Báo cáo nghiên cứu khoa học tam thất (panax notoginseng)
Đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính là một trong những bệnh nguy hiểm, góp phần
làm tăng tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh. Hiện nay, chúng ta còn thiếu kỹ thuật y học
thực chứng (evidence-based medicine) để nâng cao hiệu quả của các phương pháp
điều trị thông thường. Các thành phần hoạt tính chính trong thân rễ của cây tam thất
đóng vai trò bảo vệ thần kinh khi bị thương tổn não do thiếu máu cục bộ, và được
sử dụng rất phổ biến để điều trị nhồi máu não cấp tính và các di chứng của nhồi máu
não cấp tính. Chúng tôi đã tìm kiếm trên các website Khoa học, ClinicalTrials.gov, Cơ
sở dữ liệu các kết quả khoa học & kỹ thuật của ClinicalTrials.gov, Cochrane
Collaboration, CNKI, Wanfang và Trung Quốc, sau đó phân tích các kết quả thực
nghiệm và lâm sàng của nghững nghiên cứu về việc sử dụng rễ cây Tam thất để điều
trị thương tổn do thiếu máu não cục bộ nhằm nâng cao hiểu biết và cải thiện vốn kiến
thức về những xu hướng nghiên cứu liên quan và các vấn đề còn tồn tại. Chúng tôi
nhận ra rằng hơn 10 năm qua, Trung Quốc vẫn luôn nghiên cứu về cây tam thất,
trong khi đó những nghiên cứu về cây tam thất lại rất khan hiếm trên Website khoa
học. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu Trung Quốc thường tập trung vào vai trò bảo vệ
thần kinh khi bị thương tổn não do thiếu máu cục bộ và không có dữ liệu lâm sàng
nghiên cứu trên quy mô lớn để xác minh tính hiệu quả và an toàn của nghiên cứu.
Hiện vẫn còn nhu cầu về các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo nghiên cứu khoa học tam thất (panax notoginseng)
Báo Cáo Nghiên Cứu Khoa Học Tam Thất (Panax Notoginseng) Zhong Yao Cai. Tháng 11/ 2007;30(11):1388-91. Nghiên cứu về các thành phần hóa học của Cây Tam thất, một loại thực vật thân rễ. Zeng J, Cui XM, Zhou JM, Jiang ZY, Zhang XM, Chen JJ. Thông tin tác giả : Wenshan Institute of Sanqi Research, Institute of Medicine Research, Wenshan 663000, Trung Quốc. Tóm tắt MỤC TIÊU: Nghiên cứu các thành phần hóa học của Cây Tam thất, một loại thực vật thân rễ. PHƢƠNG PHÁP: Các thành phần hóa học được phân lập và tinh chế bằng các phương pháp sắc ký, tất cả các hợp chất đều được xác định trên cơ sở phân tích cụ thể và các đặc tính hóa lý. KẾT QUẢ: Tám hợp chất được phân lập từ 80% chiết xuất cồn của thân rễ và cấu trúc hợp chất cũng được xác định là ginsenoside Rh4 (I), ginsenoside Rh1 (II), ginsenoside Re (III), notoginsenoside R1 (IV) , ginsenoside Rd (V), ginsenoside Rh1 (VI), notoginsenoside S (VII), notoginsenoside T (VIII). KẾT LUẬN: Hợp chất I đã phân lập từ cây Tam thất trong lần đầu tiên, hai Hợp chất VII, VIII được phân lập từ thân rễ cây Tam thất trong lần đầu tiên. Neural Regen Res. 2014 Sep 1;9(17):1635-42. doi: 10.4103/1673-5374.141792. Những xu hƣớng công bố trong các nghiên cứu về cây tam thất để điều trị thƣơng tổn não do thiếu máu cục bộ (ischemic brain injury) Li H, Qiang L, Zhang C, Wang C, Mu Z, Jiang L. Department of Neurology, Bệnh viện liên kết với Đại học Beihua Affiliated Hospital of Beihua University, Jilin, Tỉnh Jilin, Trung Quốc. Tóm tắt Đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính là một trong những bệnh nguy hiểm, góp phần làm tăng tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh. Hiện nay, chúng ta còn thiếu kỹ thuật y học thực chứng (evidence-based medicine) để nâng cao hiệu quả của các phương pháp điều trị thông thường. Các thành phần hoạt tính chính trong thân rễ của cây tam thất đóng vai trò bảo vệ thần kinh khi bị thương tổn não do thiếu máu cục bộ, và được sử dụng rất phổ biến để điều trị nhồi máu não cấp tính và các di chứng của nhồi máu não cấp tính. Chúng tôi đã tìm kiếm trên các website Khoa học, ClinicalTrials.gov, Cơ sở dữ liệu các kết quả khoa học & kỹ thuật của ClinicalTrials.gov, Cochrane Collaboration, CNKI, Wanfang và Trung Quốc, sau đó phân tích các kết quả thực nghiệm và lâm sàng của nghững nghiên cứu về việc sử dụng rễ cây Tam thất để điều trị thương tổn do thiếu máu não cục bộ nhằm nâng cao hiểu biết và cải thiện vốn kiến thức về những xu hướng nghiên cứu liên quan và các vấn đề còn tồn tại. Chúng tôi nhận ra rằng hơn 10 năm qua, Trung Quốc vẫn luôn nghiên cứu về cây tam thất, trong khi đó những nghiên cứu về cây tam thất lại rất khan hiếm trên Website khoa học. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu Trung Quốc thường tập trung vào vai trò bảo vệ thần kinh khi bị thương tổn não do thiếu máu cục bộ và không có dữ liệu lâm sàng nghiên cứu trên quy mô lớn để xác minh tính hiệu quả và an toàn của nghiên cứu. Hiện vẫn còn nhu cầu về các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng, trên quy mô lớn, trong thời gian dài để xác định xem cây tam thất có giúp giảm nguy cơ tái phát chứng đột quy và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân hay không. Tạp chí y học tự nhiên (Journal of Natural Medicines ) Tháng 04/ 2006, Tập 60, Quyển 2, Trang 97-106 Ngày: 16 / 02 / 2006 Nghiên cứu hóa thực vật và phân tích cây tam thất F.H. Chen, Chong-Zhi Wang, Eryn McEntee, Dr. Sheila Michelle Wicks, Ji-An Wu, Chun-Su Yuan Đại học Chicago, Khoa gây mê & chăm sóc tích cực Department of Anesthesia and Critical Care 5841 South Maryland Avenue, MC 4028 Chicago IL 60637 USA 5841 South Maryland Avenue, MC 4028 Chicago IL 60637 Hoa Kỳ. Tạp chí y học tự nhiên (Journal of Natural Medicines) (Yếu tố tác động: 1.45). 03/2006; 60(2):97-106. DOI: 10.1007/s11418-005-0027-x Tóm tắt Cây tam thất phân bố khắp phía tây nam Trung Quốc, Miến Điện và Nepal. Phần rễ cây tam thất còn được gọi là củ tam thất hay Sanchi, được sử dụng từ rất lâu như một phương thuốc trong y học cổ truyền phương Đông. Các nghiên cứu hiện đại đã phát hiện ra rằng chiết xuất và các hợp chất từ cây củ tam thất có rất nhiều tác dụng sinh lý. Các thành phần hoạt tính chủ yếu được công nhận là saponins (Xapô-nin). Trong quá trình đánh giá, chúng tôi đã tóm tắt các phát hiện và phân tích các thành phần hóa học của cây tam thất. Sáu mươi chất saponin từ cây tam thất đã được phân lập và giải thích. Tất cả những saponin này đều là dammarane saponins, trong đó, 35 saponin thuộc nhóm protopanaxadiols và 21 saponin thuộc nhóm protopanaxatriols. Các bằng chứng nghiên cứu hóa thực vật về cây tham thất chứng tỏ rằng không có saponin loại oleanane (oleanane-type saponin) chứa trong nhân sâm Châu Á (Panax ginseng) và nhân sâm Mỹ (Panax quinquefolius). Những loại hợp chất khác như amino axít nonprotein (non-protein amino acids), , polyacetylenes, phytosterols, flavonoids, và polysaccharides, trong đó, nhiều hợp chất có tác động dược lý và cũng được phân lập từ cây tam thất. Các nghiên cứu phân tích về cây tam thất đều được tiến hành dựa trên những tiến bộ trong thực vật và hóa thực vật. Xác định các nguyên liệu và chiết xuất thảo dược là mục tiêu chính của các nghiên cứu định tính. Việc sử dụng các phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (hay phương pháp HPLC), phương pháp dấu vân tay và sinh học phân tử cho kết quả xác định chính xác và hiệu quả. Các phương pháp quang phổ, sắc ký và miễn dịch cũng được áp dụng trong các phân tích định lượng. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao đóng vai trò chủ đạo trong quá trình xác định các saponin và những loại thành phần khác. Ngoài ra, các điều kiện sắc ký và thiết bị phát hiện sắc ký sử dụng trong phương pháp HPLC cũng được bàn luận. Hoạt động giống nhƣ Estrogen của Ginsenoside Rg1 có trong cây tam thất Robbie Y. K. Chan, Wen-Fang Chen, Aling Dong, Dean Guo, và Man-Sau Wong Ngày nhận nghiên cứu: 02/10/2001 Ngày phê duyệt nghiên cứu: 17/04/2002 Ngày công bố trực tu ... ỡ máu đều được đánh giá tại nhiều thời điểm khác nhau. Kết quả nghiên cứu Nhóm PNS có FBGL thấp hơn đáng kể, GT được cải thiện và tỉ lệ tăng cân thấp hơn sau 30 ngày điều trị. Ngoài ra, Rb1 cũng làm giảm đáng kể FBGL sau 12 ngày điều trị, và Re cũng có xu hướng giảm đều su 12 ngày điều trị. Kết luận PNS có hoạt tính chống tăng đường huyết và chống béo phì thông qua khả năng cải thiện độ nhạy của insulin và leptin, và Rb1 có tác dụng chống tăng đường huyết trong số 5 saponin nghiên cứu trên chuột KK-Ay. Thí nghiệm sắc ký lỏng hiệu năng cao đối với các saponin hoạt tính chiết xuất từ Tam thất trên các mô của chuột Lie Li, Yu-Xin Sheng, Jin-Lan Zhang, Shan-Shan Wang và De-An Guo Ngày công bố trực tuyến lần đầu: 1 /09/ 2005 DOI: 10.1002/bmc.567 Tóm tắt Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao pha ngược (reversed-phase liquid chromatographic method) được áp dụng để xác định ginsenosides Rg1, Rb1 và Rd của Tam thất trên các mô của chuột (thận, gan, tim, lá lách và phổi) sau khi tiêm những saponin này vào các mô trên. Các mẫu mô thí nghiệm đều được xử lý bằng phương pháp chiết pha rắn (Solid Phase Extraction) trước khi áp dụng phương pháp sắc ký (HPLC). Các đường cong hiệu chỉnh của ba saponin này đều là đường thẳng (đường tuyến tính) trong phạm vi nồng độ quy định. Các hệ số của thí nghiệm trong ngày và trong nhiều ngày trên các mô chuột lần lượt nằm trong khoảng 76% và 120%. Sự phục hồi của tất cả những mô này cao hơn 70%. Phương pháp này được áp dụng để đánh giá sự phân bố ba saponin chính này trong các mô của chuột. Tác dụng ngừa ung thƣ của Tam thất và của các thành phần chính của Tam thất đối với các tế bào ung thƣ đại trực tràng ở ngƣời SW480 Chong-Zhi Wang, Jing-Tian Xie, Bin Zhang, Ming Ni, Anna Fishbein, Han H. Aung, Sangeeta R. Mehendale, Wei Du, Tong-Chuan He, Chun-Su Yuan Ngày công bố trực tuyến lần đầu: 01/11/2007 Trang: 1149-1156 DOI: 10.3892/ijo.31.5.1149 Tóm tắt Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khảo sát các tác dụng của chiết xuất rễ Tam thất (NGRE) và của các thành phần chính của chiết xuất rễ tam thất đối với các tế bào ung thư đại trực tràngở người SW480. Chúng tôi đã áp dụng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao để xác định nồng độ của những saponin chính chứa trong NGRE. Các tác dụng chống tăng sinh cũng được đánh giá thông qua phương pháp đếm tế bào, ngoài ra, các tác dụng chống tăng sinh liên quan đến nồng độ cũng được khảo sát trong nghiên cứu này. Ở nồng độ 1.0 mg/ml, NGRE ức chế sự tăng trưởng tế bào đến 85,8% (P<0.01), có thể do nồng độ ginsenosides Rb1 và Rg1 cao hơn. Các hoạt tính dược lý của notoginsenoside R1 và ginsenosides Rg1 và Rb1 đối với các tế bào ung thư SW480 đều là có tác dụng chống tăng sinh. Chúng tôi đã thử nghiệm các tác dụng của NGRE đối với sự tổng hợp DNA bằng cách xác định sự kết hợp [3H]- thymidine. NRGE kích thích ‘cái chết định sẵn’ (apoptosis) của các tế bào ung thư ở nồng độ 0,5 và 1 mg/ml. Điều trị trong hai ngày bằng 300 µM of notoginsenoside R1, ginsenosides Rg1 và Rb1 làm tăng đáng kể ‘cái chết định sẵn’ (apoptosis) của các tế bào ung thư. Thí nghiệm về chu kỳ tế bào và cyclin A chỉ ra rằng NGRE hãm sự phát triển của các tế bào trong giai đoạn tổng hợp và tăng đáng kể sự biểu hiện của cyclin A. NGRE cũng tăng cường các hoạt động của hai chất hóa học trị liệu là 5- fluorouracil và irinotecan. Sự phát triển của tế bào giảm bằng điều trị kết hợp NGRE và 5-fluorouracil (hoặc irinotecan) hiệu quả hơn so với việc giảm bằng việc áp dụng một chất hóa học trị liệu, điều này cho thấy notoginseng có thể làm giảm liều lượng 5-fluorouracil (hoặc irinotecan) cần thiết để đạt được các tác dụng mong muốn. Ngoài ra, các thí nghiệm trên động vật và các thí nghiệm trên con người cũng kiểm tra xem Tam thất notoginseng có phải là một loại hóa trị hỗ trợ quý có giá trị lâm sàng hay không. Nghiên cứu dược phẩm - Pharmaceutical Research Tháng 08- 1996, Quyển 13, Tập 8, Trang 1196-1200 Các Polysaccharide kích thích miễn dịch từ tam thất Hua Gao, Fengzhen Wang, Eric J. Lien, Melvin D. Trousdale Tóm tắt Mục đích Mục đích chính của nghiên cứu này là chuẩn bị và mô tả đặc điểm của polysaccharides từ cây Tamthất, khảo sát những tác dụng của polysaccharides lên hệ thống miễn dịch thông qua thí nghiệm trong ống nghiệm để phát hiện những chất kích thích miễn dịch mới để phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến nhiễm trùng và suy giảm miễn dịch. Phƣơng pháp nghiên cứu Polysaccharides được chiết xuất thành dung dịch và ngăn cách bằng sắc ký cột (column chromatography). Những hoạt tính chống bổ thể (anticomplementary) cũng được nghiên cứu bằng cách sử dụng huyết thanh của người và hồng huyết cầu cừu kháng thể nhạy cảm. Các hoạt động quy nạp yếu tố tử hoại của Interferon-γ và khối u cũng được nghiên cứu bằng cách sử dụng các tế bào lymphocytes cô lập ở lá lách chuột và đại thực bào phúc mạc. Kết quả nghiên cứu Bốn polysaccharides, đồng nhất trong sắc ký lọc gel, đều được chuẩn bị và chỉ định là PF3111, PF3112, PBGA11, và PBGA12. Kết quả phân tích thành phần đường cho thấy chúng là các heteroglycans có khoảng MWs từ 37 kD đến 760 kD, chứa glucose, galactose, arabinose, mannose, và xylose ở nhiều tỉ lệ mol khác nhau. Thành phần PBGA12 có hoạt tính chống bổ thể mạnh nhất, làm trung gian giữa hai quá trình thay thế và cổ điển. Tất cả các polysaccharides ngoại trừ PBGA11 đều kích thích sản xuất interferon-γ với sự có mặt của concanavalin A. Chúng kích thích sản xuất một lượng đáng kể các TNF-α trong nuôi cấy tế bào. Kết luận The polysaccharides trong cây tam thất - P. notoginseng có các hoạt tính kích thích miễn dịch trong thí nghiệm trong ống nghiệm. Lập biểu đồ chất chuyển hóa của Tam thất bằng cách áp dụng phƣơng pháp UPLC–ESI-MS Mo Dana, Mingming Sua, Xianfu Gaoa, Tie Zhaoa, Aihua Zhaoa, Guoxiang Xiea, Yunping Qiua, Mingmei Zhoub, Zhong Liua, Wei Jia. Trường Dược - School of Pharmacy, Đại học Thượng Hải Jiao Tong - Shanghai Jiao Tong University, Shanghai 200240, Trung Quốc Đại học Y học cổ truyền Trung Quốc Thượng Hại - Shanghai University of Traditional Chinese Medicine, Shanghai 201230, Trung Quốc Shanghai Center for Systems Biomedicine, Shanghai Jiao Tong University, Shanghai 200240, Trung Quốc Ngày nhận nghiên cứu: 13 /04/ 2007, ngày xem xét: 4 /11/ 2007, ngày công bố trực tuyến: 10 /6/ 2008 Tóm tắt Lập biểu đồ chất chuyển hóa của các phần Tam thất khác nhau được thực hiện bằng cách áp dụng phương pháp Sắc ký lỏng hiệu năng cao – iôn hóa tia điện – khối phổ (UPLC–ESI-MS) và phân tích thống kê đa biến. Phân tích thành phần chính (PCA) các dữ liệu UPLC–ESI-MS cho thấy sự phân tác rõ rệt các thành phần trong nụ hoa, rễ và thân của cây Tam thất. Các saponin - là nguyên nhan của những biến thể này – cũng được xác định thông qua khối lượng tương ứng, và được tiếp tục kiểm tra dựa trên khối lượng chính xác, khối lượng song song, thời gian lưu của các saponin tiêu chuẩn bằng cách áp dụng phương pháp UPLC–QtofMS. Cuối cùng, các yếu tố ảnh hưởng của các hình thái trao đổi chất khác nhau của cây Tam thất cũng được làm sáng tỏ. Phương pháp phân tích đề xuất hiện tại UPLC–ESI-MS/MS kết hợp với phân tích thống kê đa biến có thể tiếp tục được áp dụng để đánh gí các thành phần hóa học có trong các bộ phận khác nhau của cây tam thất và/hoặc cây tam thất tại các vị trí trồng khác nhau, nhằm phân loại nguồn thực vật y dược này và làm sáng tỏ cơ chế của tính đa dạng hóa thực vật. Tạp chí Dược Châu Âu - European Journal of Pharmacology Quyển 634, Tập 1–3, ngày 25 /10/ 2010, trang 162–169 Dược học về Phổi, tiêu hóa và Tiết niệu sinh dục - Pulmonary, Gastrointestinal and Urogenital Pharmacology Ginsenoside-Rg1 chứa trong cây tam thất có tác dụng phòng chống xơ hóa gan (Hepatic fibros) gây ra bởi thioacetamide ở chuột JiaWei Genga, Wei Penga, YouGuang Huangb, Hong Fana, ShuDe Lib. Phòng các bệnh về tiêu hoa - Department of Digestive Diseases, Bệnh viện The First People's Hospital of Yunnan Province, Kunming, Yunnan 650032, Trung Quốc Khoa Y học cơ bản - Faculty of Basic Medicine, Trường Đại học Y Côn Min - Kunming Medical University, Kunming, Yunnan 650031, Trung Quốc Ngày nhận nghiên cứu: 26 /05/ 2009, Ngày xem xét: 29 /01/ 2010, Ngày phê duyệt: 14 /02/ 2010, Ngày công bố trực tuyến: 23/02/2010 Tóm tắt Các saponin trong tam thất (PNS) gần đây được báo cáo là có khả năng ngăn ngừa xơ gan (liver fibrosis). Do ginsenoside-Rg1 là thành phần dồi dào nhất trong các PNS nên chúng tôi đã khảo sát tác dụng của ginsenoside-Rg1 đối với xơ gan ở chuột, thông qua thí nghiệm nghiên cứu. Phân tích mô bệnh học cho thấy ginsenoside-Rg1 cải thiện đáng kể mức độ xơ hóa gan ở chuột gây ra bởi thioacetamide. Ginsenoside-Rg1 ngăn chặn đáng kể các nồng độ huyết thanh có dấu hiệu xơ và nồng độ hydroxyproline gan ở chuột được xử lý bằng thioacetamide. Ginsenoside- Rg1 cũng làm giảm nồng độ huyết thanh của alanine transaminase, aspartate transaminase và alkaline phosphatase. Cuối cùng, Ginsenoside-Rg1 làm suy yếu nồng độ của các axit chất phản ứng acid trong gan của chuột được xử lý bằng thioacetamide. Trong các tế bào hình sao của gan được nuôi cấy, ginsenoside-Rg1 ức chế quá trình tăng sinh tế bào, kích hoạt và hình thành các oxy phản ứng được kích thích bởi Nhân tố tăng trưởng từ tiểu cầu PDGF-BB (Platelet derived growth factor). Ngoài ra, ginsenoside-Rg1 cũng làmg ỉam biểu hiện của thụ thể PDGF receptor-β bằng cách giảm hoạt động của nhân tố nguyên tử factor-κB – hoạt động cần thiết cho một gen. Những kết quả nghiên cứu này cho thấy ginsenoside-Rg1 – có các thuộc tính chống oxy hóa và chống xơ hóa – có thể có giá trị điều trị trong quá trình phòng chống xơ gan. Food Chemistry Volume 118, Issue 2, 15 January 2010, Pages 307–314 Tác dụng của gốc Tam thất hấp đối với các hoạt tính chống ung thƣ và thành phần hóa học Shi Suna, Chong-Zhi Wanga, Robin Tonga, Xiao-Li Lia, Anna Fishbeina, Qi Wangc, Tong-Chuan Hed, Wei Due, Chun-Su Yuana. Trung tâm nghiên cứu y học thảo dược Tang - Tang Center for Herbal Medicine Research, Trường y Pritzker - The Pritzker School of Medicine, Đại học Chicago - University of Chicago, 5841 South Maryland Avenue, MC 4028, Chicago, IL 60637, Hoa Kỳ Khoa Gây mê và chăm sóc tích cực - Department of Anesthesia and Critical Care, Trường Y Pritzker - The Pritzker School of Medicine, Đại học Chicago - University of Chicago, Chicago, IL, Hoa Kỳ Trung tâm nghiên cứu Y học cổ truyền Trung quốc - Center for Studies in Constitution Research of Traditional Chinese Medicine, Trường Y học cơ bản - School of Basic Medicine, Đại học Y Bắc Kinh - Beijing University of Chinese Medicine, Beijing, Trung Quốc Khoa Phẫu thuật - Department of Surgery, Trường Y Pritzker - The Pritzker School of Medicine, Đại học Chicago - University of Chicago, Chicago, IL, Hoa Kỳ Khoa nghiên cứu Ung thư Ben May - Ben May Department for Cancer Research, Trường Y Pritzker - The Pritzker School of Medicine, Đại học Chicago - University of Chicago, Chicago, IL, Hoa Kỳ DOI:10.1016/j.foodchem.2009.04.122 Tóm tắt Rễ tam thất có sự thay đổi thành phần saponin khi hấp chín. Nghiên cứu này khảo sát các tác dụng của thời gian và nhiệt độ hấp khác nhau lên rễ tam thất đối với các thành phần saponin và các hoạt tính chống ung thư. Quá trình hấp làm giảm nồng độ notoginsenoside R1, ginsenosides Rg1, Re, Rb1, Rc, R2, Rb3 và Rd, nhưng lại làm tăng nồng độ Rh1, Rg2, 20R-Rg2, Rg3 và Rh2. Quá trình hấp tác động đáng kể đến quá trình chuyển đổi của Rg3. Lượng ginsenoside Rg3, một hợp chất chống ung thư, trong rễ tam thất khi được hấp trong 2 giờ ở 120oC lớn hơn gấp 5,23 lần so với khi được hấp ở nhiệt độ 100oC; và khi được hấp trong 4 giờ, Lượng ginsenoside Rg3 cao hơn gấp 3,22 lần so với khi được hấp trong 1 giờ, ở nhiệt độ 120oC. Về tác dụng chống ung thư, chiết xuất rễ tam thất hấp ngăn chặn đáng kể sự gia tăng của các tế bào ung thư đại trực tràng ở người SW-480. Nồng độ IC50 trong chiết xuất rễ tam thất hấp trong 1, 2, 4 và 6 giờ ở nhiệt độ 120oC lần lượt là 259.2, 131.4, 123.7 và 127.1 μg/mL; tác dụng của chiết xuất rễ tam thất chưa hấp rất thấp. Phân tích tế bào theo dòng chảy (Flow cytometry analysis) chứng tỏ rằng tỉ lệ tế bào ung thư SW-480 chết rụng là 56.3% và 64.4% với chiết xuất 150.0 và 200.0 μg/mL hấp trong 6 giờ. So với Rg1 và Rb1, chỉ Rg3 mới có tác dụng hãm phân bào đáng kể. Tác dụng của các saponin tam thất (PNS) đối với quá trình kết tập tiểu cầu ở chuột bị tắc động mạch não giữa hoặc trong ống nghiệm, và đối với độ chảy của chất béo trong màng tiểu cầu L. Y. Ma, P. G. Xiao Ngày công bố trực tuyến lần đầu: 18 /12/ 1998 DOI: 10.1002/(SICI)1099-1573(199803)12:23.0.CO;2-C Tóm tắt Các tác dụng của PNS đối với quá trình kết tập tiểu cầu – thí nghiệm trong ống nghiệm và thí nghiệm với động vật – và đối với độ chảy của chất béo trong màng tiểu cầu đều được khảo sát trong nghiên cứu này. PNS (200 mg/kg i.p. ×1 d or ×3 d) ức chế đáng kể sự gia tăng bất thường của quá trình kết tập tiểu cầu và kết dính tiểu cầu ở chuột bị tắc động mạch não giữa (MCAO). Kết tập tiểu cầu gây ra bởi ADP trong thí nghiệm trong ống nghiệm cũng bị ức chế bởi PNS tùy theo nồng độ. PNS có thể làm tăng độ chảy của chất béo trong màng tiểu cầu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tác dụng của PNS đối với chứng thiếu máu cục bộ chống phù não phụ thuộc một phần vào tác động của nó lên các tiểu cầu. Nature’s World Joint Stock Company Công Ty Cổ Phần Thế Giới Thiên Nhiên Văn Phòng tại Đà Nẵng Phòng A1702, Tầng 17, HAGL Lakeview Residence, 72, Đường Hàm Nghi, Phường Thạc Gián, Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng. ĐT : 0511-3525333 / 3525334 Fax : 0511-3525335 Email : dvkh@nature.net.vn Nhà Máy Đường Số 8, Khu Công Nghiệp Hòa Cầm, Phường Hòa Thọ Tây, Quận Cẩm Lệ, Thành Phố Đà Nẵng, Việt Nam. Hotline: 096 9616499
File đính kèm:
- bao_cao_nghien_cuu_khoa_hoc_tam_that_panax_notoginseng.pdf