Các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên - Đề xuất mô hình nghiên cứu cho Việt Nam

Tính độc lập là một nguyên tắc đạo đức quan trọng, quyết định chất lượng kiểm toán, đảm bảo sự khách quan của ý kiến kiểm toán. Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển và hội nhập mạnh mẽ với quốc tế, chất lượng kiểm toán đòi hỏi phải luôn được nâng cao và tính độc lập của kiểm toán viên luôn được người sử dụng Báo cáo tài chính quan tâm. Bằng phương pháp tổng quan tài liệu, bài viết thực hiện đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính độc lập của kiểm toán viên. Trên cơ sở đó, bài viết cũng đánh giá khoảng trống nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên trên thị trường Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên - Đề xuất mô hình nghiên cứu cho Việt Nam trang 1

Trang 1

Các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên - Đề xuất mô hình nghiên cứu cho Việt Nam trang 2

Trang 2

Các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên - Đề xuất mô hình nghiên cứu cho Việt Nam trang 3

Trang 3

Các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên - Đề xuất mô hình nghiên cứu cho Việt Nam trang 4

Trang 4

Các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên - Đề xuất mô hình nghiên cứu cho Việt Nam trang 5

Trang 5

Các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên - Đề xuất mô hình nghiên cứu cho Việt Nam trang 6

Trang 6

Các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên - Đề xuất mô hình nghiên cứu cho Việt Nam trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 11740
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên - Đề xuất mô hình nghiên cứu cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên - Đề xuất mô hình nghiên cứu cho Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên - Đề xuất mô hình nghiên cứu cho Việt Nam
 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
 toán công bố trong BCTC đang ngày càng cao, bắt lượt là 1.174 và 1.624 đã cho thấy không có hiện 
 kịp với các quốc gia phát triển. tượng tự tương quan hay hiện tượng đa cộng tuyến 
 - Kiểm định Durbin - Watson và VIF trong mô trong mô hình đa tuyến tính, do vậy kết quả phân 
 hình hồi quy đa tuyến tính ở trên có kết quả lần tích hồi quy hoàn toàn có ý nghĩa.
 Bảng so sánh giá trị thích hợp của thông tin kế toán (chất lượng của thông tin công bố trong BCTC) với một 
 số quốc gia
 Quốc gia Giai đoạn Tác giả R2 điều chỉnh
 Hoa Kỳ 1953-1993 Collins và các cộng sự (1997) 54%
 Norway 1982-1996 King và Langli (1998) 65%
 Vương quốc Anh 1982-1996 King và Langli (1998) 66%
 Đức 1982-1996 King và Langli (1998) 40%
 Nhật Bản 1976-1999 Habib (2004) 65%
 Malaysia 1987-1996 Malcolm Smith (2008) 32,95%
 Hàn Quốc 1987-1998 Bae và Jeong (2007) 35%
 Úc 2001-2003 Habib và Azim (2008) 50%
 Sri lanka 2005-2009 Chandrapala (2013) 56%
 Italia 2011-2013 Camodeca và các cộng sự (2014) 43%
 (Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp)
 Kết luận
 Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình nghiên cứu 4. Ewert, Ralf, and Alfred Wagenhofer, 2011. 
 này phù hợp và các biến độc lập (các biến kế toán) Earning quality metrics and what they 
 đều có ý nghĩa ở mức 1%. Với hệ số R2 = 0,567 cho measure. Available at SSRN 169042;
 thấy chất lượng thông tin công bố trong BCTC của 5. Francis, J., Lafond, R., Olsson, P., & Schipper, K., 
 2004. Costs of equity and earnings attributes, 
 các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán 
 Accounting Review, 79: 967 - 1010;
 Việt Nam ngày càng cao, tương đồng với nghiên cứu 
 6. Habib, A., 2004, Accounting – Based 
 tại Hoa Kỳ (54%) - một quốc gia có thị trường chứng Equity valuation techniques and the 
 khoán rất phát triển. Kết quả nghiên cứu một lần value relevance of dividend information: 
 nữa nhằm khẳng định việc tác giả sử dụng mô hình Empirical evidence from Japan, Pacific 
 EBO để đo lường chất lượng của thông tin công bố Accounting Review, 16 (2): 23 – 44;
 trong BCTC là hoàn toàn phù hợp. 7. Habib, A., Istiaq Azim, 2008, Corporate 
 governance and the value – relevance of 
 accounting information: Evidence from Australia, 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Accounting Research Journal 21.2: 167 - 194;
 1. Camodeca, R., Almici, A., Brivio, A, R., 
 2014, The value relevance of accounting 8. King R. and Langli J., 1998, Accounting 
 information in the Italian and UK stock Diversity and Firm Valuation, International 
 markets, Problems and Perspectives in Journal of Accounting, 33: 529 – 567;
 management, 12 (4): 512 - 519; 9. Perotti, P., & Wagenhofer, A., 2014, Earnings 
 2. Chandrapala, P., 2013, The value relevance quality measures and excess returns, Journal of 
 of earnings and book value: The importance Business Finance & Accounting, 41: 515 - 571.
 of ownership concentration and firm size, 
 Journal of Compretiveness, 5 (2): 98 - 107;
 3. Collins D., Maydew E., and Weiss I., 1997, 
 Changes in the value – relevance of earnings and 
 book values over the past forty years, Journal of Ngày nhận bài lần 1: 13/4/2018
 Accounting and Economics, 24: 39 - 67; Ngày duyệt đăng: 27/4/2018
10 Số 127 - tháng 5/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
CAÙC NHAÂN TOÁ AÛNH HÖÔÛNG ÑEÁN TÍNH ÑOÄC LAÄP 
 CUÛA KIEÅM TOAÙN VIEÂN - ÑEÀ XUAÁT MOÂ HÌNH 
 NGHIEÂN CÖÙU CHO VIEÄT NAM
 Nguyễn Thị Hải Hà1
 Nguyễn Thị Thương2
 Trần Mai Anh2
 ính độc lập là một nguyên tắc đạo đức quan trọng, quyết định chất lượng kiểm toán, đảm 
 bảo sự khách quan của ý kiến kiểm toán. Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển và hội nhập 
 mạnh mẽ với quốc tế, chất lượng kiểm toán đòi hỏi phải luôn được nâng cao và tính độc 
 lập của kiểm toán viên luôn được người sử dụng báo cáo tài chính quan tâm. Bằng phương 
phápT tổng quan tài liệu, bài viết thực hiện đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính độc lập 
của kiểm toán viên. Trên cơ sở đó, bài viết cũng đánh giá khoảng trống nghiên cứu và đề xuất mô hình 
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên trên thị trường Việt Nam.
 Từ khóa: Kiểm toán, tính độc lập của kiểm toán viên, kiểm toán báo cáo tài chính.
 Factors affecting auditor’s independence - proposed modeling of research for Vietnam
 Independence is an important ethical principle that determines the quality of the audit, ensuring the 
objectivity of the audit opinion. In the context of strong economic development and international integration, 
the quality of auditing needs to always be improved and the independence of the auditors is always taken into 
account by the users of the financial statements. By the method of document review, the article assesses the 
impact of factors on the independence of the auditor. Based on that, the article also assesses the research gap 
and recommends a model of factors affecting the independence of the auditors in the Vietnamese market.
 Key words: Auditing, independence of auditors, audit of financial statements.
 1. Giới thiệu lớn liên quan đến các gian lận trên BCTC đã được 
 Báo cáo tài chính (BCTC) trình bày các thông kiểm toán gây ra tâm lý lo ngại của người sử dụng 
tin quan trọng về tình hình tài chính, kết quả kinh BCTC về chất lượng kiểm toán và tính độc lập của 
doanh và luồng lưu chuyển tiền tệ của công ty và kiểm toán viên. Điển hình như vụ bê bối tài chính 
kiểm toán BCTC ngày càng trở thành một dịch liên quan đến tập đoàn năng lượng Enron dẫn đến 
vụ đảm bảo phổ biến cho những chủ thể sử dụng phá sản năm 2001 tại Mỹ và việc phá sản hãng kiểm 
BCTC nói chung và các nhà đầu tư nói riêng về toán Arthur Andersen vào năm 2002 do mất uy tín. 
chất lượng thông tin trên BCTC. Để đảm bảo chất Nhiều nguyên nhân được đưa ra, đáng chú ý là việc 
lượng cuộc kiểm toán, đảm bảo niểm tin của người Arthur Andersen đã kiểm toán cho Enron trong 
sử dụng BCTC, tính độc lập của kiểm toán viên một thời gian khá dài là 16 năm, đồng thời kiêm 
đóng vai trò quan trọng trong suố ... dụng đồng thời của dịch vụ 
dịch vụ kiểm toán được đánh giá là một trong các 
 kiểm toán và dịch vụ phi kiểm toán từ một công 
nhân tố đe dọa tính độc lập. Khi mức phí này ở các 
 ty kiểm toán. Nghiên cứu của W. Robert Knechel 
mức thấp hơn cũng được đánh giá là đe dọa tính 
 và Divesh S. Sharma (2012) cho thấy, dịch vụ phi 
độc lập. Ferdinand A. Gul và cộng sự (2007) chỉ ra 
 kiểm toán được cung cấp bởi kiểm toán viên mang 
mối quan hệ giữa phí phi kiểm toán và tính độc lập 
 lại nhiều lợi ích cho khách hàng mà không dẫn đến 
kiểm toán sẽ phụ thuộc vào nhiệm kỳ kiểm toán, và 
 mất hiệu quả kiểm toán.
phí phi kiểm toán có tác động ngược chiều tới tính 
độc lập kiểm toán khi nhiệm kỳ kiểm toán ngắn và Ở Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Thị 
quy mô công ty khách hàng nhỏ. Phương Hồng và Hà Hoàng Nhân (2014) chỉ ra 
 rằng phí dịch vụ phi kiểm toán lớn hơn hoặc bằng 
 Dahlia Robinson (2008) bằng cách tập trung 
 100% phí kiểm toán là nhân tố đe dọa lớn nhất 
vào ý kiến quan ngại của kiểm toán viên trong một 
 tính độc lập của kiểm toán viên theo quan điểm 
mẫu các công ty công bố phá sản, kết quả cho rằng 
 của kiểm toán viên và người sử dụng BCTC (nhà 
dịch vụ tư vấn thuế được cung cấp bởi kiểm toán 
 đầu tư, nhân viên tín dụng).
viên thì làm suy giảm tính độc lập kiểm toán. Allen 
D. Blay và Marshall A. Geiger (2013) chứng minh Lê Đoàn Minh Đức (2017) dựa trên kết quả 
được mối quan hệ giữa sự suy giảm tính độc lập phỏng vấn sâu các chuyên gia cho thấy trong các 
và phí dịch vụ phi kiểm toán tại Mỹ. Một nghiên dịch vụ phi kiểm toán thì dịch vụ ghi sổ kế toán 
cứu thực nghiệm của các giám đốc công ty Hoa Kỳ, và tư vấn thuế sẽ làm suy giảm đáng kể tính độc 
Kurt Pany and P. M. J. Reekers (1983), đã xem xét lập kiểm toán. Những dịch vụ phi kiểm toán khác 
tính hợp lý của việc cho phép kiểm toán viên trong không những không làm suy giảm tính độc lập 
một công ty thực hiện các cam kết dịch vụ khác kiểm toán mà còn làm tăng hiệu quả kiểm toán do 
nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy dịch vụ thiết kế có được sự lan tỏa kiến thức. 
hệ thống kiểm soát nội bộ cũng làm giảm tính độc 
 Kết quả đa dạng về mối quan hệ giữa dịch vụ 
lập kiểm toán.
 phi kiểm toán và tính độc lập có thể được lý giải là 
 Tuy nhiên, cũng có những nghiên cứu cho rằng, do các nghiên cứu được thực hiện tại các đất nước 
dịch vụ phi kiểm toán không làm giảm tính độc khác nhau về thể chế, văn hóa, kinh tế, chính trị 
lập của kiểm toán viên. Mark L. Defond và cộng sự và xã hội. Do đó, dịch vụ phi kiểm toán là nhân 
(2002) không tìm thấy sự liên quan đáng kể giữa các tố đáng nghiên cứu trong mối quan hệ với tính 
 1 Big8: Arthur Andersen, Arthur Young, Coopers and Lybrand, Ernst & Whinney, Deloite Haskins & Sells, Peat Marwick Mitchell, Price Waterhouse và Touche Ross.
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 127 - tháng 5/2018 13
 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
 độc lập của kiểm toán viên. Nếu nghiên cứu tiếp Callaghan và cộng sự (2009) lại cho thấy không có 
 tục được thực hiện tại Việt Nam – một thị trường bằng chứng về mối liên quan giữa nguồn thu từ phí 
 kinh tế mới nổi có nhiều đặc điểm kinh tế, xã hội, kiểm toán và việc đưa ra ý kiến của kiểm toán viên.
 văn hóa khác biệt với các nước trên thế giới - thì 
 Do vậy, phí kiểm toán sẽ đe dọa đến tính độc 
 cần phải xác định từng loại hình dịch vụ phi kiểm 
 lập hay tác động đến chất lượng kiểm toán là ý kiến 
 toán tác động tính độc lập của kiểm toán viên và 
 được nhiều nhà kinh tế ủng hộ hơn ý kiến không 
 mở rộng khảo sát quan điểm của nhiều nhóm đối 
 có mối liên hệ giữa phí kiểm toán và tính độc lập 
 tượng hơn nữa.
 kiểm toán.
 2.2. Mức độ phụ thuộc vào phí kiểm toán
 2.3. Nhiệm kỳ của kiểm toán viên, sự luân 
 DeAngelo (1981) đa thiêt lâp mô hinh phi chuyển kiểm toán viên
 kiêm toan năm đâu tiên (chi phi khơi đông kiêm 
 Do sư kiên Enron/Arthur Andersen, nhiêu kiên 
 toan - startup cost) vơi chi phi phat sinh liên quan 
 nghi liên quan đên giơi han nhiêm ky kiểm toán 
 đên viêc thay đôi công ty kiêm toan cua doanh 
 viên va thưc hiên viêc luân phiên thay đôi kiểm 
 nghiêp đươc kiêm toan. DeAngelo đa chỉ ra sự 
 toán viên để bao vê nha đâu tư, từ đó xuất hiện 
 liên hê giưa chi phi kiêm toan va quan hệ kinh tê 
 các quy định giới hạn nhiệm kỳ kiểm toán viên. 
 với khách hàng co thê lam giam tinh đôc lâp cua 
 Vi du như trong Đạo luật SOX 2002 (PCAOB2), 
 kiểm toán viên.
 kiểm toán viên se không đươc xem la đôc lâp nêu 
 Để giảm nguy cơ mất phí từ một hợp đồng, kiểm ho thưc hiên kiêm toan cho cung môt khach hang 
 toán viên có thể thực hiện các yêu cầu của khách trong 5 năm.
 hàng và thậm chí hợp tác trong các hoạt động gian 
 Theo Mautz và Sharaf (1961), nhiêm ky kiểm 
 lận (Gavious, 2007). Douglas (2010) cho rằng, một 
 toán viên cang dai thi chất lượng kiểm toán càng 
 số công ty kiểm toán thực hiện cắt giảm giá phí kiểm 
 giảm bơi lẽ nó lam gia tăng sư phu thuôc cua kiểm 
 toán để giữ chân khách hàng, duy trì tăng trưởng 
 toán viên vao Ban giám đốc cua khách hàng, giảm 
 doanh thu hoặc mở rộng thị phần và điều này có thể 
 tính độc lập. Ngoài ra, cũng theo Arel và các cộng 
 làm suy giảm tính độc lập của kiểm toán viên.
 sự (2005), kiểm toán viên co thê cam thây nham 
 Theo kết quả các ngiên cứu của Beattie và cộng chan va xem viêc kiêm toan như la môt sư băt chươc 
 sự (1999), Alleyne và cộng sự (2006), sự phụ thuộc đơn gian cua cac hơp đông kiêm toan trươc nên 
 kinh tế được coi là một trong các nhân tố đe dọa kiểm toán viên se it chu tâm đên cuôc kiêm toan. 
 tính độc lập mạnh nhất, cụ thể là khi phí từ một Shockley (1981), trương hơp công ty kiêm toan co 
 khách hàng chiếm đến 10% tổng doanh thu của môt “sư tin tưởng” khach hang do có môi quan hê 
 công ty kiểm toán. lâu dai va “sư tin tưởng” nay co thê khiên cho kiểm 
 Tại Việt Nam, Nguyễn Thị Phương Hồng, Hà toán viên sư dung cac thu tuc kiêm toan kem hữu 
 Hoàng Nhân (2014) thông qua bảng câu hỏi khảo hiệu va không sang tao. Do vây, kiểm toán viên co 
 sát quan điểm của kiểm toán viên và người sử dụng thê trơ nên kem khach quan va kem nỗ lưc trong 
 BCTC, kết quả cho thấy thu nhập của chủ phần viêc phat hiên cac sai sot trong yêu va co khuynh 
 hùn (partner) phụ thuộc vào việc duy trì một khách hương đông y vơi Ban giám đốc của khách hàng vê 
 hàng cụ thể và doanh thu đến từ một khách hàng cac quyêt đinh quan trong.
 lớn hơn hoặc bằng 10% tổng doanh thu của công ty Nghiên cứu của Teoh & Lim (1996) và Beattie 
 kiểm toán thì tính độc lập của kiểm toán viên bị đe và cộng sự (1999) kết luận sự luân chuyển của các 
 dọa, tuy nhiên có sự khác nhau về mức độ đối với chủ phần hùn kiểm toán (partner) được đánh giá 
 quan điểm của từng nhóm đối tượng. là một trong những nhân tố làm tăng tính độc lập 
 Tuy nhiên, các nghiên cứu của Craswell và của kiểm toán viên. Theo Gate và cộng sự (2007), 
 cộng sự (2002) tại Úc, DeFond và cộng sự (2002), có một sự tin tưởng lớn trong các báo cáo tài chính 
 2 PCAOB: Puclic Company Accounting Oversight Board
14 Số 127 - tháng 5/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
của các công ty có luân chuyển công ty kiểm toán thống quản lý rủi ro và chức năng kiểm toán nội 
so với các công ty chỉ luân chuyển partner hoặc bộ và bên ngoài. Vai trò của nó là cung cấp lời 
không có sự luân chuyển nào cả. Tuy nhiên, theo khuyên và kiến nghị cho hội đồng trong phạm vi 
Dart (2011), phần lớn các nhà đầu tư Vương quốc điều lệ công ty quy định. Điều khoản tham chiếu 
Anh không đồng ý rằng nhiệm kỳ kiểm toán dài và yêu cầu của một Ủy ban kiểm toán khác nhau 
hạn là mối đe dọa đến tính độc lập. giữa các quốc gia, nhưng có thể bị ảnh hưởng bởi 
 Ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Nguyễn các hiệp hội kinh tế và chính trị có khả năng thông 
Thị Phương Hồng cho rằng nhiệm kỳ của kiểm qua luật pháp.
toán viên, chủ phần hùn kiểm toán (partner) kéo Và sự tồn tại của một Ủy ban kiểm toán là một 
dài hơn 03 năm đối với một khách hàng là một nhân tố làm tăng tính độc lập trong kiểm toán theo 
trong các nhân tố đe dọa nhất tính độc lập theo kết quả nghiên cứu của Baettie và cộng sự (1999), 
quan điểm của kế toán viên. Teoh & Lim (1996), Alleyne và cộng sự (2006), 
 Như vậy, phần lớn các nhà nghiên cứu trên thế Al-Ajmi & Saudagaran (2011).
giới cho rằng nhiệm kỳ kiểm toán dài hạn đối với Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương 
một khách hàng thì tính độc lập bị đe dọa. Nhiệm Hồng (2014) thì kế toán viên đề cao vai trò của 
kỳ của kiểm toán viên, sự luân chuyển kiểm toán Ủy ban kiểm toán (bao gồm các giám đốc không 
viên là nhân tố cần được nghiên cứu kỹ hơn ở môi điều hành) bổ nhiệm kiểm toán viên cho kiểm toán 
trường Việt Nam, có sự khác biệt về đặc điểm kinh BCTC là một trong những nhân tố làm tăng mạnh 
tế, xã hội, văn hóa với các nước trên thế giới. nhất tính độc lập.
 2.4. Ủy ban kiểm toán bổ nhiệm kiểm toán viên Tuy nhiên, Ủy ban kiểm toán là một điều khá 
 Theo định nghĩa của IFAC3, Ủy ban kiểm toán mới mẻ ở Việt Nam hiện nay nhưng thực tế nó đã 
là Ủy ban của hội đồng quản trị chịu trách nhiệm tồn tại rất lâu trên thế giới và trở thành một phần 
giám sát quá trình lập báo cáo tài chính, lựa chọn không thể thiếu trong quản trị công ty, đặc biệt là 
kiểm toán viên độc lập, và nhận kết quả kiểm toán những doanh nghiệp niêm yết. Vì vậy, các nghiên 
từ kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập. Ủy ban cứu sau này ở Việt Nam có thể tập trung vào nhân 
giúp Hội đồng quản trị thực hiện quản trị doanh tố này để làm rõ ảnh hưởng của nó đến tính độc lập 
nghiệp và giám sát các trách nhiệm liên quan đến của kiểm toán viên cũng như chất lượng thông tin 
báo cáo tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ được công bố.
 3 IFAC: International Federation of Accountants
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 127 - tháng 5/2018 15
 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
 2.5. Cạnh tranh của thị trường kiểm toán và Al-Ajmi & Saudagaran (2011) đánh giá các nhân 
 quy mô công ty kiểm toán tố rủi ro xảy ra với các kiểm toán viên khi không 
 đảm bảo được tính độc lập mà ảnh hưởng đến chất 
 Theo nghiên cứu của Bettie và cộng sự (1999), 
 lượng kiểm toán sẽ làm tăng tính độc lập. Những 
 sự cạnh tranh cao trong thị trường kiểm toán và 
 nhân tố này là: rủi ro xảy ra kiện tụng chống lại 
 quy mô công ty kiểm toán nhỏ theo quan điểm 
 kiểm toán viên, rủi ro có các hình thức kỷ luật đối 
 của cả kiểm toán viên và người sử dụng BCTC là 
 với kiểm toán viên từ các tổ chức nghề nghiệp hay 
 các nhân tố tiềm ẩn đe dọa tính độc lập của kiểm 
 cơ quan pháp luật, rủi ro làm tổn hại uy tín của 
 toán viên. 
 kiểm toán viên trong công chúng, rủi ro mất chứng 
 Các công ty kiểm toán lớn, thành viên các hãng chỉ hành nghề kiểm toán viên.
 quốc tế thường được đánh giá là độc lập hơn so với 
 Nghiên cứu của Beattie và cộng sự (1999) đánh 
 các công ty kiểm toán nhỏ hay các hãng địa phương 
 giá các nhân tố rủi ro xảy ra kiện tụng chống lại 
 (Alleyne và cộng sự, 2006; Al-Ajmi & Saudagaran, 
 kiểm toán viên, rủi ro ảnh hưởng uy tín của kiểm 
 2010). Theo kết luận của Canning & Gwilliam 
 toán viên và việc công khai phí các dịch vụ phi 
 (1999) quy mô công ty kiểm toán nhỏ và sự gần gũi 
 kiểm toán với khách hàng được xem là các nhân tố 
 của thị trường kiểm toán Ailen lại làm tăng cường 
 làm tăng tính độc lập thấp nhất trong danh sách. 
 tính độc lập.
 Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị 
 Ở Việt Nam, Nguyễn Thị Phương Hồng đánh 
 Phương Hồng và Hà Hoàng Nhân (2014) có sự 
 giá áp lực cạnh tranh về phí kiểm toán và áp lực về 
 đồng thuận của kiểm toán viên, kế toán viên và 
 ngân sách mà các công ty kiểm toán áp đặt lên kiểm 
 người sử dụng BCTC trong việc cho rằng các nhân 
 toán viên được xem là nhân tố đe dọa nhất tính 
 tố: rủi ro bị mất chứng chỉ hành nghề kiểm toán 
 độc lập. Người sử dụng tin rằng công ty kiểm toán viên, rủi ro có các hình thức kỷ luật đối với kiểm 
 4
 là một trong các Big4 , các công ty quy mô vừa và toán viên từ các tổ chức nghề nghiệp hay cơ quan 
 lớn khác, thành viên hãng kiểm toán quốc tế khác pháp luật, rủi ro các vụ kiện tụng chống lại kiểm 
 thì lại là một trong các nhân tố làm tăng tính độc toán viên và rủi ro tổn hại uy tín của kiểm toán viên 
 lập mạnh nhất. trong công chúng là các nhân tố làm tăng mạnh 
 Thực trạng các công ty kiểm toán độc lập cạnh nhất tính độc lập của kiểm toán viên.
 tranh bằng cách hạ thấp giá phí đã diễn ra nhiều 2.7. Công khai các quan hệ tài chính
 năm nay ở thị trường Việt Nam. Các công ty trong 
 Khi khảo sát quan điểm của kiểm toán viên, nhân 
 top đầu thị trường kiểm toán nhờ những lợi thế về 
 viên cho vay tại ngân hàng, chuyên gia phân tích tài 
 quy mô, thương hiệu thường dễ dàng nhận được 
 chính, nghiên cứu của Beattie và cộng sự (1999) 
 những hợp đồng lớn từ những tập đoàn kinh tế có 
 tại Anh, Alleyne và cộng sự (2006) tại Barbados, 
 địa bàn hoạt động khắp cả nước hay những công 
 Al-Ajmi & Saudagaran (2011) tại Bahrain cho thấy, 
 ty xuyên quốc gia. Ngược lại, các công ty quy mô 
 việc công khai các thông tin về các dịch vụ cung 
 nhỏ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn nhằm cung 
 cấp cho khách hàng và các khoản phí nâng cao tính 
 cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp quy mô vừa và 
 độc lập của kiểm toán viên.
 nhỏ trong nước. Do vậy, cạnh tranh của thị trường 
 kiểm toán và quy mô công ty kiểm toán là nhân tố Ở nhóm các nhân tố ít làm tăng tính độc lập 
 cần được nghiên cứu kỹ hơn trong mối liên hệ với nhất, theo tất cả người được khảo sát của nghiên 
 tính độc lập kiểm toán ở Việt Nam. cứu Nguyễn Thị Phương Hồng, đó là 3 nhân tố 
 thuộc nhóm công khai các quan hệ giữa công ty 
 2.6. Rủi ro đối với kiểm toán viên
 kiểm toán và khách hàng: công khai phí dịch vụ 
 Nghiên cứu của Beattie và cộng sự (1999), Teoh kiểm toán, công khai các dịch vụ phi kiểm toán và 
 & Lim (1996), Alleyne và cộng sự (2006) và của công khai phí dịch vụ phi kiểm toán. 
 4 Big4: Deloite, Ernst & Young, PriceWaterhouse Coopers, KPMG.
16 Số 127 - tháng 5/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_tinh_doc_lap_cua_kiem_toan_vien_de.pdf