Bài giảng Sản xuất giống cá chẽm

Thái Lan là nước đầu tiên sản xuất thành công giống

cá chẽm (1971)

 Đặc điểm sinh trưởng của cá giống nhân tạo không

sai khác với cá giống thu từ tự nhiên

 Đến nay đã hoàn thiện qui trình và sản xuất thành

công giống cá chẽm cung cấp đủ, ổn định cho nghề

nuôi

Bài giảng Sản xuất giống cá chẽm trang 1

Trang 1

Bài giảng Sản xuất giống cá chẽm trang 2

Trang 2

Bài giảng Sản xuất giống cá chẽm trang 3

Trang 3

Bài giảng Sản xuất giống cá chẽm trang 4

Trang 4

Bài giảng Sản xuất giống cá chẽm trang 5

Trang 5

Bài giảng Sản xuất giống cá chẽm trang 6

Trang 6

Bài giảng Sản xuất giống cá chẽm trang 7

Trang 7

Bài giảng Sản xuất giống cá chẽm trang 8

Trang 8

Bài giảng Sản xuất giống cá chẽm trang 9

Trang 9

Bài giảng Sản xuất giống cá chẽm trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 35 trang minhkhanh 12200
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Sản xuất giống cá chẽm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Sản xuất giống cá chẽm

Bài giảng Sản xuất giống cá chẽm
SẢN XUẤT GIỐNG CÁ CHẼM 
(Lates calcarifer, Bloch)
NỘI DUNG CHÍNH
MỘT SỐ ĐẶC 
ĐIỂM SINH 
HỌC CỦA CÁ 
CHẼM
MỘT SỐ VẤN 
ĐỀ TRONG 
SXG CÁ 
CHẼM
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN SXG
CÁ CHẼM
 Thái Lan là nước đầu tiên sản xuất thành công giống 
cá chẽm (1971)
 Đặc điểm sinh trưởng của cá giống nhân tạo không 
sai khác với cá giống thu từ tự nhiên
 Đến nay đã hoàn thiện qui trình và sản xuất thành 
công giống cá chẽm cung cấp đủ, ổn định cho nghề 
nuôi
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
CÁ CHẼM
 Phân bố 
Vòng đời
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC 
CÁ CHẼM
Tính ăn
 Cá chẽm trưởng thành ăn thịt
 Cá chẽm giống ăn tạp
 Phân tích dạ dày các mẫu cá thu ngoài tự nhiên (cỡ 1-
10 cm) thì thấy khoảng 20% là phiêu sinh vật, chủ yếu
là nhóm khuê tảo và phù du thực vật; phần còn lại gồm
tôm, cá nhỏ (Kungvamkij, 1971)
 Đối với cỡ cá dài hơn 20 cm trong dạ dày chứa 100% 
là mồi động vật, trong đó 70% là giáp xác (tôm và cua
nhỏ) và 30% là cá nhỏ. Những loài cá tìm thấy trong
ruột cá chẽm ở giai đoạn này chủ yếu là cá liệt và cá
đối.
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ CHẼM
 Thành thục sinh dục
 Cá chẽm có hiện tượng chuyển đổi giới tính
 Vào giai đoạn đầu của đời sống (1,5-2,5 kg), phần lớn cá 
chẽm là cá đực nhưng khi đạt trọng lượng 4-6 kg phần lớn cá 
trở thành cá cái
 Sau 3-4 năm nuôi, với cùng nhóm tuổi có cả cá đực và cá cái. 
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ CHẼM
MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG SXG
CÁ CHẼM
Các hình thức sinh sản
Vấn đề trong ương ấu trùng
Ương cá giống
Vấn đề bệnh trong SXG
Sinh sản cá chẽm
Sinh sản
Kích thích
Hormon
Đk môi
trườngThụ tinh
nhân tạo
Kiểm tra trứng
 Kiểm tra độ thành thục sinh dục của cá cái bằng 
dụng cụ thăm trứng
 Trứng thành thục là trứng có đường kính khoảng 
400 µm
Source: Barramundi Farming Handbook, 2007
Thụ tinh nhân tạo
 Nên kiểm tra mức độ thành thục của cá bố mẹ ngay sau khi
bắt được. Nếu cá cái chín mùi sinh dục và cá đực chảy tinh
thì có thể vuốt trứng và sẹ ngay trên tàu
 Cá bố mẹ thành thục sinh dục chín mùi được bắt ở ngư
trường hoặc trong bể
 Vuốt trứng và sẹ cho thụ tinh
 Trứng chín mùi sinh dục có đường kính 0,8 mm, giọt dầu 0,2
mm, vỏ phẳng, màu vàng sáng, trong suốt
 Thụ tinh khô: vuốt trứng cá cái vào đồ chứa=>cho tinh dịch
vào=> dùng lông gà trộn đều 5 phút=> thêm nước biển sạch
vào khuấy đều, để yên 5 phút=> đem ấp
Kích thích cá đẻ bằng hormon
 Hormon được sử dụng là LHRHa (Luteinising 
Hormone Releasing Hormone analogue)
 Có thể tiêm hoặc trộn với cholesterol và cấy dưới 
da
Tiêm hormon
 Liều: 50-100 µg/kg cá cái
 Tiêm nhắc lại liều thấp hơn
 25 µg/kg cá đực
 Tiêm vào cơ lưng
Kích thích cá đẻ bằng hormon
Source: Barramundi Farming Handbook, 2007
Cấy dưới da viên hỗn hợp cholesterol và hormon
Quá trình tạo viên hỗn hợp:
 Pha 5 mg LHRHa với 1 ml etanol 100% 
 Trộn 0,1 mg cholesterol với dd hormon trên =>để 
khô trong không khí 1-2 h
 Đúc viên
Kích thích cá đẻ bằng hormon
 Dụng cụ đúc viên hormon
Kích thích cá đẻ bằng hormon
Source: Barramundi Farming Handbook, 2007
Source: Barramundi Farming Handbook, 2007
 Liều dùng: 50 µg/kg cá cái
 Các viên hỗn hợp được giữ ở - 18 oC
 Nên cấy sâu dưới da có thể giữ được hơn 6 tháng
Kích thích cá đẻ bằng hormon
 Thay đổi độ mặn của nước giống như lúc cá di cư
 Giảm nhiệt độ nước giống như nhiệt độ nước giảm
sau khi mưa
 Hạ mức nước và sau đó cho nước biển sạch vào bể
giống như thủy triều đang dâng và theo chu kỳ trăng
 Cá sẽ đẻ ngay vào buổi tối sau khi kích thích (khoảng
6-8 giờ tối). Nếu cá không đẻ thì lặp lại quá trình
kích thích này 2-3 ngày nữa cho đến khi cá đẻ
Kích thích cá đẻ bằng cách điều chỉnh
môi trường
 Tảo và luân trùng vô cùng quan trọng trong SXG 
cá chẽm
 Các loài tảo dùng để ương cá chẽm là Tetraselmis
sp và Chlorella sp
 Luân trùng là loại thức ăn quan trọng nhất cho ấu
trùng cá chẽm ở giai đoạn đầu. Luân trùng rất giàu
dinh dưỡng và có kích cỡ nhỏ nên rất phù hợp cho
cá con bắt mồi. Luân trùng trong môi trường ương
cá con cần giữ ở mật độ 3-5 cá thể/mL ít nhất 10 
ngày
Một số vấn đề trong ương ấu trùng
Phân cỡ
 Hiện tương ăn lẫn nhau ở cá chẽm xuất hiện rõ rệt 
kể từ khi chúng bắt đầu ăn Artemia (cá 10 ngày 
tuổi). Phân cỡ được tiến hành 1 tuần sau khi cá bắt 
đầu ăn Artemia, sau đó cứ mỗi tuần tiến hành phân 
cỡ một lần
Source: Barramundi Farming Handbook, 2007
Ương cá hương trong mương nổi
(Hoàng Tùng và ctv, 2008)
Mục đích: 
 Tăng tỉ lệ sống cho cá nuôi thương phẩm
 Tạo tiền đề cho sinh trưởng, phát triển tốt hơn
 Quan sát cá nuôi, cho ăn và chăm sóc quản lý ví dụ
như kiểm tra tình trạng sức khỏe, lọc phân cỡ, thu
hoạch, v.v.) đều có thể được thực hiện một cách
thuận tiện với hiệu quả cao, tiết kiệm đáng kể nhân
công.
 Giúp tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên sẵn có trong
ao
 Mương nổi giống như một
cái bể dài và hẹp, có thể tự
nổi hoặc nổi nhờ dàn bè
nâng đỡ. 
 Toàn bộ hệ thống được đặt
trong một ao chứa hoặc ở 
các vùng nước kín sóng gió
 Nước được luân chuyển liên
tục qua mương nhờ hệ
thống ống nâng nước dạng
air-lift, giúp làm giàu oxy 
hòa tan trong nước. 
Ương cá hương trong mương nổi
(Hoàng Tùng và ctv, 2008)
 Mô hình ương chuẩn 
gồm một ao chứa có 
diện tích khoảng 2000 
m2 .Bờ ao có thể lót bạt 
nhựa. 
Mức nước trong ao nên được duy trì ở khoảng 1,7 – 2,0 m. 
Dùng bạt nhựa chắn dọc theo trục giữa ao để tạo dòng chảy 
vòng trong ao. Sử dụng một máy quạt nước công suất 2 mã lực 
để giúp luân chuyển nước trong ao chứa. 
Ương cá hương trong mương nổi
(Hoàng Tùng và ctv, 2008)
Ương cá hương trong mương nổi
(Hoàng Tùng và ctv, 2008)
Nguyên lý hoạt động của mương nổi
 Cá chẽm ương kích cỡ 1,5-2,5 cm với mật độ 3000-
6000 con/m3
 Cho cá ăn thức ăn viên của INVE trong 2 tuần đầu tiên
của vụ ương, sau đó tập cho cá ăn kèm thức ăn viên
của tôm biển ( của Grobest, UP) và bổ sung dầu mực
(tỉ lệ 5-10 mL/kg) nửa giờ trước khi cho ăn. Tập cho cá
ăn 1 tuần, sau đó có thể cho cá ăn hoàn toàn bằng thức
ăn tôm trộn dầu mực. 
 Cho cá ăn 6 lần/ngày từ 06:00 đến 18:00. Khẩu phần
ăn hàng ngày dao động từ 10 – 18% tổng sinh khối và
có thể gia giảm theo nhu cầu thực tế.
Ương cá hương trong mương nổi
(Hoàng Tùng và ctv, 2008)
 Vị trí cho cá ăn là khoảng
ngay sau tấm chắn tạo dòng. 
Cá chẽm ăn ở độ sâu khoảng
20 – 30 cm dưới mặt nước.
 Cá giống có kích thước lớn
thường phân bố ở khu vực sát
với các ống nâng nước. Vì thế
cần rải thức ăn đều khắp mặt
mương để cá nhỏ hơn có thể
bắt được mồi.
 Lưu ý là cá chẽm dừng bắt mồi sau khi mặt trời lặn. Vệ sinh mương
thường xuyên và phòng bệnh cho cá bằng cách tắm oxy già hàng
tuần. Phân cỡ thường xuyên và chuyển những con khác cỡ sang 
một mương ương khác.
Ương cá hương trong mương nổi
(Hoàng Tùng và ctv, 2008)
 Qui trình trên được thực hiện đúng, tỉ lệ sống sau 
40 – 45 ngày ương có thể đạt hơn 85% 
 Giá thành sản xuất thấp hơn nhiều so với ương 
trong bể, ao hoặc trong lồng. Sau 40-45 ngày 
ương, cá chẽm từ 1,5-2,5 cm đạt cỡ 10 cm được 
đem đi nuôi thương phẩm.
Ương cá hương trong mương nổi
(Hoàng Tùng và ctv, 2008)
Ương cá hương trong mương nổi
(Hoàng Tùng và ctv, 2008)
BỆNH
 Hiện tượng ăn nhau
Biểu hiện: 
 cá lớn ăn cá nhỏ, có thể
nuốt hẳn hoặc gây
thương tổn trên cơ thể
con nhỏ hơn tạo điều
kiện cho vi khuẩn tấn
công gây chết cá
Khắc phục: phân cỡ
thường xuyên
Source: Barramundi Farming Handbook, 2007
BỆNH
Nodavirus
 Dấu hiệu bệnh lí: màu
sắc cơ thể đen tối hoặc
nhợt nhạt
 Bơi xoắn không định
hướng
 Gây chết nhanh
 Larvae 15-21 ngày
tuổi, cá chẽm Châu Á 
TLC 60-90% 
Azad et al,. 2005
BỆNH
Bệnh trùng bánh xe
 Màu sắc cơ thể đen tối, kém linh hoạt
 Bơi lội mất định hướng
 Nổi đầu, dạt bờ
 Xu hướng thích cọ xát vào cây cỏ quanh ao
 Kém linh hoạt
 Bơi lội mất định hướng
 Nổi đầu, dạt bờ
 Xu hướng thích cọ xát vào cây cỏ quanh ao
 Cá bị trùng bánh xe
BỆNH
Trùng bánh xe ở nhớt mang
(Vũ Thị Ngọc, 2009)
.Bào nang Henneguya zschokkei bám dày
đặc trên mang cá chẽm giống nuôi tại
Khánh Hòa
Hình ảnh mô bệnh học mang cá bị cảm
nhiễm Henneguya zschokkei . Bào nang
phình to, chèn ép làm biến dạng các tơ
mang thứ cấp
(ảnh chụp ở độ phóng đại 400x).
(Vũ Thị Ngọc, 2009)
Tài liệu tham khảo
1. Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ, 1994. Sinh học và kỹ thuật nuôi
cá chẽm (Lates calcarifer Bloch)
2. Glenn Schipp, 2007. Barramundi Farming Handbook. 
Department of primary industry, fisheries and mines. Pp: 80.
3. Azad et al., 2005. Nodavirus infection causes mortalities in 
hatchery produced larvae of Lates calcarifer: first report from 
India. Diseases of Aquatic organisms dis aquat org. Vol 63: 113–
118
4. Hoàng Tùng và ctv, 2008. Sản xuất giống cá biển chất lượng cao
bằng mương nổi đặt trong ao.
5. Vũ Thị Ngọc, 2009. Nghiên cứu bệnh do Protozoa kí sinh trên cá
chẽm ( Lates calcarifer Bloch) nuôi tại Khánh Hòa và thử nghiệm
biện pháp trị bệnh.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_san_xuat_giong_ca_chem.pdf