Tính theo các kịch bản khác nhau. 
Kết quả tính toán sẽ cung cấp cơ sở khoa 
học và thực tiễn cho các cơ quan quản lý môi 
trường đánh giá khả năng chịu tải, từ đó đề ra 
các biện pháp bảo vệ nguồn nước tại mỗi tiểu 
vùng thuộc lưu vực sông Thị Tính phục vụ 
cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt và cấp phép 
xả nước thải vào nguồn nước. 
Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (14) – 2014 
 66 
EVALUATION OF DISTRIBUTION OF ORGANIC POLLUTION BY 
SUB-REGIONS OF THI TINH RIVER BASIN 
Cao Thi Thuy Tien
(1)
, Le Thi Quynh Ha
(2)
, Phung Chi Sy
(3)
(1) Department of Natural Resources and Environment of Binh Duong province, (2) 
Vietnam National University Ho Chi Minh City,
(3) Institute of tropical Technology and 
Environmental protection
ABSTRACT 
Based on the methods of calculation of pollution load, survey data on 
pollution from domestic sources, agriculture, industrial parks and clusters and 
production facilities which discarding waste into Thi Tinh River, the authors 
have calculated the current situation and forecasted pollution load in 2020 
with 3 different scenarios of wastewater management for each sub-region of 
Thi Tinh river basin. The calculation results have provided the local 
environment management agencies a panorama of pollution load distribution 
and the main pollution sources in each sub-regions of Thi Tinh River basin. 
Based on the results, the main source causing pollution to 03 sub-areas as 
domestic waste is identified and to 2020, it is predicted that industrial waste 
source will be the largest pollution load and the load from domestic waste will 
be significantly decreased if the environment protection is well-manage. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Trần Mạnh Trí và nnk (2009), Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các 
giải pháp quản lý tổng hợp lưu vực sông Thị Tính – tỉnh Bình Dương, Sở Khoa học 
Công nghệ Bình Dương. 
[2] Phùng Chí Sỹ (2000), Tính toán tải lượng ô nhiễm lên hệ thống sông Sài Gòn – Đồng 
Nai. Đề xuất các quy định về tải lượng cho phép xả vào từng đoạn sông, Sở Khoa học 
Công nghệ Bình Dương 
[3] Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Dương (2011), Niên giám thống kê năm 2011. 
[4] Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Dương (2013), Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế 
hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2011 -2015 của tỉnh Bình Dương. 
[5] Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Dương (2012), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã 
hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_phan_bo_tai_luong_o_nhiem_huu_co_theo_cac_tieu_vung.pdf