Báo cáo Cập nhật cấp cứu phản vệ

• Phản ứng phản vệ có thể diện ra ở bất cứ đâu với bất

kz loại thuốc hoặc dị nguyên nào (thuốc hoặc hóa

chất dùng trong chẩn đoán và điều trị , thức ăn, hóa

mỹ phẩm,côn trùng đốt .)

• Diễn biến lâm sàng phong phú, phức tạp , khó lường

trước

• cần nhận biết sớm các tình huống phức tạp có thể

xảy ra đồng thời sẵn sàng cấp cứu kịp thời hiệu quả

Báo cáo Cập nhật cấp cứu phản vệ trang 1

Trang 1

Báo cáo Cập nhật cấp cứu phản vệ trang 2

Trang 2

Báo cáo Cập nhật cấp cứu phản vệ trang 3

Trang 3

Báo cáo Cập nhật cấp cứu phản vệ trang 4

Trang 4

Báo cáo Cập nhật cấp cứu phản vệ trang 5

Trang 5

Báo cáo Cập nhật cấp cứu phản vệ trang 6

Trang 6

Báo cáo Cập nhật cấp cứu phản vệ trang 7

Trang 7

Báo cáo Cập nhật cấp cứu phản vệ trang 8

Trang 8

Báo cáo Cập nhật cấp cứu phản vệ trang 9

Trang 9

Báo cáo Cập nhật cấp cứu phản vệ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 57 trang minhkhanh 4540
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Cập nhật cấp cứu phản vệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Cập nhật cấp cứu phản vệ

Báo cáo Cập nhật cấp cứu phản vệ
CẬP NHẬT CẤP CỨU PHẢN VỆ 
 TS Đào Xuân Cơ 
 Khoa Hồi sức tích cực BV Bạch Mai 
 ĐẠI CƯƠNG 
• Phản ứng phản vệ có thể diện ra ở bất cứ đâu với bất 
 kz loại thuốc hoặc dị nguyên nào (thuốc hoặc hóa 
 chất dùng trong chẩn đoán và điều trị , thức ăn, hóa 
 mỹ phẩm,côn trùng đốt.) 
• Diễn biến lâm sàng phong phú, phức tạp , khó lường 
 trước 
• cần nhận biết sớm các tình huống phức tạp có thể 
 xảy ra đồng thời sẵn sàng cấp cứu kịp thời hiệu quả 
2641 Thời kz 1902 1913 
trước CN Babylon • Charlet • Charlet 
• Menes chết • 2 trường Richat gọi được trao 
 sau khi bị hợp chết tên hiện giải Nobel 
 ong bắp do ong bắp tượng “SỐC cho nghiên 
 cày đốt cày đốt PHẢN VỆ” cứu về sốc 
 phản vệ 
Vấn đề không mới 
 Khởi tố vụ “đập phá bệnh viện, đánh bác sĩ” 
 (Dân trí) - Liên quan đến vụ việc bệnh nhân tử vong sau khi tiêm kháng 
 sinh, người nhà đập phá tại bệnh viên Đa khoa Hà Tĩnh, Cơ quan điều 
 tra Hà Tĩnh vừa có quyết định đem vụ án ra khởi tố. 
• Sáng 6/9, ông Nguyễn Tiến Nam, Trưởng Công an TP.Hà Tĩnh (Hà Tĩnh), 
 cho biết cơ quan này vừa ra quyết định khởi tố vụ án “đập phá bệnh viện, 
 đánh bác sĩ” để tiếp tục điều tra về nguyên nhân gây ra cái chết đối với 
 bệnh nhân Nguyễn Xuân Hồng liên quan đến bác sĩ Đào Xuân Lý, Phó 
 Trưởng khoa chấn thương (người đưa pháp lệnh tiêm) và điều dưỡng Phan 
 Văn Hà (người trực tiếp tiêm). 
• Như Dân trí đã đưa tin, trước đó, ngày 8/8, ông Hồng nhập BV Đa khoa Hà 
 Tĩnh để điều trị với chẩn đoán bị viêm xương. Đến trưa 12/8, các y, bác sĩ 
 tiêm thuốc kháng sinh Trikazim và Ciprofloxacin Kabi cho ông Hồng. Ông 
 Hồng tử vong do sốc phản vệ. Trước cái chết đột ngột của ông Hồng, nhiều 
 người thân có mặt tại bệnh viện đã tỏ ra bất bình, đập vỡ một số máy móc, 
 đánh bị thương bác sĩ Mai Văn Lục (Trưởng Khoa Hồi sức tích cực) và 3 y, 
 bác sĩ khác của khoa này. Công an TP.Hà Tĩnh phải huy động hơn 40 người 
 mới kiểm soát được vụ việc. 
“đập phá bệnh viện, đánh bác sĩ” 
 ĐỊNH NGHĨA CÒN PHỨC TẠP 
• Phản ứng dị ứng (allergic reactions) 
• Phản ứng quá mẫn (hypersentsitivity reactions) 
• Phản vệ (anaphylaxis) 
• Phản ứng phản vệ (anaphylactic reactions) 
• Phản ứng dạng phản vệ (anaphylactoid 
 reations) 
 Nguyên nhân ngày càng nhiều 
• Foods:Bananas, beets, buckwheat, Chamomile tea, citrus fruits, cow’s milk,* egg whites,* fish,* 
 kiwis, mustard, pinto beans, potatoes, rice, seeds and nuts (peanuts, Brazil nuts, almonds, 
 hazelnuts, pistachios, pine.nuts, cashews, sesame seeds, cottonseeds, sunflower seeds, millet seeds),* 
 shellfish* 
• Venoms and saliva: Deer flies, fire ants, Hymenoptera (bees, wasps, yellow jackets, sawflies),* 
 jellyfish, kissing bug (Triatoma), rattlesnakes 
• Antibiotics: Amphotericin B (Fungizone), cephalosporins, chloramphenicol ,ciprofloxacin , 
 nitrofurantoin (Furadantin), penicillins,* streptomycin, tetracycline, vancomycin (Vancocin) 
• Aspirin and nonsteroidal anti-inflammatory drugs* 
• Miscellaneous other medications 
• Allergy extracts, antilymphocyte and antithymocyte globulins, antitoxins, carboplatin (Paraplatin), 
• corticotropin (H.P. Acthar), dextran, folic acid, insulin, iron dextran, mannitol (Osmitrol), 
 methotrexate,methylprednisolone (Depo-Medrol), opiates, parathormone, progesteron 
 (Progestasert), protamine.sulfate, streptokinase (Streptase), succinylcholine (Anectine), thiopental 
 (Pentothal), trypsin,chymotrypsin, vaccines 
• Latex rubber* 
• Radiographic contrast media* 
• Blood products 
• Cryoprecipitate, immune globulin, plasma, whole blood 
• Seminal fluid 
• Physical factors 
• Cold temperatures, exercise 
• Idiopathic 
 Cơ chế qua 
Cơ chế Cơ chế MD Không do 
 IgE/FcFI khác MD 
 Côn trùng/ong đốt MD tổng hợp Gắng sức 
Nguyên Thức ăn Hoạt hóa bổ thể Lạnh 
nhân Thuốc Hoạt hóa hệ đông máu Thuốc 
 Nguyên nhân khác Cơ chế tự miến Nguyên nhân khác 
TB chính TB mast BC ái kiềm 
 Histamine Carboxypeptidase A Chymas Leukotriene 
Mediator 
 Tryptase PAF Prostaglandin Khác 
 Cơ quan 
 đích 
 Yếu tố tăng nguy cơ hoặc tăng 
 mức độ nặng của phản vệ 
 Simons FER, et al. WAO Journal. 2011;4:13-37. 
18 
HỘI THẢO VÊ CẤP CỨU PHẢN VỆ TẠI CHICAGO 2011 
 ( The journal of emergency Medicine vol 45 no 2,pp 299-306; 2013) 
• Phản vệ là một phản ứng nghiêm trọng gây ra 
 nhiều bệnh cảnh lâm sàng khác nhau nhưng 
 có đặc điểm chung là xuất hiện nhanh và có 
 thể dẫn đến tử vong 
• Thường do nguyên nhân phản ứng dị ứng 
 nhưng cũng có thể không 
 Theo viện quốc gia Hoa Kz về Dị ứng và bệnh nhiễm 
 trùng( NIAIP) và Hệ thống theo dõi dị ứng thức ăn và 
 phản vệ ( FAAN) Mỹ 2005 
• Xuất hiện nhanh ( một vài phút- vài giờ ) 
• Đe dọa tính mạng ( suy cấp tính các cơ quan : 
 tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa) 
• Vì vậy phải chẩn đoán nhanh ( chủ yếu dựa vào 
 lâm sàng, có chẩn đoán phân biệt) 
• và xử trí đúng và nhanh 
 Định nghĩa của Anh 
• Là phản ứng dị ứng nặng ,toàn thân , xuất hiện 
 nhanh 
• Đe dọa tính mạng: 
 Hô hấp : đường thở ( phù họng, thanh quản) và 
 hoặc kèm theo Rối loan về thở ( thở nhanh, co thắt 
 phế quản) và hoặc kèm theo triệu chứng của hệ 
 Tuần hoàn : trụy mạch, tụt HA 
 Thường kèm theo các triệu chứng của da, niêm 
 mạc 
Thời gian xuất hiện dấu hiệu phản vệ đầu tiên 
 theo Rescusitation Council (UK) 2012 
 Da, niêm 
 mạc Hô hấp Tiêu hóa Tim mạch Thần kinh Triệu chứng 
 khác 
• Ban đỏ, ngứa, • Ngứa mũi, sổ • Đau bụng, nôn, • Đau ngực • Bất tỉnh thoáng • Thay đổi vị giác: 
 mày đay, phù mũi, chảy nước buồn nôn, khó • Mạch nhanh, qua, lo lắng, khó Cảm giác có vị 
 mạch, ban dạng mũi, nói khàn. nuốt, tiêu chảy nhịp chậm (ít chịu ( ở trẻ em kim loại trong 
 sởi. • Ngứa họng, co • Đại tiểu tiện xảy ra), loạn thường biểu miệng 
• Ngứa, đỏ, phù thắt thanh quản, không tự chủ nhịp, hồi hộp hiện: dễ bị kích • Đau quặn, ra 
 nề xung quanh nói khó, thở khò đánh trống thích, ngừng máu âm đạo do 
 mắt, xung huyết khè, ho khan ngực. chơi, bám cha co bóp tử cung ở 
 kết mạc, chảy từng cơn. • Hạ huyết áp ... hải làm gì ? 
 Thế giới ? 
 Việt nam ? 
 Mỗi cơ sở ? 
 Thế giới 
• Định nghĩa đơn giản , nhấn mạnh triệu chứng 
 lâm sàng để dễ nhận biết 
• Phân loại để chẩn đoán và xử trí sớm 
• Phổ biến rộng ra cộng đồng tự cấp cứu trước 
 khi nhân viên y tế có mặt 
 Chẩn đoán phân biệt 
 Triệu chứng Chẩn đoán phân biệt 
 (Am Fam Physician 2003;68;1325-32) 
Tụt Huyết áp Sốc nhiễm khuẩn 
 Phản ứng cường phó giao cảm 
 Sốc tim 
 Sốc giảm thể tích 
Suy hô hấp kèm theo có tiếng Dị vật thanh quản, Hen phế quản, đợt cấp COPD 
khò khè hoặc tiếng rít Hội chứng mất chức năng dây thanh 
Trụy mạch sau bữa ăn Dị vật đường thở 
 Ngộ độc Monosodium glutamate 
 Ngộ độc Sulfite 
 Ngộ độc cá Scombroid 
Hội chứng chóng mặt Carcinoid 
 Sau mãn kinh (cơn nóng bừng mặt) 
 Hội chứng đỏ da (vancomycin *Vancocin+) 
Khác Ngất do quá sợ hãi 
 mastocytosis hệ thống 
 Bệnh phù mạch di truyền 
 Bệnh leucemia có kèm tăng sx histamin 
 Phác đồ xử trí phản vệ liên quan đến thức ăn 
 ( Journal of pediatric Health care vol 27 number 2s) 
Khi Có bất kỳ 1 hoặc nhiều triệu chứng nặng 1. TIÊM EPINEPHRINE 
sau : NGAY LẬP TƯC 
PHỔI: thở nông, khò khè, ho nhiều 2. Call 911 ( gọi cấp cứu ) 
TIM: tím tái, mạch yếu, chóng mặt,lẫn lộn 3. Bắt đầu theo dõi 
HỌNG : cảm giác chẹn họng, khàn tiếng, rối 4. Thêm thuốc : 
loạn nuốt hoặc thở -Antihistamine 
MiỆNG: phù to ( lưỡi hoặc môi) -Hít các thuốc giãn phế quản nếu hen 
 cản trở nuốt ,thở -Vẫn phải sửdụng EPINEPHRINE 
DA : ban ở nhiều nơi hoặc kết hợp với các triệu 
chứng trong các trường hợp nặng mặc dù 
Ban, sẩn ngứa, phù ( mắt, môi) đã dùng kháng Histamin và thuốc 
RUỘT; đau quặn bụng, nôn , ỉa chảy giãn phế quản 
CHỈ CÓ TRIỆU CHỨNG NHẸ: 1. DÙNG ANTIHISTAMINE 
MiỆNG: ngứa 2. theo dõi, báo cho nhân vien y tế và gia đình 
DA: một vài ban quanh miệng 3. Nếu triệu chứng tiến triển nặng như trên, 
 hoặc ở mặt, ngứa ít phải DÙNG EPINEPHRINE 
RUỘT: đầy bụng hoặc buồn nôn ít 4. Bắt đầu theo dõi ( sắc mặt, khó thở, ..) 
 Triệu chứng và phân loại phản ứng quá mẫn ( Mỹ) 
 Mức độ Các triệu chứng 
1.Nhẹ (chỉ có ở da và tổ Đỏ da nhiều, sẩn ngứa hoặc phù quanh mắt hoặ 
 chức dưới da ) phù mạch, 
2. Trung bình (bắt đầu có Khó thở, thở khò khè, thở rít, buồn nôn, nôn, chóng 
dấu hiệu ở đường hô mặt , mệt xỉu (trước khi ngất ), 
hấp, tim mạch hoặc tiêu Nhìn đôi, chẹn ngực , hoặc đau bụng 
hóa ) 
3 .Nặng (thiếu oxy, tụt HA Xanh tím hoặc SpO2 92% at any stage, tụt huyết áp 
hoặc dấu hiệu thần kinh) (SBP < 90 mmHg ở người lớn), lẫn lộn, trụy mạch , 
 mất ý thức hoặc đái không tự chủ 
 Brown SGA. Clinical features and severity grading of 
 anaphylaxis. J Allergy Clin Immunol; 114:371–376. Copyright 
 (2004), 
 Hội Gây mê Hồi sức Pháp 
 Prise en charge d’un choc anaphylactique 
 www.sfar.org 2010 
 Triệu chứng lâm sàng 
GRADE I dấu hiệu ở da, niêm mạc nói chung. 
GRADE II ảnh hưởng đến chức năng tạng (ít nhất 2 tạng ) 
GRADE III ảnh hưởng chức năng nhiều tạng nặng đe dọa tính mạng 
và cần điều trị chuyên biệt 
GRADE IV Ngừng tuần hoàn/hoặc hô hấp 
Các dấu hiệu ở da có thể không có hoặc chỉ xuất hiện sau khi huyết áp tăng trở lại 
 Điều trị 
• Gọi người giúp đỡ, ngừng tiêm truyền các chất nghi gây phản vệ 
• Hội chẩn nội -ngoại khoa ( cần tránh làm gi?, đơn giản hóa, phẫu thuật khẩn 
trương hoặ ngừng phẫu thuật ) 
• Oxy liều cao và kiểm tra nhanh đường thở 
• Đường truyền tĩnh mạch đảm bảo 
Bồi phụ thể tích : dịch tinh thể đẳng trương (30 mL·kg-1) sau đó amidons (30 
mL·kg-1) 
ADRENALINE IV điều chỉnh liều mỗi 1 à 2 phút, tùy theo mức độ nặng của phản vệ 
 Hội Gây mê Hồi sức Pháp 
 Prise en charge d’un choc anaphylactique 
 www.sfar.org 2010 
 nhịp nhanh không phải là chống chỉ định dùng adrenalin 
• Grade I : không dùng adrénaline 
• Grade II : bolus de 10 à 20 μg 
• Grade III : bolus de 100 à 200 μg 
• Grade IV : cấp cứu ngừng tuần hoàn 
- MCE : massage cardiaque externe ( ép tim ngoài lồng ngực) 
- BOLUS 1 mg d’ADRENALINE mỗi 1 à 2 phút sau đó 5 mg từ lần thứ ba 
Liều adrenalin phải tăng lên , sau đó truyền liên tục liều 0,05 - 0,1 
μg·kg/phút 
 NHẬN XÉT 
Có cần chia 4 mức độ không ? 
Nên gộp Grade II và III làm một 
Khi có nhịp nhanh không có tăng huyết áp : tiêm bắp 
Nếu có kèm theo tăng huyết áp : truyền tĩnh mạch điều chỉnh theo mức 
độ suy hô hấp và trụy mạch 
 VIỆT NAM 
• LẦN 1 : ĐÃ LÂU 
• Chẩn đoán khi có sốc ( tụt huyết áp) 
• Adrenalin dùng dè dặt : tiêm dưới da 1mg 
 sau đó tráng xơ ranh tiêm tĩnh mạch 
• Lần 2 : phác đồ 1999 
 (Thông tư số 08/1999-TT-BYT ngày 04 tháng 05 năm 1999) 
 PHỤ LỤC 6 
 PHÁC ĐỒ CẤP CỨU SỐC PHẢN VỆ 
 TRIỆU CHỨNG 
Ngay sau khi tiếp súc với dị nguyên hoặc muộn hơn, xuất hiện: 
 - Cảm giác khác thường (bồn chồn, hốt hoảng, sợ hãi... ), tiếp 
 đó xuất hiện triệu chứng ở một hoặc nhiều cơ quan: 
 - Mẩn ngứa, ban đỏ, mày đay, phù Quincke 
 - Mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp tụt có khi không đo được 
 - Khó thở (kiểu hen, thanh quản), nghẹt thở 
 - Đau quăn bụng, ỉa đái không tự chủ 
 - Đau đầu, chóng mặt, đôi khi hôn mê 
 - Choáng váng, vật vã, giãy giụa, co giật. 
 PHỤ LỤC 5 
 NỘI DUNG HỘP THUỐC CẤP CỨU CHỐNG SỐC PHẢN VỆ 
 (Kèm theo Thông tư số 08/1999-TT-BYT ngày 04 tháng 05 năm 1999) 
A. Các khoản cần thiết phải có trong hộp thuốc cấp cứu sốc phản vệ (tổng cộng: 7 
 khoản) 
1. Adrenaline 1 mg - 1 ml 2 ống 
2. Nước cất 10 ml 2 ống 
3. Bơm kim tiêm vô khuẩn(dùng một lần): 10 ml 2 cái .1 ml 2 cái 
4. Hydrocortisone hemisuccinate 100 mg hoặc methyprednisolone 
 (Solumedrol 40 mg hoặc Depersolone 30 mg) 2 ống 
5. Phương tiện khử trùng (bông, băng, gạc, cồn) 
6. Dây ga-rô 
7. Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ 
B. Tuz theo điều kiện trang thiết bị y tế và trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng tuyến, các 
 phòng điều trị nên có các thiết bị y tế sau: 
 - Bơm xịt salbutamol hoặc terbutaline 
 - Bóng Ambu và mặt nạ 
 - Ống nội khí quản 
 - Than hoạt 
 Thử test và giá trị của thử test ? 
• 6. Về việc làm test (thử phản ứng) 
• a. Trước khi tiêm penicillin, streptomycin phải làm 
 test cho người bệnh. 
• b. Kỹ thuật làm test 
• Làm test lẩy da hoặc làm test trong da, khuyến khích 
 làm test lẩy da vì dễ làm. 
• Việc làm test phải theo đúng quy định kỹ thuật (theo 
 quy định tại phụ lục số 4) 
• c. Khi làm test phải có sẵn các phương tiện cấp cứu 
 sốc phản vệ 
 II. XỬ TRÍ: 
 A. Xử trí ngay tại chỗ: 
 1. Ngừng ngay đường tiếp xúc với dị nguyên (thuốc đang dùng tiêm, 
 uống, bôi, nhỏ mắt, mũi) 
 2. Cho bệnh nhân nằm tại chỗ 
 3.Thuốc: Adrenaline là thuốc cơ bản để chống sốc phản vệ 
 Adrenaline dung dịch 1/1.000, ống 1ml = 1mg, tiêm dưới da ngay 
 sau khi xuất hiện sốc phản vệ với liều như sau: 
 + 1/2 - 1 ống ở người lớn 
 + Không quá 0,3 ml ở trẻ em (ống 1 ml (1mg) + 9ml nước cất = 10 
 ml sau đó tiêm 0,1 ml/kg) 
 + Hoặc adrenaline 0,01 mg/kg cho cả trẻ em lẫn người lớn. 
 Tiếp tục tiêm adrenaline liều như trên 10 - 15 phút/lần cho đến khi 
 huyết áp trở lại bình thường. 
• Tiêm dưới da hay tiêm bắp? Nhắc lại sau mỗi 10-15 phút có châm 
 quá không ? 
 Một số nhận xét 
• Nên sắp xếp lại.chỉ cần thấy dấu hiệu ở da hoặc niêm mạc kèm 1 trong các 
 dấu hiệu đe dọa tính mạng : 
 A :Airway : + phù lưỡi, họng, nuốt khó 
 +khàn tiếng hoặc thở khò khè 
 B: Breathing: + khó thở nhanh, 
 + có tiếng rít, mệt 
 + sPo2 ↓ < 92% 
 + lẫn lộn, vật vã do thiếu oxy, xanh tím 
 + ngừng thở 
 C: Circulation: + mạch nhanh, yếu 
 + da lạnh hoặc dấu hiệu thiếu oxy não ( vật vã ) 
 + trụy mạch ,tụt huyết áp 
 + ngừng tim 
 D. hoặc cơ quan tiêu hóa : buồn nôn, đau bụng, nôn, ỉa chảy 
 Một số nhận xét 
• Nên phân mưc độ nặng để có hướng xử trí thích hợp, 
 Nên phân 3 mức độ : Nhẹ . Nặng , và Nguy kịch cho dễ nhớ , và điều trị 
 sớm 
• Nhẹ : chỉ có dấu hiệu ở da hoặc niêm mạc không có suy chức năng bất cứ 
 tạng nào 
• Nặng : là khi có dấu hiệu ở bất cứ tạng nào 
 A :Airway : phù lưỡi, họng, nuốt khó hoặc khàn tiếng , thở khò khè 
 B: Breathing: khó thở nhanh, thở có tiếng rít, mệt sPO2 ↓ < 92%. lẫn lộn, 
 vật vã do thiếu oxy, xanh tím, ngừng thở 
 C: Circulation: mạch nhanh, yếu da lạnh hoặc dấu hiệu thiếu oxy não ( vật 
 vã ) trụy mạch ,tụt huyết áp , ngừng tim 
 D. hoặc cơ quan tiêu hóa : buồn nôn, đau bụng, nôn, ỉa chảy 
Các mức độ không cố định ,có thể chuyển biến nhanh 
• Nguy kịch: dấu hiệu thiếu oxy nặng (chẹn ngực, mạch nhanh hoặc chậm , 
 HA cao , hoặc thấp <90 mmHg, thở nhanh hoặc ngạt thở , SpO2<92% , 
 hoặc có hôn mê 
 Một số nhận xét 
• Thử test giá trị đến đâu ( thế giới không làm ) 
• Kỹ thuật thử và kết quả tin cậy ở mức nào ? 
• Nếu âm tính dễ làm cho người ta lơ là cảnh giác,không chuẩn 
 bị sẵn sàng cả về tinh thần và dụng cụ cấp cứu 
• NỘI DUNG HỘP THUỐC CẤP CỨU CHỐNG SỐC PHẢN VỆ Chuẩn bị hộp 
 chống sốc với 2 ống adrenalin là ít quá 
 Không cho phác đồ cấp cứu vào hộp chống sốc ( treo trên 
 tường hoặc phải được tập huấn thành thạo ) 
Xử trí : adrenalin nên tiêm bắp , khoảng cách tiêm là 5 phút 
 hoặc ngắn hơn tùy theo đáp ứng của bệnh nhân ( 10-15 phút 
 lâu quá ) 
Ai là người cấp cứu ban đầu? 
 Bác sỹ hay điều dưỡng ? 
 Bác sĩ ở đâu ? 
Dụng cụ , thuốc ,oxy sẵn sàng 
Sơ đồ Phân loại mức độ nặng của khoa HSTC Bạch Mai 
Kết quả cấp cứu phản vệ áp dụng 
theo phác đồ khoa HSTC tại một số 
 bệnh viện 
 Phân bố số liệu trong nghiên cứu 
Gồm 161 BN. Trong đó 154 BN áp dụng PHÁC ĐỒ và có 7 BN 
(chiếm 4.3%) không áp dụng theo phác đồ 
 Kết quả điều trị 
154 BN điều trị theo phác đồ , không có tử vong. 
 63 BN (40.9%) hết phản ứng dị ứng, không xuất hiện nặng thành phản vệ. 
 91 bệnh nhân (59.1%) phản vệ khỏi 
 7 BN không theo phác đồ , trong đó có 5/7 trường hợp (71.4%) tử vọng 
 Phân bố theo lứa tuổi và giới tính 
 Nhóm điều trị theo phác đồ 
 Nhóm theo phác đồ: 154 
Tuổi trung bình 41.5 ± 18.4, 
 BN, 7nam và 79 nữ. Tỉ lệ 
 từ 3 tháng - 89 tuổi. 
 nam/ nữ là 1/1 
Có 2.6% dưới 12 tuổi (từ số liệu bệnh 
viện Hùng Vương) 
 Tiền sử và nguyên nhân dị ứng 
151/153 bệnh nhân khai thác được tiền Trong nhóm có tiền sử dị ứng: 
sử dị ứng chỉ có 14.9% bệnh nhân phản - Dị ứng thuốc (63.8%) 
vệ có tiền sử dị ứng từ trước. -Dị ứng thức ăn 27.3% 
 Nguyên nhân gây phản vệ tại BV Khoa HSTC – 
 Bạch Mai 
Trong số 70 BN phản vệ tại Khoa HSTC BM 
- Do chế phẩm máu 48BN (66.8%) 
- Do kháng sinh 18 BN (25.7%) 
 Mức độ phản vệ phân loại theo phác đồ khoa 
 HSTC – Bạch Mai 
 - Tại Bạch Mai: 70 BN, mức độ nhẹ chiếm tỉ lệ cao nhất 
Trong 154 bệnh nhân,: (61.4%), do phát hiện và điều trị sớm 
- Mức độ nhẹ: 66 bệnh nhân - Các BV tỉnh: có 21bệnh nhân, trong đó mức độ nhẹ chỉ 
(42.9%) chiếm 19% và mức độ nguy kịch lên đến 42.9%. 
- Nặng: 52 BN (33.8%) • BV nhỏ: có 63 bệnh nhân, nhóm nhẹ 30.2% và nhóm 
- Nguy kích: 36 BN (23.4%) nguy kịch chỉ chiếm 25.4% (do được phát hiện và xử trí 
 kịp thời), trong đó có 50 BN (79.4%) đươc dùng adrenalin 
 và chỉ 20.6% không phải dùng đến adrenalin. 
 Diễn biến lâm sàng phản vệ 
Phản vệ xảy ra ngay tức thì: 6BN (chiếm 3.3%) 
Nhóm từ 2 – 20 phút chiếm tỉ lệ cao nhất (34.2%) 
 Nhân viên y tế đầu phát hiện phản vệ 
-Tại ICU Bạch Mai: 68/70 (97.1%) phát hiện ban đầu bởi điều dưỡng 
- Tại BV Hùng Vương: có 29/32 (90.3%) do điều dưỡng và được xử trí ngay lập tức 
bằng cách tiêm ½ ống adrenalin 
- Tại BV QT Hải Phòng: 10/11 (91%) phát hiện ngay bởi điều dưỡng 
 Các triệu chứng lâm sàng của phản vệ 
77%có triệu chứng da và niêm mạc. 52.6% có Khó thở và thở rít không có 
thứ tự xuất hiện , BN có thể có 1-2 hoặc 3 triệu chứng 
 Triệu chứng lâm sàng của phản vệ 
 Tăng HA: 16 BN (10,6%), HA tâm thu cao nhất 250 mmHg 
 Tụt huyết áp: 40 BN (26.5%) 
Ngay khi phát hiện phản vệ, huyết áp trung bình 97 ± 33 mmHg 
Tình hình sử dụng adrenalin trong phản vệ 
 Tình trạng sử dụng adrenalin 
 Sử dụng adrenalin Tổng 
 Adrenalin Có không 
 Mức độ n % n % 
 Nhẹ 13 13.3 53 94.6 66 
 Nặng 49 50.0 3 5.4 52 
 Nguy kịch 36 36.7 0 0 36 
 Tổng 98 100 56 100 154 
 98 BN được sử dụng adrenalin, . 
 66 BN nhẹ, có 13 BN (19.6%) được sử dụng adrenalin 
 56BN không được sử dụng adrenalin, có 3 BN(5.4%) ở mức độ nặng. 
 Tình hình sử dụng adrenalin ở các BV 
 Adrenalin BVBM BV tỉnh BV tư nhân nhỏ Tổng 
 Mức độ n = 27 % n = 21 % n = 50 % 
 Nhẹ 1 3.7 4 19.0 8 16.9 
 Nặng 15 55.6 8 38.1 26 52.0 
 Nguy kịch 11 40.7 9 42.9 16 32.0 
 Tổng 27 21 50 
ở bệnh viện Bạch Mai, bệnh nhân được phát hiện và xử lí kịp thời ngay từ đầu nên số lượng 
bệnh nhân được sử dụng adrenalin ít hơn, chỉ định adrenalin cho nhóm nhẹ ít hơn. 
 Cách sử dụng adrenalin 
Ngay ban đầu, 95.9% adrenalin được tiêm tắp, không có trường hợp 
nào tiêm dưới da. 
 Liều adrenalin trong phản vệ 
Liều adrenalim Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất 
Khởi đầu ( n= 98) 0.64 ± 0.23 mg 0.3 1.0 mg 
Lặp lại ( n = 23) 0.99 ± 0.56 mg 0.3 2.0 mg 
Duy trì ( n = 46) 0.20 ± 0.29 mcg 0.05 1.5 mcg/kg/phút 
  98 BN dùng adrenalin khởi đầu (½ - 1 mg ) 
  23/98 phải dùng liều lặp lại 
  46/98 ( chiếm 46.9%) chỉ cần phải truyền TM duy trì adrenalin 1-2 
 ngày 
 Diễn biến lâm sàng sau tiêm adrenalin 
có 21 bệnh nhân không kịp đo mạch, huyết áp khi phản vệ 
Sau phản vệ 15 – 60 phút nhịp tim của các BN , nhanh nhất là 195 ck/p. 
Sau điều trị khoảng 2h, nhịp tim của bệnh nhân ổn định.100-120 /phút 
 Diễn biến lâm sàng sau tiêm adrenalin 
Có 21 bệnh nhân không đo mạch, huyết áp trước khi xẩy ra phản vệ. 
Ngay khi bắt đầu phản vệ có bệnh nhân tăng huyết áp, cao nhất lên 250 mmHg 
Sau khi được tiêm adrenalin huyết áp có xu hướng ổn định dần sau 1 h 
Diễn biến lâm sàng sau tiêm adrenalin 
 Kết quả điều trị 
 Nhóm bệnh nhân điều trị theo phác đồ có 
154 bệnh nhân: 
 - 63 BN (40.9%) hết phản ứng dị ứng, không Nhóm không theo phác đồ: 
xuất hiện nặng thành phản vệ. -5/7 BN (71.4%) phản hiện, xử trí 
- 91 bệnh nhân (59.1%) phản vệ khỏi muộn nên đã tử vọng. 
- Tử vong: 0% 
- 13 BN(19.6%) trong nhóm nhẹ có dùng -2 trường hợp phản vệ kéo dài dẫn 
adrenalin không gây biến chứng: nhịp nhanh, đau đến suy đa tạng 
đầu, tức ngực 
Trân trọng cám ơn ! 

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_cap_nhat_cap_cuu_phan_ve.pdf