Bài giảng Quản lý nhà nước về văn hóa

Chương 1: Khái niệm quản lý văn hóa và đăc điểm quản lý văn hóa

Chương 2: Quan điểm quản lý văn hóa của ĐCSVN

Chương 3: Những yêu cầu đối với quản lý văn hóa

Chương 4: Các nguyên tắc của quản lý văn hóa

Chương 5 : Các phương thức quản lý văn hóa

Chương 6 : Phương pháp quản lý văn hóa

Chương 7: Quản lý văn hóa trong cơ chế thị trường

Bài giảng Quản lý nhà nước về văn hóa trang 1

Trang 1

Bài giảng Quản lý nhà nước về văn hóa trang 2

Trang 2

Bài giảng Quản lý nhà nước về văn hóa trang 3

Trang 3

Bài giảng Quản lý nhà nước về văn hóa trang 4

Trang 4

Bài giảng Quản lý nhà nước về văn hóa trang 5

Trang 5

Bài giảng Quản lý nhà nước về văn hóa trang 6

Trang 6

Bài giảng Quản lý nhà nước về văn hóa trang 7

Trang 7

Bài giảng Quản lý nhà nước về văn hóa trang 8

Trang 8

Bài giảng Quản lý nhà nước về văn hóa trang 9

Trang 9

Bài giảng Quản lý nhà nước về văn hóa trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 48 trang viethung 12201
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản lý nhà nước về văn hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản lý nhà nước về văn hóa

Bài giảng Quản lý nhà nước về văn hóa
 1 
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG 
BÀI GIẢNG 
MÔN HỌC/ MÔ ĐUN: Quản lý nhà nước về văn hóa 
NGÀNH/NGHỀ: Quản lý văn hóa 
( Áp dụng cho Trình độ trung cấp.) 
LƯU HÀNH NỘI BỘ 
NĂM 2017 
 2 
LỜI GIỚI THIỆU 
Quản lý nhà nước về văn hóa là sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ đích 
của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật và bộ máy của mình, nhằm phát triển văn hóa, 
điều chỉnh hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực văn hóa và liên 
quan, với mục đích giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của Việt 
Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến 
đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân 
dân. 
 Trong quá trình đổi mới thể chế, phát triển kinh tế thị trường và hội nhập 
quốc tế, đã tạo những tiền đề, điều kiện, môi trường,, đồng thời đặt ra những yêu cầu 
mới đối với văn hóa. Sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước đối với văn hóa, 
cũng như vai trò của tất cả các chủ thể trong xã hội về văn hóa, đã tạo nên bước phát 
triển mới của nền văn hóa Việt Nam. 
 3 
MỤC LỤC 
 TRANG 
1. Lời giới thiệu 02 
2 Chương 1: Khái niệm quản lý văn hóa và đăc điểm quản lý văn hóa 
04 
3. Chương 2: Quan điểm quản lý văn hóa của ĐCSVN 
 11 
4. Chương 3: Những yêu cầu đối với quản lý văn hóa 
38 
5. Chương 4: Các nguyên tắc của quản lý văn hóa 
43 
6. Chương 5 : Các phương thức quản lý văn hóa 
20 
7.Chương 6 : Phương pháp quản lý văn hóa 
45 
8.Chương 7: Quản lý văn hóa trong cơ chế thị trường 
46 
 4 
Chương 1: Khái niệm quản lý văn hóa và đăc điểm quản lý văn hóa 
Mục tiêu: 
- Trình bày và phân tích khái niệm quản lý văn hóa, 
- Trình bày đặc điểm của quản lý văn hóa 
- Trình bày phạm vi và phạm vi của quản lý văn hóa 
Nội dung: 
1.1. Khái niệm quản lý. 
1.1.1. Định nghĩa: 
Theo F. Taylor: Quản lý là biết được chính sác điều bạn muốn người khác làm, và sau 
đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. Sau này 
ông Lerence chủ tịch hiệp hội các nhà kinh doanh Mỹ đã khái quát quan điểm của F. 
Taylor và cho rằng: Quản lý là thông qua người khác để đạt được mục tiêu của mình. 
[20, tr.11]. 
Cùng thời với F. Taylor, nhà quản lý hành chính người Pháp là H. Fayon lại định 
nghĩa quản lý theo các chức năng của nó. Theo H. Fayon: “Quản lý là dự đoán và lập 
kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.” [15, tr.32] 
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” Harold Koontz cho rằng: “Quản 
lý là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục tiêu 
của nhóm. Ngoài ra ông còn cho rằng: Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành 
một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với 
thời gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý 
là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [22. tr.33] 
Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” thì: 
Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý nhằm 
thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt 
mục tiêu của tổ chức.” [12, tr.17]. 
Ở Việt Nam tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác hoạch định của chủ 
thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn 
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức( chủ yếu là nội lực) một cách 
tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [17, tr.74]. 
Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan cho rằng: “ Quản lý là sự tác động có định hướng, 
có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” 
[10] 
Theo Trần Quốc Thành: “ Quản lý là sựu tác động có ý thức của chủ thể quản lý để 
chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình quản lý xã hội, hành vi và hành động của 
con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật 
khách quan” (33, tr.11). 
Theo Nguyễn Quốc Chí và Đặng Thị Mỹ Lộc: “ Hoạt động quản lý là tác động có 
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý ( 
 5 
người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục đích 
của tổ chức” (29, tr.16). 
Cho dù cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ 
chức, điều khiển, kiểm tra) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý 
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt 
mục tiêu đã đề ra. Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật 
– Quản lý là khoa học vì nó là lĩnh vực tri thức được hệ thống hóa và là đối tượng 
nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học phân loại kiến thức, giải thích 
các mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý, dự báo kết quả . 
– Quản lý là nghệ thuật bởi lẽ nó là hoạt động đặc biệt, trong đó quan hệ quan trọng 
nhất là con người, đòi hỏi phải vận dụng hết sức khéo léo, linh hoạt những kinh 
nghiệm đã quan sát được, những tri thức đã được đúc kết. Nghệ thuật đó thể hiện ở 
thái độ cư xử có văn hoá, khôn ngoan và tế nhị,trong việc vậndụng các nguyêntắc 
chung vào từng conngườicụthể. Nói cho cùng, nghệ thuật quản lý con người cũng là 
dựa trên các qui luật tâm lý học . 
 1.1.2. Vai trò của quản lý. 
Quản lý nhà nước về văn hóa có các đặc điểm sau: 
Một là, chủ thể quản lý nhà nước về văn hóa là Nhà nước. Nhà nước Việt Nam được 
tổ chức thống nhất từ Trung ương đến các địa phương, quyền quản lý được phân cấp: 
Cấp trung ương, cấp tỉnh (tỉnh và các thành phố trực thuộc Trung ương), cấp huyện 
(huyện thuộc tỉnh, quận thuộc thành phố), cấp xã (xã thuộc huyện, phường thuộc 
quận). Quản lý nhà nước về văn hóa ở cấp nào thì cơ quan nhà nước cấp ấy là chủ thể 
quản lý. Quản lý nhà nước về văn hóa ở cấp xã thì ủy ban nhân dân xã là chủ thể quản 
lý nhà nước. Công chức làm công tác văn hóa - xã hội ở cấp xã có trách nhiệm giú ... thời, thúc đẩy cổ phần 
hóa các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực văn hóa; tiến hành rà soát, sắp xếp lại 
các đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả. 
Thứ tư, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra văn hóa, gắn với trách 
nhiệm cá nhân và tổ chức khi để xảy ra sai phạm. Các cấp cần phát huy vai trò giám 
sát, phản biện xã hội của các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư và công dân đối với 
việc tổ chức và quản lý hoạt động văn hóa; làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, 
động viên kịp thời các tổ chức, cá nhân có đóng góp hiệu quả trong công tác quản lý 
văn hóa. 
Thứ năm, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý văn hóa. Các cấp cần thực hiện 
tốt công tác “chuẩn hóa” cán bộ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ 
trong hàng ngũ lãnh đạo, quản lý, tham mưu cũng như công chức, viên chức ngành 
Văn hóa. Thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, có chế độ đãi ngộ cán bộ phù 
hợp; nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý văn hóa. 
Thứ sáu, tăng cường cơ chế phối hợp trong quản lý văn hóa với các bộ, ban, ngành, 
đoàn thể, đặc biệt là với các cơ quan giáo dục, thông tin truyền thông, pháp luật, an 
ninh, Chủ động xử lý hài hòa mối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức chính trị, 
xã hội, nghề nghiệp và cộng đồng, v.v. 
Văn hóa là một lĩnh vực rộng lớn, đa dạng và phức tạp. Do vậy, quản lý văn hóa luôn 
phải đương đầu với nhiều thách thức, khó khăn. Để đạt được những bước đột phá 
trong công tác này theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về văn hóa, 
những năm tới, đòi hỏi ngành Văn hóa, từ cấp lãnh đạo đến địa phương, cơ sở cùng 
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của Ngành phải có những cố gắng, nỗ lực cao, 
đưa văn hóa dân tộc hoạt động đúng hướng, bắt kịp thực tiễn phát triển của đất nước 
và xu thế hội nhập toàn cầu mạnh mẽ trên thế giới hiện nay. 
3.2. Nội dung quản lí nhà nước về văn hóa. 
3.2.1. Lập kế hoạch. 
3.2.2. Xây dựng thể chế, chính sách văn hóa. 
3.2.3. Hướng dẫn việc triển khai KH và các hoạt động VH, tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt 
động VH. 
3.2.4. Xây dựng nguồn lực kinh phí cho các hoạt động VH.. 
 43 
3.2.5. Kịên toàn bộ máy QL NN về VH. 
3.3. Những yêu cầu cụ thể của QL nhà nước về văn hóa. 
3.3.1. Quản lí văn hóa 
3.3.2. Phải tạo cho các hoạt động VH có cơ sở VC vững chắc. 
3.3.3. Quản lí VH rất kị với những biện pháp hành chính mệnh lệnh. 
3.3.4. Mỗi đối tượng cụ thể của VH cần có những quy tắc, quy định thích hợp. 
3.3.5. Xác định rõ và chấp nhận nhân tố điều hành quản lí thị trường, tất yếu phải có kinh 
doanh văn hóa. 
3.3.6. Cần thành lập các hội đồng thẩm định các giá trị sản phẩm VH: 
3.3.7. Chăm lo việc QLVH vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. 
3.3.8. Đối với CB làm công tác QLVH: 
3.3.9. Hình thành cơ chế tự quản của ND 
Chương 4: Các nguyên tắc của quản lý văn hóa 
Mục tiêu: 
- Trình bày về khái niệm quản lý Nhà nước 
- Trình bày nguyên tắc về quản lý 
- Trình bày đặc điểm của quản lý Nhà nước 
Nội dung: 
4.1. Khái niệm và đặc điểm của các nguyên tắc quản lý nhà nước. 
4.1.1. Nguyên tắc quản lý Nhà nước 
Nguyên tắc trước hết được hiểu là “Ðiều cơ bản định ra, nhất thiết phái tuân 
theo trong một loạt việc làm“. Trong quản lý hành chính nhà nước, các nguyên tắc cơ 
bản là những tư tưởng chủ đạo bắt nguồn từ cơ sở khoa học của hoạt động quản lý, từ 
bản chất của chế độ, được quy định trong pháp luật làm nền tảng cho hoạt động quản 
lý hành chính nhà nước. 
Dưới góc độ của luật hành chính, nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà 
nước là tổng thể những quy phạm pháp luật hành chính có nội dung đề cập tới những 
tư tưởng chủ đạo làm cơ sở để tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà 
nước. Mỗi nguyên tắc quản lý đều có những hình thức biểu hiện khác nhau. 
Các nguyên tắc quản lý nhà nước nói chung và những nguyên tắc quản lý hành chính 
nhà nước nói riêng đã được quy định trong pháp luật như quy định trong hiến pháp, 
luật, văn bản dưới luật. Những nguyên tắc được quy định trong hiến pháp được xem 
là nguyên tắc cơ bản nhất. 
Như vậy, nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước là những tư tưởng, quan 
điểm chỉ đạo đảm bảo hoạt động quản lý hành chính nhà nước diễn ra đúng định 
hướng. 
 44 
4.1.2. Đặc điểm quản lý Nhà nước 
4.2. Các nguyên tắc của quản lí VH. (6 nguyên tắc chính). 
4.2.1. Thái độ XHCN trong vấn đề giải quyết vấn đề VH: 
4.2.2. Ý thức dân tộc sâu sắc trong xử lí vấn đề VH. 
4.2.3. Nắm bắt nhịp độ phát triển của thế giới loài người để đặt đúng yêu cầu phát triển VH. 
4.2.4. xã hội hóa đời sống VH: 
4.2.5. Đấu tranh loại trừ cái tiêu cực, cái xấu, cái tầm thường trong đời sống VH. 
4.2.6. Các nguyên tắc khác. 
a. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, phát huy vai trò làm chủ của ND. 
b. Nguyên tắc tập trung dân chủ. 
c. Nguyên tắc phân dịnh và kết hợp tốt chức năng quản lí nhà nước về VH và chức năng quản 
lý kinh doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực VH. 
d. Nguyên tắc pháp chế - XHCN. 
e. Nguyên tắc công khai. 
f. Bảng phân loại các thiết chế VH 
 Công đoạn: Sản xuất+ Bảo quản+ Phân phối. 
 Loại hình các thiết chế VH: 
 Chức trách: (Lập biểu theo tài liệu) 
Bài kiểm tra số 1 
 Chương 5 : Các phương thức quản lý văn hóa 
Mục tiêu: 
- Trình bày về khái niệm phương thức quản lý văn hóa 
- Trình bày phương thức quản lý văn hóa 
- Nêu các đặc điểm của quản lý Nhà nước về văn hóa 
Nội dung: Thời gian: 17giờ 
5.1. Khái niệm phương thức quản lý văn hóa 
5.1.1. Phương thức quản lý 
5.1.2. Phương thức quản lý văn hóa 
5.2. Các phương thức quản lý 
5.2.1. Quản lý văn hóa bằng pháp luật: 
5.2.2. Xây dựng các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa 
5.2.3. Đầu tư tài chính cho văn hóa 
5.2.4. Củng cố tổ chức, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ 
5.2.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn hóa 
 45 
5.3. Những đặc điểm của quản lý nhà nước về văn hóa 
a. Quản lý nhà nước về văn hóa 
Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội; là năng lực sáng 
tạo, trí tuệ, tài năng, đạo đức của con người; trụ cột phát triển bền vững của mỗi quốc 
gia, dân tộc và nhân loại. 
Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, đã chứng minh: nhờ có nền 
tảng văn hóa, hòa nhập và phát triển, nên nhân dân ta đã phát huy được sức mạnh 
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, sức sáng tạo to lớn để thắng “thiên tai, địch họa”, giữ 
vững nền độc lập và bản sắc văn hóa. Ngày nay, trong bối cảnh đất nước đẩy mạnh 
CNH,HĐH và hội nhập quốc tế, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công 
bằng, văn minh”, thì vai trò của văn hóa càng được khẳng định, nhất là trong điều tiết, 
cân bằng sự phát triển của đất nước, không để sự phát triển nhanh, nóng, dẫn tới 
những hệ lụy khó lường cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, v.v. 
Trong sự tồn tại và phát triển của văn hóa thì quản lý văn hóa đóng vai trò rất 
quan trọng. Trên phương diện vĩ mô, hoạt động quản lý văn hóa sẽ góp phần định 
hướng, điều chỉnh sự phát triển của văn hóa quốc gia, giúp hiện thực hóa các chủ 
trương, đường lối văn hóa, văn nghệ của Đảng cầm quyền, từ đó tác động đến mục 
tiêu, bản chất của văn hóa dân tộc. Trên phương diện vi mô, hoạt động quản lý văn 
hóa trong các lĩnh vực, địa bàn, nhóm dân cư cụ thể sẽ giúp kiểm soát sự tùy tiện, sai 
lệch trong khi thực thi các cơ chế, chính sách của Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa. 
Những năm qua, quán triệt tinh thần: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là 
mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng 
với kinh tế, chính trị, xã hội”1 của Đảng, hoạt động quản lý văn hóa ở Việt Nam đã có 
những kết quả khả quan 
b. Quản lý nhà nước về văn hóa luôn mang tính quyền lực nhà nước. 
c. Quản lý văn hóa trong thời kỳ hiện nay nhằm mục tiêu bảo vệ và XD nền văn hóa tiên tiến 
đậm đà bản sắc dân tộc, tạo điều kiện để nền VH là nền tảng tinh thần của toàn văn hóa 
Chương 6 : Phương pháp quản lý văn hóa 
Mục tiêu: 
- Trình bày về khái niệm phương pháp quản lý văn hóa 
- Nêu các đặc điểm của quản lý Nhà nước về văn hóa 
- Trình bày phương pháp quản lý văn hóa thường sử dụng 
Nội dung: 
6.1. Đặc điểm, nội dung. 
 6.1.1. Khái niệm Phương pháp quản lý 
 46 
Những phương pháp quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước được thể hiện dưới 
những hình thức QLHCNN nhất định (ban hành văn bản quy phạm pháp luật, ban 
hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật) và được tiến hành trong giới hạn do 
pháp luật quy định 
6.1.2. Đặc điểm của phương pháp. 
+ Phương pháp QLHCNN do các chủ thể QLHCNN (các cơ quan hành chính nhà 
nước, cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền trong bộ máy hành chính nhà 
nước) tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. 
+ Phương pháp QLHCNN là cách thức thực hiện quyền lực nhà nước trong quản lý. 
+ Những phương pháp quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước được thể hiện 
dưới những hình thức QLHCNN nhất định (ban hành văn bản quy phạm pháp luật, 
ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật) và được tiến hành trong giới hạn do 
pháp luật quy định. 
6.2. Nội dung các phương pháp quản lý vận dụng trong quản lý văn hóa 
6.2.1. Phương pháp giáo dục công tác tư tưởng: 
6.2.2. Phương pháp tâm lí xã hội 
a. Các yếu tố tâm lí - xã hội vận dụng trong quản lý 
b. Nội dung quản lí bằng phương pháp tâm lý xã hội 
6.2.3. Phương pháp hành chính – pháp luật: 
a. Cơ chế điều hành bằng pháp luật của các quan hệ kinh tế - xã hội 
b. Chế độ pháp lí về trách nhiệm trong quản lí: 
c. Cơ chế điều khiển hành chính và các quan hệ kinh tế - xã hội 
6.2.4. Phương pháp tổ chức – điều khiển. 
a. Nội dung chủ yếu của tác động tổ chức: 
b. nội dung chủ yếu của tác động điều khiển: 
6.2.5. Phương pháp kin tế. Nguyên lí “ Lợi dụng” - Tôn Tử binh pháp. 
a. Nội dung của phương pháp kinh tế. 
b. Chế độ hoạch toán kinh tế 
Chương 7: Quản lý văn hóa trong cơ chế thị trường 
Mục tiêu: 
 - Trình bày khái niệm và đặc điểm cơ chế thị trường 
 - Trình bày một số những vẫn về của cơ chế thị trường có ảnh hưởng đến văn 
hóa 
 - Nêu thực trang xây dựng và phát triển văn hóa trong giai đoạn gần đây 
 - Nêu một số định hướng phát triển văn hóa hiện của Đảng và Nhà nước 
 - Trình bày một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và xây dựng con người 
 - Nêu phương hướng thực hiện trong giai đoạn hiện nay và tương lai. 
 47 
Nội dung: 
7.1. Khái niệm và đặc điểm của cơ chế thị trường. 
7.1.2. Đặc điểm của cơ chế thị trường. 
Trong nền kinh tế thị trường có một loạt những quy luật kinh tế vốn có của nó 
như quy luật giá trị, quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh,v.vCác quy luật đó 
đều biểu hiện sự hoạt động của mình thông qua giá cả thị trường. Nhờ sự vận động 
giá cả thị trường mà diễn ra một sự thích ứng một các tự phát giữa khối lượng và cơ 
cấu của sản xuất ( tổng cung ) với khối lượng và cơ cấu của sản xuất (tổng cung ), tức 
là sự hoạt động của các quy luật đó đã điều tiết nền sản xuất xã hội. 
Vậy: cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết của nề kinh tế thị trường do sự tác 
động của các quy luật vốn có của nó. Nói một cách cụ thể hơn, cơ chế thị trường là hệ 
thống hữu cơ của sự thích ứng lẫn nhau, tự đIều tiết lẫn nhau của các yếu tố giá cả, 
cung – cầu, cạnh tranh trực tiếp phát huy tác dụng trên thị trường để điều tiết nền 
kinh tế thị trường. 
7.1.3. Hậu quả XH của kinh tế thị trường. 
 a. Nền KT thị trường làm nảy sinh những vấn đề XH, những tiêu cực. 
 b.Vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân. 
7.2. Thực trạng tình hình XD và phát triển VH trong những năm đổi mới vừa qua. 
7.2.1. Thành tựu. 
7.2.2. Những yếu kém, khuyết điểm. 
 a.Khách quan. 
 b. Chủ quan. 
7.3. Quan điểm định hướng của Đảng, của nhà nước trong quản líVH giai đoạn hiện 
nay. 
( Đại hội X – XI đã xác định). 
7.3.1. Về mục tiêu tổng quát. 
7.3.2.Về phương hướng phát triển VH. 
7.3.3. Nhiệm vụ và giải pháp. 
7.4.Các giải pháp chủ yếu. 
7.4.1. Nâng cao nhận thức, tư tưởng về xây dựng con người. 
7.4.2. Đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lí nhà nước. 
7.4.3. Phát huy sức mạnh tổng hợp, tính năng động sang tạo của hệ thống chính trị, các cơ 
quan đoàn thể và nhân dân trong sự nghiệp VH. 
7.5. Tổ chức thực hiện chiến lược. 
7.5.1. Đến giai đoạn 2015. 
7.5.2. Đến giai đoạn 2020. 
Kiểm tra bài số 2 
 48 
IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH: 
- Phòng học lý thuyết 
- Máy tính, máy chiếu 
- Giáo trình, đề cương, giáo án, bài giảng 
- Mô hình học cụ: tài liệu và mẫu các loại văn bản: văn bản pháp quy, văn bản hành 
chính, văn bản hợp đồng 
- Câu hỏi thảo luận và bài tập thực hành 
V. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ: 
- Kiểm tra các nội dung sau: 
+ Kiểm tra lý thuyết các nội dung các nguyên tắc quản lý Nhà nước về văn hóa; Các 
quan điểm của Nhà nước về xây dựng văn hóa trong gia đoạn mới 
- Đánh giá trong quá trình học: Kiểm tra theo hình thức: Viết (Tự luận) 
- Đánh giá cuối môn học: Kiểm tra theo hình thức Viết (Tự luận) 
VI. HƯỚNG DẪN CHƯƠNG TRÌNH 
1. Phạm vi áp dụng chương trình: Chương trình môn học được sử dụng để giảng dạy 
cho trình độ trung cấp nghề. 
2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy môn học: 
- Hình thức giảng dạy chính của môn học: Lý thuyết trên lớp kết hợp với thảo luận nhóm. 
- Giáo viên trước khi giảng dạy cần phải căn cứ vào nội dung của từng bài học chuẩn bị 
đầy đủ các điều kiện thực hiện bài học để đảm bảo chất lượng giảng dạy 
3. Những trọng tâm chương trình cần chú ý: 
- Các nguyên tắc của quản lý Nhà nước về văn hóa; 
- Các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về xây dựng, phát triển văn hóa 
trong giai đoạn mới. 
4. Tài liệu cần tham khảo: 
1. PGS. TS Vũ Đình Hòe (2006), Đường lối văn hóa của Đảng Cộng sản Việt 
Nam, Nxb Lý luận chính tri. 
2. T.S Nguyễn Duy Hùng (2009), Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản 
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia. 
3. T.S Hoàng Vinh (1996), Lý luận văn hóa Mác – Lê nin, Trường ĐHVH Hà 
Nội. 
4. UNESCO (2004), tư liệu về chính sách văn hóa, nhiều tập. 
5. văn kiện NQTW5 – K8, ĐH X-XI. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_ly_nha_nuoc_ve_van_hoa.pdf