Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động của đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, năm 2012

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 204 nhân viên y tế thôn bản tại

22 xã, thị trấn của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái với mục đích đánh giá thực trạng hoạt

động của đội ngũ nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB), qua đó đề xuất một số giải pháp

nâng cao chất lượng hoạt động. Thời gian thực hiện từ tháng 02 đến tháng 10 năm 2012.

Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tuổi của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) tập trung ở độ

tuổi trung niên (62,3%) và chủ yếu là nữ giới (70,1%), đại đa số NVYTTB đều có trình

độ từ trung học cơ sở trở lên (53,9%) và trên 90% được đào tạo về nghiệp vụ chuyên

môn từ 3 tháng trở lên, ngoài hoạt động về chuyên môn thì trên 90% NVYTTB có tham

gia kiêm nhiệm các công tác khác tại địa phương. Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ

chuyên môn (theo Thông tư 39/TT-BYT) cho thấy trong 09 nội dung về thực hiện nhiệm

vụ thì việc thực hiện nhiệm vụ tuyên tuyền giáo dục sức khỏe (GDSK) cộng đồng chiếm

tỷ lệ cao nhất với (98%), thấp nhất là vận động hướng dẫn nhân dân nuôi trồng và sử

dụng thuốc nam tại gia đình để phòng và chữa một số chứng bệnh thông thường

(19,6%). Tuy nhiên việc quản lý và sử dụng hiệu quả túi y tế thôn bản và thực hiện ghi

chép, báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định còn chưa cao (22,1% và 52,9%). Đặc biệt

nghiên cứu còn cho thấy những khó khăn, vướng mắc và những tồn tại hạn chế trong

việc triển khai nhiệm vụ như: giám sát dịch bệnh, sơ cứu ban đầu và chăm sóc các bệnh

thông thường, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, truyền truyền vận động sinh đẻ có kế

hoạch, vệ sinh môi trường còn đạt tỷ lệ thấp (5,4%;14,7%,29,4%, 32,8% và 47%).

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động của đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, năm 2012 trang 1

Trang 1

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động của đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, năm 2012 trang 2

Trang 2

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động của đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, năm 2012 trang 3

Trang 3

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động của đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, năm 2012 trang 4

Trang 4

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động của đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, năm 2012 trang 5

Trang 5

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động của đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, năm 2012 trang 6

Trang 6

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động của đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, năm 2012 trang 7

Trang 7

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động của đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, năm 2012 trang 8

Trang 8

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động của đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, năm 2012 trang 9

Trang 9

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động của đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, năm 2012 trang 10

Trang 10

pdf 10 trang viethung 3080
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động của đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, năm 2012", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động của đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, năm 2012

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động của đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, năm 2012
179 
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO 
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN, BẢN 
TẠI HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI, NĂM 2012 
BSCK I. Nguyễn Linh Chi 
 Trung tâm truyền thông GDSK Yên Bái 
Tóm tắt nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 204 nhân viên y tế thôn bản tại 
22 xã, thị trấn của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái với mục đích đánh giá thực trạng hoạt 
động của đội ngũ nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB), qua đó đề xuất một số giải pháp 
nâng cao chất lượng hoạt động. Thời gian thực hiện từ tháng 02 đến tháng 10 năm 2012. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tuổi của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) tập trung ở độ 
tuổi trung niên (62,3%) và chủ yếu là nữ giới (70,1%), đại đa số NVYTTB đều có trình 
độ từ trung học cơ sở trở lên (53,9%) và trên 90% được đào tạo về nghiệp vụ chuyên 
môn từ 3 tháng trở lên, ngoài hoạt động về chuyên môn thì trên 90% NVYTTB có tham 
gia kiêm nhiệm các công tác khác tại địa phương. Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ 
chuyên môn (theo Thông tư 39/TT-BYT) cho thấy trong 09 nội dung về thực hiện nhiệm 
vụ thì việc thực hiện nhiệm vụ tuyên tuyền giáo dục sức khỏe (GDSK) cộng đồng chiếm 
tỷ lệ cao nhất với (98%), thấp nhất là vận động hướng dẫn nhân dân nuôi trồng và sử 
dụng thuốc nam tại gia đình để phòng và chữa một số chứng bệnh thông thường 
(19,6%). Tuy nhiên việc quản lý và sử dụng hiệu quả túi y tế thôn bản và thực hiện ghi 
chép, báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định còn chưa cao (22,1% và 52,9%). Đặc biệt 
nghiên cứu còn cho thấy những khó khăn, vướng mắc và những tồn tại hạn chế trong 
việc triển khai nhiệm vụ như: giám sát dịch bệnh, sơ cứu ban đầu và chăm sóc các bệnh 
thông thường, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, truyền truyền vận động sinh đẻ có kế 
hoạch, vệ sinh môi trườngcòn đạt tỷ lệ thấp (5,4%;14,7%,29,4%, 32,8% và 47%). 
1. Đặt vấn đề 
 Nói đến chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) là đề cập đến mạng lưới y tế cơ 
sở. Y tế thôn bản (YTTB) nằm trong hệ thống y tế cơ sở, là đơn vị kỹ thụât đầu tiên của 
ngành Y tế đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ CSSKBĐ. 
Xây dựng, củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao năng lực hoạt động của 
đội ngũ YTTB là công việc quan trọng và cần thiết của ngành Y tế nhằm giúp người 
dân, đặc biệt là người dân ở những vùng nông thôn, vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa, 
vùng dân tộc thiểu số được tiếp cận các loại hình dịch vụ y tế cũng như được bảo vệ, 
chăm sóc và nâng cao sức khoẻ. 
 Là một huyện miền núi vùng thấp của tỉnh Yên Bái, huyện Trấn Yên có 22 đơn vị 
hành chính xã, thị trấn; trong đó có 7 xã vùng cao, 1 xã đặc biệt khó khăn, 12 xã khu vực II có 
thôn bản đặc biệt khó khăn và 233 khu hành chính cấp thôn. Huyện có 6 dân tộc sinh sống 
và 100% thôn, bản có YTTB. Trong những năm gần đây, mặc dù luôn nhận được sự 
180 
quan tâm, tạo điều kiện của các cấp, các ngành trong lĩnh vực y tế, nhưng một số vấn đề 
về bệnh tật trên địa bàn có nguy cơ tăng cao: như HIV/AIDS, bệnh Dại, bệnh Tả, bệnh 
Tay chân miệng, cúm A (H5N1), cúm A (H1N1), vấn đề nước sạch, vệ sinh môi trường.. 
Do đó rất cần người cán bộ y tế, đặc biệt là nhân viên YTTB có năng lực, kiến thức trình 
độ chuyên môn để có thể thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động và CSSKBĐ cho 
người dân ở cộng đồng. Câu hỏi đặt ra là: Đội ngũ YTTB triển khai hoạt động như thế 
nào? Những yếu tố liên quan nào ảnh hưởng tới hoạt động của họ? Làm thế nào để nhân 
viên YTTB làm tốt được chức năng nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe? Đó là những vấn đề 
đang đặt ra đối với ngành Y tế, các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị, xã hội của 
tỉnh Yên Bái nói chung và huyện Trấn Yên nói riêng. Xuất phát từ vấn đề trên, chúng tôi 
đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động 
của đội ngũ nhân viên YTTB tại huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái năm 2012”. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
1. Mô tả thực trạng hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân của nhân viên y tế thôn 
bản tại huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái năm 2012. 
2. Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường hoạt động của đội ngũ nhân 
viên y tế thôn bản và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân 
dân tại huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái. 
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
- Nhân viên YTTB đang hoạt động tại 22 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Trấn Yên, 
tỉnh Yên Bái. 
- Sổ sách, báo cáo và các trang thiết bị liên quan tới công việc. 
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu 
- Thời gian: Từ tháng 2 đến tháng 10/ 2012. 
- Địa điểm: Huyện Trấn Yên -Tỉnh Yên Bái. 
3.3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
3.3.1. Cỡ mẫu 
- Toàn bộ NVYTTB đang hoạt động tại 22 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Trấn 
Yên (204 người). 
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 
- Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn đã được thiết kế sẵn. 
181 
3.2.5. Xử lý và phân tích số liệu 
- Số liệu thu thập được làm sạch, xử lý số liệu bằng phần mềm Epidata, phân tích 
số liệu bằng phần mềm SPSS. 
4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 
4.1. Các thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 
 Trong 204 VNYTTB thì có tới 70,1% là nữ giới. Điều này rất phù hợp công việc 
của NVYTTB vì đặc tính của phụ nữ thường tận tình, chu đáo, tỷ mỉ hơn nam giới, về 
mặt chuyên môn như tư vấn khám thai, nuôi con bằng sữa mẹ vận động kế hoạch hóa gia 
đình thì phụ nữ làm sẽ tế nhị hơn và có nhiều thuận lợi hơn, về mặt biến động dân số do 
đi làm ăn xa, thì phụ nữ ít bị ảnh hưởng hơn. 
Độ tuổi trung niên (30-49) là chủ yếu chiếm tỷ lệ 62,3%. Đây là một trong những 
điều kiện thuận lợi vì ở độ tuổi này có khả năng làm việc tốt nhất, vừa có kinh nghiệm, 
kiến thức vừa có khả năng giao tiếp, có cuộc sống ổn định và gắn bó với công việc hơn. 
Độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ 17,6%, đây là những NVYTTB mới được bổ sung thay thế 
từ những năm gần đây do các NVYTTB trước đây đã nghỉ việc hoặc chuyển đi nơi ở 
khác, lứa tuổi thường dễ có những bíến động nhất như đi tìm kiếm việc làm, ...  đạt tỷ lệ cao nhất. 
 Tỷ lệ thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền GDSK cộng đồng chiếm tỷ lệ cao nhất 
(97,5%), tập trung tuyên truyền ở các chương trình tiêm chủng mở rộng, vệ sinh môi 
trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trong thời gian mang thai, 
hướng dẫn nuôi con bằng sữa mẹ, hướng dẫn sử dụng các cây thuốc nam tại vườn, tham 
gia thăm hỏi các bà mẹ sau đẻ. Các hoạt động tuyên truyền này được lồng ghép với các 
buổi họp thôn 
Chỉ 49,2% NVYTTB tham gia CSSK bà mẹ trẻ em và KHHGĐ, đặc biệt những 
nội dung này họ làm việc khi đứng vai trò là cộng tác viên dân số. 
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy 60% NVYTTB tham gia thực hiện các 
chương trình y tế tại thôn, bản mặc dù hoạt động này chủ yếu là thông báo/ gửi giấy mời 
đưa trẻ đi tiêm phòng, khám thai, cân trẻ. 
Tham gia các khoá đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn do cơ quan y tế 
cấp trên tổ chức và tự học tập để nâng cao trình độ (80,8%). 
Quản lý và sử dụng túi thuốc: Việc được trang bị phương tiện làm việc giúp cho 
NVYTTB có thể thực hiện tốt các công việc, thực tế đã có 176 NVYTTB được trang bị 
túi thuốc chiếm tỷ lệ (75,5%), tuy nhiên chỉ có 22,1% túi thuốc của NVYTTB còn hoạt 
động, trong khi đó có tới 10,3% số NVYTTB đã làm mất túi thuốc; hoặc tình trạng còn 
túi nhưng hết thuốc chiếm tỷ lệ (57,3%). Nguyên nhân của tình trạng này là NVYTTB 
184 
không quản lý được túi thuốc, không biết quay vòng vốn nên sau 1 thời gian ngắn các cơ 
số thuốc trong túi thuốc đã hết mà không có nguồn bổ sung hoặc đại đa số còn trông chờ 
vào nguồn thuốc cấp miễn phí của TYT xã, TTYT huyện, nên khi không có đã không 
duy trì được. Có thể nói YTTB huyện Trấn Yên hiện nay về cơ bản không có trang thiết 
bị, dụng cụ y tế nào trong tay để họ triển khai kỹ thuật chuyên môn trong CSSK. Đây là 
vấn vấn đề đặt ra đối vói ngành Y tế trong việc qui định danh mục túi thuốc và cung cấp 
túi thuốc cho YTTB. Trong tương lai cần tiếp tục cần có nghiên cứu, khảo sát tìm hiểu 
việc sử dụng hiệu quả của việc sử dụng túi thuốc của NVYTTB, từ đó có định hướng 
tiếp tục cung cấp những dụng cụ, thuốc men, phương tiện cần thiết cho NVYTTB. Trong 
nghiên cứu này có 93,6% NV YTTB đề nghị cung cấp trang thiết bị, dụng cụ thuốc men 
cần thiết để hoạt động. 
Như vậy, đa số các NVYTTB đã ý thức được tầm quan trọng của công tác tuyên 
truyền vận động và đã có cố gắng trong triển khai các hoạt động này. Đây là những nội 
dung mang ý nghĩa quan trọng và tính cộng đồng rất cao của YTTB với phương châm 
dự phòng tích cực, chủ động trong thực hiện nhiệm vụ CSSKBĐ cho nhân dân. Ngược 
lại, các nhiệm vụ thuộc nhóm kỹ năng như: Sơ cứu ban đầu và chăm sóc bệnh thông 
thường (29%). Việc thực hiện nhiệm vụ này còn phụ thuộc vào nhu cầu thực tiễn tại 
cộng đồng, có cấp cứu, có mắc bệnh thì mới nhu cầu chăm sóc. Tuy nhiên cũng phải 
thừa nhận một thực tế là trình độ và kỹ năng chuyên môn còn nhiều hạn chế bất cập, 
người dân chưa tin vào YTTB nên có thể họ có nhu cầu nhưng không đề nghị NVYTTB 
can thiệp, hỗ trợ chăm sóc. Khi có vấn đề về sức khoẻ họ đến các cơ sở y tế tư nhân hoặc 
đến bệnh viện huyện. Ở đây phải đề cập đến vai trò của trạm y tế xã, trung tâm y tế 
huyện trong việc chỉ đạo, phân công, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ cụ thể và giám sát 
các hoạt động của họ nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác. 
Qua kết quả điều tra cho thấy một số nhiệm vụ mà NVYTTB cho là khó thực 
hiện bao gồm: sơ cứu ban đầu và chăm sóc các bệnh thông thường với các lý do được 
đưa ra là thiếu các phương tiện cần thiết như thuốc chữa bệnh, chưa được tập huấn 
chuyên môn. Tiếp đến là tuyên truyền vận động VSMT các lý do được đưa ra là: do 
chưa đủ kiến thức, năng lực và kinh tế người dân gặp nhiều khó khăn, nhận thức và quan 
điểm về dịch bệnh của người dân chưa cao; Vận động sinh đẻ có kế hoạch cũng gặp 
nhiều khó khăn do trọng nam kinh nữ, trình độ, phong tục tập quán có con trai để nối 
dõi... Cuối cùng là vận động hướng dẫn nhân dân nuôi trồng và sử dụng thuốc nam tại 
gia đình để phòng và chữa một số chứng, bệnh thông thường chiếm tỷ lệ không cao. Từ 
những khó khăn ở trên cho phép TTYT huyện Trấn Yên có những định hướng tập trung 
giải quyết, tháo gỡ những kho khăn trong các đợt tập huấn nâng cao năng lực cho 
NVYTTB nhằm đáp ứng tốt các nhiệm vụ đặt ra. 
 Phân loại kết quả hoạt động: Đánh giá thực hiện nhiệm vụ chung theo Thông tư 
39/TT-BYT, có 76,6% NVYTTB thực hiện các nhiệm vụ đạt yêu cầu. Điều này phản 
ánh một thực tế hầu hết NVYTTB đã thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình, thể hiện tinh 
thần trách nhiệm và tính cộng đồng cao. 
185 
 Đánh giá về năng lực hoạt động của YTTB: Trình độ chuyên môn còn hạn chế từ 
đó đến chất lượng công việc chưa cao, NVYTTB còn thiếu năng động, sáng tạo, làm 
việc thụ động theo chỉ đạo của trạm y tế xã hoặc trung tâm y tế huyện, kỹ năng truyền 
thông yếu nên người dân chưa ủng hộ... 
4.3. Trang bị phương tiện làm việc và kinh phí hoạt động cho NVYTTB 
Khi hỏi NVYTTB có được trang bị túi thuốc hay không thì có tới 13,8% số 
NVYTTB trong nghiên cứu trả lời không được trang bị túi thuốc; có 10,3% làm mất túi 
và 117 NVYTTB được trang bị túi thuốc nhưng hết thuốc chiếm tỷ lệ 57,3%; chỉ có 
18,6% NVYTTB còn sử dụng và duy trì được túi thuốc. 
Theo Quyết định số số 75/2009/QĐ-TTg về việc quy định chế độ phụ cấp đối với 
NVYTTB, trong thời gian công tác NVYTTB được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 0,5 
mức lương tối thiểu áp dụng đối với NVYTTB tại các xã vùng khó khăn và 0,3 mức 
lương tối thiểu chung áp dụng đối với NVYTTB tại các xã còn lại. Riêng khu vực thị 
trấn phụ cấp khu vực vẫn áp dụng 40.000đ/tháng theo Quyết định số 30/2007/QĐ- TTg 
ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Với công việc kiêm nhiệm là cộng tác viên 
dinh dưỡng, dân số, trưởng thôn được thêm từ 50.000 đ/tháng trở lên. Riêng kiêm nhiệm 
công tác phụ nữ không có phụ cấp. Khi được hỏi về mức độ phụ cấp hiện nay các trưởng 
trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện đều cho rằng: Mức phụ cấp như vậy là quá thấp, 
không tương xứng với yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra. Tại nghiên cứu này khi được hỏi mức 
lương đề xuất là 500.000 đ/tháng (2,5%) và trên 500.000 đồng/tháng (97,5%). Và 100% 
NVYTTB đề xuất cần hỗ trợ thêm phụ cấp thực hiện các hoạt động các chương trình cụ 
thể, tăng phụ cấp hoạt động YTTB (99,5%). 
4.4. Hoạt động giám sát hỗ trợ và đào tạo của NVYTTB 
100% NVYTTB được giám sát, kiểm tra công việc trong 06 tháng đầu năm 
2011. Tuy nhiên không có sự đồng đều giữa các nội dung, nhiệm vụ và không thường 
xuyên giữa các đơn vị. Các nội dung công việc mà NVYTTB được kiểm tra giám sát 
thường xuyên nhất là chương trình dinh dưỡng (93,1%), tiếp đến là truyền thông GDSK 
(89,7%); và thấp nhất là hướng dẫn người tàn tật phục hồi chức năng (39,7%). 
Có 97,5% số NVYTTB được đào tạo và tập huấn về các kiến thức và kỹ năng về 
chuyên môn. Tuy nhiên vẫn có tới (2,5%) số NVYTTB chưa được đào tạo, tập huấn về 
các kiến thức và các kỹ năng về chuyên môn. Các nội dung được đào tạo trọng tâm tại 
huyện Trấn Yên cho NVYTTB là tuyên truyền GDSK (97,2%); Vệ sinh phòng bệnh 
(96,5%); Chăm sóc sức khỏe BMTE-KHHGĐ (96,5%); Sơ cứu ban đầu và chăm sóc 
bệnh thông thường (94,3%); thấp nhất là kỹ thuật chăm sóc người bệnh (81,6%). Trong 
đó những nội dung tập huấn về chuyên môn như: Ghi chép sổ sách, thống kê báo cáo, 
186 
giám sát dịch bệnh thì chưa được triển khai hoặc có triển khai nhưng không đồng bộ ở 
các thôn bản. 
Tỷ lệ tần suất các cuộc họp giao ban giữa NVYTTB và trạm y tế xã nhiều nhất là 
1 tháng/1 lần (92,2%), 1-2 tuần/lần (7,8%). Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm 
vụ tại địa phương có 81,7% NVYTTB đã phối hợp với ban ngành đoàn thể trong việc 
triển khai các hoạt động tại cơ sở. 
4.5. Những khó khăn gặp phải trong quá trình hoạt động của NVYTTB 
Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế: Công tác giám sát còn yếu, chủ yếu 
thông qua hội nghị giao ban hàng tháng, chưa có qui định cụ thể về chế độ làm việc, đời 
sống của đại bộ phận NVYTTB còn gặp khó khăn, chế độ phụ cấp quá thấp, chưa được 
đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn cho NVYTTB, trình độ nhận 
thức của người dân còn nhiều bất cập.. 
Qua phân tích số liệu điều tra chúng tôi thấy những khó khăn, vướng mắc hiện 
nay của YTTB là: 
- Thiếu dụng cụ y tế, thuốc men và các phương tiện làm việc khác. 
- Công tác kiểm ra, giám sát của TTYT và TYTX mặc dù thường xuyên, nhưng 
chưa thực sự hiệu quả. 
- Thiếu qui chế làm việc thống nhất trong ngành y tế, nhân viên YTTB chưa được 
quan tâm đúng mức. 
- Kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn, mức phụ cấp trả quá thấp so với thị trường 
(40.000đ/tháng đối với khu vực thị trấn). Có rất nhiều ý kiến cho rằng nếu kéo 
dài tình trạng này thì NVYTTB khu vực thị trấn sẽ không yên tâm hoặc không 
thực sự nhiệt tình làm công việc của NVYTTB. 
- Ngành y tế huyện chưa có qui định cụ thể về chế độ làm việc cho NVYTTB, 
chưa tạo được nề nếp làm việc thống nhất trong toàn huyện. Là cơ quan quản lý 
nhưng việc chỉ đạo việc kiểm tra, giám sát hoạt động của NVYTTB chưa được 
thường xuyên liên tục, chưa đánh giá thực sự vai trò năng lực của họ và chưa 
thực sự quan tâm tới nhu cầu của NVYTTB. Các cấp chính quyền địa phương và 
các đoàn thể chưa quan tâm, hỗ trợ tạo điều kiện về vật chất và kinh phí cho 
NVYTTB hoạt động, ngành y tế và các cấp chính quyền địa phương chưa có cơ 
chế phối hợp cụ thể cho hoạt động của NVYTTB 
4.6. Kiến nghị của NVYTTB 
Hoạt động của nhân viên YTTB là một hoạt động mang tính tự nguyện và có đến 
90,7% NVYTTB vẫn muốn tiếp tục làm việc và họ coi đây là một hoạt động rất có ý 
nghĩa với một số các lý do như: Muốn được giúp đỡ mọi người trong thôn/bản; yêu thích 
công việc; có thêm thu nhập;phù hợp với sở trường/nguyện vọng; muốn được mọi người 
187 
tôn trọng; muốn có uy tín trong làng xóm; muốn có một vị trí tại địa phươngTuy nhiên 
để hoạt động của họ có hiệu quả hơn, NVYTTB đã đưa ra một số kiến nghị. 
- Tăng số lần tập huấn chuyên môn cho NVYTTB. 
- Đào tạo/ đào tạo lại nâng cao trình độ cho nhóm nhân viên YTTB. 
- Tăng cường hoạt động giám sát hỗ trợ 1 tháng/lần. 
- Tăng thêm trang thiết bị, dụng cụ, thuốc men. 
- Tạo điều kiện thuận lợi phối hợp các ban ngành, đặc biệt là trưởng thôn, chị hội 
phụ nữ  
- Miễn giảm đóng góp xã hội ở địa phương. 
- Cấp bảo hiểm y tế miễn phí. 
- Tăng phụ cấp/hỗ trợ thêm kinh phí trong quá trình thực hiện. 
5. Kết luận 
- Phân bố tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu phù hợp với chức năng nhiệm vụ 
của nhân viên YTTB. 
- Trình độ văn hóa và chuyên môn đáp ứng nhu cầu thực tế tại địa phương. 
- 90,7% yêu nghề và mong muốn được tiếp tục làm việc. 
- 90,1% tham gia kiêm nhiệm các công việc khác tại địa phương. 
- Thời gian làm việc phù hợp với nhu cầu công việc và chức vụ của họ 62,3%. 
- Hoạt động của NVYTTB chủ yếu tập trung vào các nhóm nhiệm vụ được sắp 
xếp theo thứ tự cao xuống thấp là: Tuyên truyền GDSK tại cộng đồng (97,5%); 
CSSK bà mẹ trẻ em và KHHGĐ (94,6%); Tham gia giao ban định kỳ với TYTX 
phường, thị trấn. Tham gia các khoá đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về chuyên 
môn do cơ quan y tế cấp trên tổ chức và tự học tập để nâng cao trình độ (96,1%), 
Thực hiện ghi chép, báo cáo dịch kịp thời, đầy đủ theo quy định (91,7%); ngoài 
những nội dung nêu trên thì các hoạt động chuyên môn khác đều đều chiếm tỷ lệ 
khá cao từ 75% đến trên 80%. Tuy nhiên cũng phải nhận thấy khả năng hoạt 
động cũng như năng lực thực hành trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ của 
NVYTTB còn yếu, không đồng đều, số NVYTTB chưa thực sự quan tâm đến 
công việc, họ hoạt động mang tính chất thụ động, quản lý và sử dụng Túi y tế 
thôn, bản kém hiệu quả (66,1%). 
- Trang thiết bị y tế sử dụng chưa hiệu quả, phù cấp hỗ trợ còn hạn chế với các thị 
trấn. 
- Tần xuất giám sát hỗ trợ và đào tạo lại còn thấp. 
188 
6. Kiến nghị 
 Đối với ngành y tế: cần có kế hoạch tập huấn đào tạo/ đào tạo lại cho đội ngũ 
NVYTTB theo các nội dung cụ thể mà NVYTTB còn thấy khó thực hiện trong quá trình 
triển khai thực hiện nhiệm vụ. Có kế hoạch cung cấp mới hoặc bổ xung túi y tế, tăng 
cường công tác kiểm tra, giám sát hỗ trợ giúp cho NVYTTB thực hiện tốt chức năng 
nhiệm vụ. Duy trì chế độ giao ban như hiện nay để giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ 
được giao. 
 Chính quyền địa phương: cần phối hợp với ngành y tế hoặc huy động sự đóng 
góp từ cộng đồng hỗ trợ thêm kinh phí hoạt động, có thể miễn giảm một số đóng góp xã 
hội nhằm khuyến khích, động viên NVYTTB tham gia hoạt động. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế, Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001-2010 (Ban hành kèm theo quyết 
định số 370/2002/QĐ-BYT ngày 07/02/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế). 
2. Bộ Y tế, Thông tư số 39/10/TT-BYT ngày 10/9/10 Qui định tiêu chuẩn, chức năng, 
nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản 
3. Bộ Y tế, Quyết định số 437/QĐ-BYT ngày 20/02/2002 về việc Ban hành danh mục 
trang thiết bị y tế BVĐK tuyến tỉnh, huyện, phòng khám Đa khoa khu vực, trạm y tế 
và túi YTTB . 
4. Bộ Y tế, Quyết định số 3653/1999/QĐ-BYT ngày 15/11/1999, về việc quy định chức 
năng, nhiệm vụ YTTB.. 
5. Chính phủ (1996), Nghị quyết số 37/NQ-CP về Định hướng chiến lược công tác 
chăm sóc và BVSKND giai đoạn 2000-2020. 
6. Chính phủ, Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007, Quyết định số 
75/2009/QĐ- TTg ngày 11/5/2009 của Thủ tướng chính phủ, “Quy định về chế độ 
phụ cấp nhân viên YTTB. 
7. UBND tỉnh Yên Bái, Quyết định số 1658/QĐ - UBND ngày 17/6/2008 của Chủ tịch 
UBND tỉnh Yên Bái về việc “Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và 
tổ chức bộ máy của Sở y tế Yên Bái”. 
8. UBND tỉnh Yên Bái, Quyết định số 1781/QĐ-UBNDngày 03/7/2009 của UBND 
tỉnh Yên Bái về việc ban hành Đề án phát triển nhân lực y tế tỉnh Yên Bái giai 
đoạn 2009-2015 và định hướng đến năm 2020. 
9. Trung tâm y tế huyện Trấn Yên (2011), Báo cáo hoạt động công tác y tế năm 2011 
và phương hướng nhiệm vụ năm 2012. 
10. Trung tâm y tế huyện Trấn Yên (2012), Báo cáo hoạt động công tác 6 tháng đầu 
năm 2012. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_thuc_trang_va_de_xuat_cac_giai_phap_nang_cao_hoat.pdf