Các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên - Đề xuất mô hình nghiên cứu cho Việt Nam
Tính độc lập là một nguyên tắc đạo đức quan trọng, quyết định chất lượng kiểm toán, đảm bảo sự khách quan của ý kiến kiểm toán. Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển và hội nhập mạnh mẽ với quốc tế, chất lượng kiểm toán đòi hỏi phải luôn được nâng cao và tính độc lập của kiểm toán viên luôn được người sử dụng Báo cáo tài chính quan tâm. Bằng phương pháp tổng quan tài liệu, bài viết thực hiện đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính độc lập của kiểm toán viên. Trên cơ sở đó, bài viết cũng đánh giá khoảng trống nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên trên thị trường Việt Nam
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên - Đề xuất mô hình nghiên cứu cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên - Đề xuất mô hình nghiên cứu cho Việt Nam
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI toán công bố trong BCTC đang ngày càng cao, bắt lượt là 1.174 và 1.624 đã cho thấy không có hiện kịp với các quốc gia phát triển. tượng tự tương quan hay hiện tượng đa cộng tuyến - Kiểm định Durbin - Watson và VIF trong mô trong mô hình đa tuyến tính, do vậy kết quả phân hình hồi quy đa tuyến tính ở trên có kết quả lần tích hồi quy hoàn toàn có ý nghĩa. Bảng so sánh giá trị thích hợp của thông tin kế toán (chất lượng của thông tin công bố trong BCTC) với một số quốc gia Quốc gia Giai đoạn Tác giả R2 điều chỉnh Hoa Kỳ 1953-1993 Collins và các cộng sự (1997) 54% Norway 1982-1996 King và Langli (1998) 65% Vương quốc Anh 1982-1996 King và Langli (1998) 66% Đức 1982-1996 King và Langli (1998) 40% Nhật Bản 1976-1999 Habib (2004) 65% Malaysia 1987-1996 Malcolm Smith (2008) 32,95% Hàn Quốc 1987-1998 Bae và Jeong (2007) 35% Úc 2001-2003 Habib và Azim (2008) 50% Sri lanka 2005-2009 Chandrapala (2013) 56% Italia 2011-2013 Camodeca và các cộng sự (2014) 43% (Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp) Kết luận Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình nghiên cứu 4. Ewert, Ralf, and Alfred Wagenhofer, 2011. này phù hợp và các biến độc lập (các biến kế toán) Earning quality metrics and what they đều có ý nghĩa ở mức 1%. Với hệ số R2 = 0,567 cho measure. Available at SSRN 169042; thấy chất lượng thông tin công bố trong BCTC của 5. Francis, J., Lafond, R., Olsson, P., & Schipper, K., 2004. Costs of equity and earnings attributes, các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Accounting Review, 79: 967 - 1010; Việt Nam ngày càng cao, tương đồng với nghiên cứu 6. Habib, A., 2004, Accounting – Based tại Hoa Kỳ (54%) - một quốc gia có thị trường chứng Equity valuation techniques and the khoán rất phát triển. Kết quả nghiên cứu một lần value relevance of dividend information: nữa nhằm khẳng định việc tác giả sử dụng mô hình Empirical evidence from Japan, Pacific EBO để đo lường chất lượng của thông tin công bố Accounting Review, 16 (2): 23 – 44; trong BCTC là hoàn toàn phù hợp. 7. Habib, A., Istiaq Azim, 2008, Corporate governance and the value – relevance of accounting information: Evidence from Australia, TÀI LIỆU THAM KHẢO Accounting Research Journal 21.2: 167 - 194; 1. Camodeca, R., Almici, A., Brivio, A, R., 2014, The value relevance of accounting 8. King R. and Langli J., 1998, Accounting information in the Italian and UK stock Diversity and Firm Valuation, International markets, Problems and Perspectives in Journal of Accounting, 33: 529 – 567; management, 12 (4): 512 - 519; 9. Perotti, P., & Wagenhofer, A., 2014, Earnings 2. Chandrapala, P., 2013, The value relevance quality measures and excess returns, Journal of of earnings and book value: The importance Business Finance & Accounting, 41: 515 - 571. of ownership concentration and firm size, Journal of Compretiveness, 5 (2): 98 - 107; 3. Collins D., Maydew E., and Weiss I., 1997, Changes in the value – relevance of earnings and book values over the past forty years, Journal of Ngày nhận bài lần 1: 13/4/2018 Accounting and Economics, 24: 39 - 67; Ngày duyệt đăng: 27/4/2018 10 Số 127 - tháng 5/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN CAÙC NHAÂN TOÁ AÛNH HÖÔÛNG ÑEÁN TÍNH ÑOÄC LAÄP CUÛA KIEÅM TOAÙN VIEÂN - ÑEÀ XUAÁT MOÂ HÌNH NGHIEÂN CÖÙU CHO VIEÄT NAM Nguyễn Thị Hải Hà1 Nguyễn Thị Thương2 Trần Mai Anh2 ính độc lập là một nguyên tắc đạo đức quan trọng, quyết định chất lượng kiểm toán, đảm bảo sự khách quan của ý kiến kiểm toán. Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển và hội nhập mạnh mẽ với quốc tế, chất lượng kiểm toán đòi hỏi phải luôn được nâng cao và tính độc lập của kiểm toán viên luôn được người sử dụng báo cáo tài chính quan tâm. Bằng phương phápT tổng quan tài liệu, bài viết thực hiện đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính độc lập của kiểm toán viên. Trên cơ sở đó, bài viết cũng đánh giá khoảng trống nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên trên thị trường Việt Nam. Từ khóa: Kiểm toán, tính độc lập của kiểm toán viên, kiểm toán báo cáo tài chính. Factors affecting auditor’s independence - proposed modeling of research for Vietnam Independence is an important ethical principle that determines the quality of the audit, ensuring the objectivity of the audit opinion. In the context of strong economic development and international integration, the quality of auditing needs to always be improved and the independence of the auditors is always taken into account by the users of the financial statements. By the method of document review, the article assesses the impact of factors on the independence of the auditor. Based on that, the article also assesses the research gap and recommends a model of factors affecting the independence of the auditors in the Vietnamese market. Key words: Auditing, independence of auditors, audit of financial statements. 1. Giới thiệu lớn liên quan đến các gian lận trên BCTC đã được Báo cáo tài chính (BCTC) trình bày các thông kiểm toán gây ra tâm lý lo ngại của người sử dụng tin quan trọng về tình hình tài chính, kết quả kinh BCTC về chất lượng kiểm toán và tính độc lập của doanh và luồng lưu chuyển tiền tệ của công ty và kiểm toán viên. Điển hình như vụ bê bối tài chính kiểm toán BCTC ngày càng trở thành một dịch liên quan đến tập đoàn năng lượng Enron dẫn đến vụ đảm bảo phổ biến cho những chủ thể sử dụng phá sản năm 2001 tại Mỹ và việc phá sản hãng kiểm BCTC nói chung và các nhà đầu tư nói riêng về toán Arthur Andersen vào năm 2002 do mất uy tín. chất lượng thông tin trên BCTC. Để đảm bảo chất Nhiều nguyên nhân được đưa ra, đáng chú ý là việc lượng cuộc kiểm toán, đảm bảo niểm tin của người Arthur Andersen đã kiểm toán cho Enron trong sử dụng BCTC, tính độc lập của kiểm toán viên một thời gian khá dài là 16 năm, đồng thời kiêm đóng vai trò quan trọng trong suố ... dụng đồng thời của dịch vụ dịch vụ kiểm toán được đánh giá là một trong các kiểm toán và dịch vụ phi kiểm toán từ một công nhân tố đe dọa tính độc lập. Khi mức phí này ở các ty kiểm toán. Nghiên cứu của W. Robert Knechel mức thấp hơn cũng được đánh giá là đe dọa tính và Divesh S. Sharma (2012) cho thấy, dịch vụ phi độc lập. Ferdinand A. Gul và cộng sự (2007) chỉ ra kiểm toán được cung cấp bởi kiểm toán viên mang mối quan hệ giữa phí phi kiểm toán và tính độc lập lại nhiều lợi ích cho khách hàng mà không dẫn đến kiểm toán sẽ phụ thuộc vào nhiệm kỳ kiểm toán, và mất hiệu quả kiểm toán. phí phi kiểm toán có tác động ngược chiều tới tính độc lập kiểm toán khi nhiệm kỳ kiểm toán ngắn và Ở Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Thị quy mô công ty khách hàng nhỏ. Phương Hồng và Hà Hoàng Nhân (2014) chỉ ra rằng phí dịch vụ phi kiểm toán lớn hơn hoặc bằng Dahlia Robinson (2008) bằng cách tập trung 100% phí kiểm toán là nhân tố đe dọa lớn nhất vào ý kiến quan ngại của kiểm toán viên trong một tính độc lập của kiểm toán viên theo quan điểm mẫu các công ty công bố phá sản, kết quả cho rằng của kiểm toán viên và người sử dụng BCTC (nhà dịch vụ tư vấn thuế được cung cấp bởi kiểm toán đầu tư, nhân viên tín dụng). viên thì làm suy giảm tính độc lập kiểm toán. Allen D. Blay và Marshall A. Geiger (2013) chứng minh Lê Đoàn Minh Đức (2017) dựa trên kết quả được mối quan hệ giữa sự suy giảm tính độc lập phỏng vấn sâu các chuyên gia cho thấy trong các và phí dịch vụ phi kiểm toán tại Mỹ. Một nghiên dịch vụ phi kiểm toán thì dịch vụ ghi sổ kế toán cứu thực nghiệm của các giám đốc công ty Hoa Kỳ, và tư vấn thuế sẽ làm suy giảm đáng kể tính độc Kurt Pany and P. M. J. Reekers (1983), đã xem xét lập kiểm toán. Những dịch vụ phi kiểm toán khác tính hợp lý của việc cho phép kiểm toán viên trong không những không làm suy giảm tính độc lập một công ty thực hiện các cam kết dịch vụ khác kiểm toán mà còn làm tăng hiệu quả kiểm toán do nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy dịch vụ thiết kế có được sự lan tỏa kiến thức. hệ thống kiểm soát nội bộ cũng làm giảm tính độc Kết quả đa dạng về mối quan hệ giữa dịch vụ lập kiểm toán. phi kiểm toán và tính độc lập có thể được lý giải là Tuy nhiên, cũng có những nghiên cứu cho rằng, do các nghiên cứu được thực hiện tại các đất nước dịch vụ phi kiểm toán không làm giảm tính độc khác nhau về thể chế, văn hóa, kinh tế, chính trị lập của kiểm toán viên. Mark L. Defond và cộng sự và xã hội. Do đó, dịch vụ phi kiểm toán là nhân (2002) không tìm thấy sự liên quan đáng kể giữa các tố đáng nghiên cứu trong mối quan hệ với tính 1 Big8: Arthur Andersen, Arthur Young, Coopers and Lybrand, Ernst & Whinney, Deloite Haskins & Sells, Peat Marwick Mitchell, Price Waterhouse và Touche Ross. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 127 - tháng 5/2018 13 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI độc lập của kiểm toán viên. Nếu nghiên cứu tiếp Callaghan và cộng sự (2009) lại cho thấy không có tục được thực hiện tại Việt Nam – một thị trường bằng chứng về mối liên quan giữa nguồn thu từ phí kinh tế mới nổi có nhiều đặc điểm kinh tế, xã hội, kiểm toán và việc đưa ra ý kiến của kiểm toán viên. văn hóa khác biệt với các nước trên thế giới - thì Do vậy, phí kiểm toán sẽ đe dọa đến tính độc cần phải xác định từng loại hình dịch vụ phi kiểm lập hay tác động đến chất lượng kiểm toán là ý kiến toán tác động tính độc lập của kiểm toán viên và được nhiều nhà kinh tế ủng hộ hơn ý kiến không mở rộng khảo sát quan điểm của nhiều nhóm đối có mối liên hệ giữa phí kiểm toán và tính độc lập tượng hơn nữa. kiểm toán. 2.2. Mức độ phụ thuộc vào phí kiểm toán 2.3. Nhiệm kỳ của kiểm toán viên, sự luân DeAngelo (1981) đa thiêt lâp mô hinh phi chuyển kiểm toán viên kiêm toan năm đâu tiên (chi phi khơi đông kiêm Do sư kiên Enron/Arthur Andersen, nhiêu kiên toan - startup cost) vơi chi phi phat sinh liên quan nghi liên quan đên giơi han nhiêm ky kiểm toán đên viêc thay đôi công ty kiêm toan cua doanh viên va thưc hiên viêc luân phiên thay đôi kiểm nghiêp đươc kiêm toan. DeAngelo đa chỉ ra sự toán viên để bao vê nha đâu tư, từ đó xuất hiện liên hê giưa chi phi kiêm toan va quan hệ kinh tê các quy định giới hạn nhiệm kỳ kiểm toán viên. với khách hàng co thê lam giam tinh đôc lâp cua Vi du như trong Đạo luật SOX 2002 (PCAOB2), kiểm toán viên. kiểm toán viên se không đươc xem la đôc lâp nêu Để giảm nguy cơ mất phí từ một hợp đồng, kiểm ho thưc hiên kiêm toan cho cung môt khach hang toán viên có thể thực hiện các yêu cầu của khách trong 5 năm. hàng và thậm chí hợp tác trong các hoạt động gian Theo Mautz và Sharaf (1961), nhiêm ky kiểm lận (Gavious, 2007). Douglas (2010) cho rằng, một toán viên cang dai thi chất lượng kiểm toán càng số công ty kiểm toán thực hiện cắt giảm giá phí kiểm giảm bơi lẽ nó lam gia tăng sư phu thuôc cua kiểm toán để giữ chân khách hàng, duy trì tăng trưởng toán viên vao Ban giám đốc cua khách hàng, giảm doanh thu hoặc mở rộng thị phần và điều này có thể tính độc lập. Ngoài ra, cũng theo Arel và các cộng làm suy giảm tính độc lập của kiểm toán viên. sự (2005), kiểm toán viên co thê cam thây nham Theo kết quả các ngiên cứu của Beattie và cộng chan va xem viêc kiêm toan như la môt sư băt chươc sự (1999), Alleyne và cộng sự (2006), sự phụ thuộc đơn gian cua cac hơp đông kiêm toan trươc nên kinh tế được coi là một trong các nhân tố đe dọa kiểm toán viên se it chu tâm đên cuôc kiêm toan. tính độc lập mạnh nhất, cụ thể là khi phí từ một Shockley (1981), trương hơp công ty kiêm toan co khách hàng chiếm đến 10% tổng doanh thu của môt “sư tin tưởng” khach hang do có môi quan hê công ty kiểm toán. lâu dai va “sư tin tưởng” nay co thê khiên cho kiểm Tại Việt Nam, Nguyễn Thị Phương Hồng, Hà toán viên sư dung cac thu tuc kiêm toan kem hữu Hoàng Nhân (2014) thông qua bảng câu hỏi khảo hiệu va không sang tao. Do vây, kiểm toán viên co sát quan điểm của kiểm toán viên và người sử dụng thê trơ nên kem khach quan va kem nỗ lưc trong BCTC, kết quả cho thấy thu nhập của chủ phần viêc phat hiên cac sai sot trong yêu va co khuynh hùn (partner) phụ thuộc vào việc duy trì một khách hương đông y vơi Ban giám đốc của khách hàng vê hàng cụ thể và doanh thu đến từ một khách hàng cac quyêt đinh quan trong. lớn hơn hoặc bằng 10% tổng doanh thu của công ty Nghiên cứu của Teoh & Lim (1996) và Beattie kiểm toán thì tính độc lập của kiểm toán viên bị đe và cộng sự (1999) kết luận sự luân chuyển của các dọa, tuy nhiên có sự khác nhau về mức độ đối với chủ phần hùn kiểm toán (partner) được đánh giá quan điểm của từng nhóm đối tượng. là một trong những nhân tố làm tăng tính độc lập Tuy nhiên, các nghiên cứu của Craswell và của kiểm toán viên. Theo Gate và cộng sự (2007), cộng sự (2002) tại Úc, DeFond và cộng sự (2002), có một sự tin tưởng lớn trong các báo cáo tài chính 2 PCAOB: Puclic Company Accounting Oversight Board 14 Số 127 - tháng 5/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN của các công ty có luân chuyển công ty kiểm toán thống quản lý rủi ro và chức năng kiểm toán nội so với các công ty chỉ luân chuyển partner hoặc bộ và bên ngoài. Vai trò của nó là cung cấp lời không có sự luân chuyển nào cả. Tuy nhiên, theo khuyên và kiến nghị cho hội đồng trong phạm vi Dart (2011), phần lớn các nhà đầu tư Vương quốc điều lệ công ty quy định. Điều khoản tham chiếu Anh không đồng ý rằng nhiệm kỳ kiểm toán dài và yêu cầu của một Ủy ban kiểm toán khác nhau hạn là mối đe dọa đến tính độc lập. giữa các quốc gia, nhưng có thể bị ảnh hưởng bởi Ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Nguyễn các hiệp hội kinh tế và chính trị có khả năng thông Thị Phương Hồng cho rằng nhiệm kỳ của kiểm qua luật pháp. toán viên, chủ phần hùn kiểm toán (partner) kéo Và sự tồn tại của một Ủy ban kiểm toán là một dài hơn 03 năm đối với một khách hàng là một nhân tố làm tăng tính độc lập trong kiểm toán theo trong các nhân tố đe dọa nhất tính độc lập theo kết quả nghiên cứu của Baettie và cộng sự (1999), quan điểm của kế toán viên. Teoh & Lim (1996), Alleyne và cộng sự (2006), Như vậy, phần lớn các nhà nghiên cứu trên thế Al-Ajmi & Saudagaran (2011). giới cho rằng nhiệm kỳ kiểm toán dài hạn đối với Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương một khách hàng thì tính độc lập bị đe dọa. Nhiệm Hồng (2014) thì kế toán viên đề cao vai trò của kỳ của kiểm toán viên, sự luân chuyển kiểm toán Ủy ban kiểm toán (bao gồm các giám đốc không viên là nhân tố cần được nghiên cứu kỹ hơn ở môi điều hành) bổ nhiệm kiểm toán viên cho kiểm toán trường Việt Nam, có sự khác biệt về đặc điểm kinh BCTC là một trong những nhân tố làm tăng mạnh tế, xã hội, văn hóa với các nước trên thế giới. nhất tính độc lập. 2.4. Ủy ban kiểm toán bổ nhiệm kiểm toán viên Tuy nhiên, Ủy ban kiểm toán là một điều khá Theo định nghĩa của IFAC3, Ủy ban kiểm toán mới mẻ ở Việt Nam hiện nay nhưng thực tế nó đã là Ủy ban của hội đồng quản trị chịu trách nhiệm tồn tại rất lâu trên thế giới và trở thành một phần giám sát quá trình lập báo cáo tài chính, lựa chọn không thể thiếu trong quản trị công ty, đặc biệt là kiểm toán viên độc lập, và nhận kết quả kiểm toán những doanh nghiệp niêm yết. Vì vậy, các nghiên từ kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập. Ủy ban cứu sau này ở Việt Nam có thể tập trung vào nhân giúp Hội đồng quản trị thực hiện quản trị doanh tố này để làm rõ ảnh hưởng của nó đến tính độc lập nghiệp và giám sát các trách nhiệm liên quan đến của kiểm toán viên cũng như chất lượng thông tin báo cáo tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ được công bố. 3 IFAC: International Federation of Accountants NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 127 - tháng 5/2018 15 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI 2.5. Cạnh tranh của thị trường kiểm toán và Al-Ajmi & Saudagaran (2011) đánh giá các nhân quy mô công ty kiểm toán tố rủi ro xảy ra với các kiểm toán viên khi không đảm bảo được tính độc lập mà ảnh hưởng đến chất Theo nghiên cứu của Bettie và cộng sự (1999), lượng kiểm toán sẽ làm tăng tính độc lập. Những sự cạnh tranh cao trong thị trường kiểm toán và nhân tố này là: rủi ro xảy ra kiện tụng chống lại quy mô công ty kiểm toán nhỏ theo quan điểm kiểm toán viên, rủi ro có các hình thức kỷ luật đối của cả kiểm toán viên và người sử dụng BCTC là với kiểm toán viên từ các tổ chức nghề nghiệp hay các nhân tố tiềm ẩn đe dọa tính độc lập của kiểm cơ quan pháp luật, rủi ro làm tổn hại uy tín của toán viên. kiểm toán viên trong công chúng, rủi ro mất chứng Các công ty kiểm toán lớn, thành viên các hãng chỉ hành nghề kiểm toán viên. quốc tế thường được đánh giá là độc lập hơn so với Nghiên cứu của Beattie và cộng sự (1999) đánh các công ty kiểm toán nhỏ hay các hãng địa phương giá các nhân tố rủi ro xảy ra kiện tụng chống lại (Alleyne và cộng sự, 2006; Al-Ajmi & Saudagaran, kiểm toán viên, rủi ro ảnh hưởng uy tín của kiểm 2010). Theo kết luận của Canning & Gwilliam toán viên và việc công khai phí các dịch vụ phi (1999) quy mô công ty kiểm toán nhỏ và sự gần gũi kiểm toán với khách hàng được xem là các nhân tố của thị trường kiểm toán Ailen lại làm tăng cường làm tăng tính độc lập thấp nhất trong danh sách. tính độc lập. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Ở Việt Nam, Nguyễn Thị Phương Hồng đánh Phương Hồng và Hà Hoàng Nhân (2014) có sự giá áp lực cạnh tranh về phí kiểm toán và áp lực về đồng thuận của kiểm toán viên, kế toán viên và ngân sách mà các công ty kiểm toán áp đặt lên kiểm người sử dụng BCTC trong việc cho rằng các nhân toán viên được xem là nhân tố đe dọa nhất tính tố: rủi ro bị mất chứng chỉ hành nghề kiểm toán độc lập. Người sử dụng tin rằng công ty kiểm toán viên, rủi ro có các hình thức kỷ luật đối với kiểm 4 là một trong các Big4 , các công ty quy mô vừa và toán viên từ các tổ chức nghề nghiệp hay cơ quan lớn khác, thành viên hãng kiểm toán quốc tế khác pháp luật, rủi ro các vụ kiện tụng chống lại kiểm thì lại là một trong các nhân tố làm tăng tính độc toán viên và rủi ro tổn hại uy tín của kiểm toán viên lập mạnh nhất. trong công chúng là các nhân tố làm tăng mạnh Thực trạng các công ty kiểm toán độc lập cạnh nhất tính độc lập của kiểm toán viên. tranh bằng cách hạ thấp giá phí đã diễn ra nhiều 2.7. Công khai các quan hệ tài chính năm nay ở thị trường Việt Nam. Các công ty trong Khi khảo sát quan điểm của kiểm toán viên, nhân top đầu thị trường kiểm toán nhờ những lợi thế về viên cho vay tại ngân hàng, chuyên gia phân tích tài quy mô, thương hiệu thường dễ dàng nhận được chính, nghiên cứu của Beattie và cộng sự (1999) những hợp đồng lớn từ những tập đoàn kinh tế có tại Anh, Alleyne và cộng sự (2006) tại Barbados, địa bàn hoạt động khắp cả nước hay những công Al-Ajmi & Saudagaran (2011) tại Bahrain cho thấy, ty xuyên quốc gia. Ngược lại, các công ty quy mô việc công khai các thông tin về các dịch vụ cung nhỏ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn nhằm cung cấp cho khách hàng và các khoản phí nâng cao tính cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp quy mô vừa và độc lập của kiểm toán viên. nhỏ trong nước. Do vậy, cạnh tranh của thị trường kiểm toán và quy mô công ty kiểm toán là nhân tố Ở nhóm các nhân tố ít làm tăng tính độc lập cần được nghiên cứu kỹ hơn trong mối liên hệ với nhất, theo tất cả người được khảo sát của nghiên tính độc lập kiểm toán ở Việt Nam. cứu Nguyễn Thị Phương Hồng, đó là 3 nhân tố thuộc nhóm công khai các quan hệ giữa công ty 2.6. Rủi ro đối với kiểm toán viên kiểm toán và khách hàng: công khai phí dịch vụ Nghiên cứu của Beattie và cộng sự (1999), Teoh kiểm toán, công khai các dịch vụ phi kiểm toán và & Lim (1996), Alleyne và cộng sự (2006) và của công khai phí dịch vụ phi kiểm toán. 4 Big4: Deloite, Ernst & Young, PriceWaterhouse Coopers, KPMG. 16 Số 127 - tháng 5/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_tinh_doc_lap_cua_kiem_toan_vien_de.pdf