Những khó khăn thường gặp của sinh viên Việt Nam khi học chữ Hán tự và một số phương pháp học hiệu quả

Với bề dày hơn 1000 năm lịch sử, Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng từ nền văn hóa Trung Quốc,

trong đó ngôn ngữ Trung Quốc và chữ viết của ngôn ngữ này - chữ Hán có ảnh hưởng tương đối

sâu đậm, đến văn hóa, ngôn ngữ nước ta. Do nhu cầu thực tế ngày càng cao, người học ngày một

tăng, một trong những rào cản lớn của người Việt khi học tiếng Trung Quốc chính là Hán tự. Hán tự

là loại văn tự tượng hình biểu ý, xét về hình dạng, nó hoàn toàn khác biệt với hệ thống chữ viết hiện

hành của chúng ta. Bài viết này đề cập đến khó khăn và một số phương pháp nhằm nâng cao hiệu

quả học Hán tự cho người Việt.

Những khó khăn thường gặp của sinh viên Việt Nam khi học chữ Hán tự và một số phương pháp học hiệu quả trang 1

Trang 1

Những khó khăn thường gặp của sinh viên Việt Nam khi học chữ Hán tự và một số phương pháp học hiệu quả trang 2

Trang 2

Những khó khăn thường gặp của sinh viên Việt Nam khi học chữ Hán tự và một số phương pháp học hiệu quả trang 3

Trang 3

Những khó khăn thường gặp của sinh viên Việt Nam khi học chữ Hán tự và một số phương pháp học hiệu quả trang 4

Trang 4

Những khó khăn thường gặp của sinh viên Việt Nam khi học chữ Hán tự và một số phương pháp học hiệu quả trang 5

Trang 5

pdf 5 trang viethung 7120
Bạn đang xem tài liệu "Những khó khăn thường gặp của sinh viên Việt Nam khi học chữ Hán tự và một số phương pháp học hiệu quả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Những khó khăn thường gặp của sinh viên Việt Nam khi học chữ Hán tự và một số phương pháp học hiệu quả

Những khó khăn thường gặp của sinh viên Việt Nam khi học chữ Hán tự và một số phương pháp học hiệu quả
2425 
NHỮNG KHÓ KHĂN THƯỜNG GẶP CỦA SINH VIÊN 
VIỆT NAM KHI HỌC CHỮ HÁN TỰ VÀ MỘT SỐ 
PHƯƠNG PHÁP HỌC HIỆU QUẢ 
Nguyễn Thị Lan Anh, La Vương Tâm Như, Trương Đình Phúc, 
Ngô Đình Khánh Trân, Đoàn Phương Trinh 
Viện Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh 
GVHD: ThS. Phan Anh Tuấn 
TÓM TẮT 
Với bề dày hơn 1000 năm lịch sử, Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng từ nền văn hóa Trung Quốc, 
trong đó ngôn ngữ Trung Quốc và chữ viết của ngôn ngữ này - chữ Hán có ảnh hưởng tương đối 
sâu đậm, đến văn hóa, ngôn ngữ nước ta. Do nhu cầu thực tế ngày càng cao, người học ngày một 
tăng, một trong những rào cản lớn của người Việt khi học tiếng Trung Quốc chính là Hán tự. Hán tự 
là loại văn tự tượng hình biểu ý, xét về hình dạng, nó hoàn toàn khác biệt với hệ thống chữ viết hiện 
hành của chúng ta. Bài viết này đề cập đến khó khăn và một số phương pháp nhằm nâng cao hiệu 
quả học Hán tự cho người Việt. 
Từ khóa: Hán tự, khó khăn, người Việt, phương pháp học, sơ lược về Hán tự. 
1 ĐẶT VẤN ĐỀ 
1.1 Lý do chọn đề tài 
Xã hội hiện nay phát triển theo hướng Công nghệ 4.0, rào cản ngôn ngữ là một trở ngại cho người 
Việt Nam trong việc hội nhập và phát triển. Tuy nhiên, để học được một ngôn ngữ đó là việc chưa 
bao giờ dễ dàng, đặc biệt là với các ngôn ngữ có ký hiệu biểu tượng, biểu âm mà Hán tự là một 
trong số đó. Ở Việt Nam, học Hán tự trong tiếng Trung là vấn đề lớn đối với người Việt, hầu hết 
chúng ta mắc các lỗi như chữ viết chưa đẹp, chưa đúng, tỷ lệ thành thạo chữ Hán chưa cao,... Bài 
viết này trước hết nêu lên những khó khăn của sinh viên trong quá trình học chữ Hán, sau đó sẽ 
đưa ra một số phương pháp học và ghi nhớ chữ Hán hiệu quả với mong muốn giúp sinh viên khắc 
phục những trở ngại trong quá trình học tiếng Trung Quốc nói chung và học chữ Hán nói riêng. 
1.2 Mục đích nghiên cứu 
Khảo sát những nguyên nhân làm sinh viên Việt Nam cảm thấy việc học chữ Hán tự trở nên khó 
khăn và từ đó tìm ra những phương pháp học chữ Hán tự hiệu quả hơn. 
1.3 Nhiệm vụ nghiên cứu 
Phân tích những khó khăn thường gặp của sinh viên Việt Nam khi học chữ Hán tự. 
Phân tích những phương pháp học chữ Hán tự hiệu quả. 
2426 
2 NỘI DUNG 
2.1 Đối tượng nghiên cứu 
Sinh viên Việt Nam nói chung. 
2.2 Những khó khăn thường gặp của sinh viên Việt Nam khi học Hán tự 
Có quá nhiều chữ 
Hiện chưa có số liệu chính xác về tổng số chữ Hán. Kho chữ Hán của Công ty Thiết bị Tư vấn Quốc 
An Bắc Kinh (kho chữ đầy đủ nhất ở TQ hiện nay) đã nhập được 91.251 chữ có xuất xứ và đã qua 
kiểm định. Nhằm ổn định việc dùng chữ trong xã hội, bảng này không phục hồi chữ phồn thể. Bảng 
gồm 8.105 chữ giản thể, chia ba cấp: Cấp 1 gồm 3500 chữ; Cấp 2 gồm 3000 chữ và Cấp 3 gồm 
1605 chữ. Đó là tình trạng quá nhiều chữ Hán gây khó khăn cho người học. 
Nhiều chữ có quá nhiều nét và khó nhớ 
Chữ Hán cấu tạo bởi các đơn vị nhỏ nhất là nét. Có tám nét cơ bản: chấm, ngang, sổ, phẩy, mác, 
hất, gập, móc. 
Phần lớn chữ Hán có nhiều nét, hình dạng chữ phức tạp, khó nhớ khó viết. Bình quân mỗi chữ có 11-
12 nét, song có đến 221 chữ có hơn 17 nét. Đều là chữ giản thể mà vẫn còn nhiều nét như thế, thực 
sự khiến người ta ngại học. Thông dụng chỉ có ba chữ một nét: chữ 一 [yi] (Nhất), chữ丨 có bốn âm 
đọc [gǔn], [shù], [yī], [tuì], và chữ 乙 [yǐ] (Ất). Còn lại 19 chữ hai nét, 52 chữ ba nét, 116 chữ bốn nét, 
158 chữ năm nét, 251 chữ sáu nét... Một số chữ quá nhiều nét: chữ 矗 [chù] (Xúc, đứng thẳng) 24 
nét, 蠼 [qú] (Cù, tên một loài côn trùng) 26 nét; thậm chí như chữ 齉 [nàng] (Náng, ngạt mũi) có đến 
36 nét. Ngoài ra, một chữ 48 nét, cấu tạo bởi ba chữ Long phồn thể (mỗi chữ 16 nét), đọc [dá] (sự 
bay của cả đàn rồng). 
Một số chữ tạo ra bằng cách đơn giản xếp chồng cùng một chữ, như chữ [dá] (sự bay của cả đàn 
rồng), cấu tạo bởi ba chữ Long phồn thể (một trên, hai dưới, tổng cộng 48 nét); hay chữ [zhé] (lải 
nhải, lắm điều), ghép bởi bốn chữ Long phồn thể (hai trên, hai dưới), cũng là chữ Hán có nhiều nét 
nhất - 64 nét. 
Không sử dụng bảng chữ cái alphabe 
Tiếng Trung có nhiều thổ ngữ rất khó hiểu nên khó có thể truyền đạt cho người khác hiểu, vì thế học 
sẽ không có hệ thống bảng chữ cái mà thay vào đó là chữ viết Hán tự và giao tiếp vì họ rất sùng 
kýnh với ngôn ngữ nguyên bản và ngăn cản sự ra đời của bảng chữ cái alphabet. 
Chữ viết hoa mị nhưng khó nắm bắt được quy tắc viết 
Ký tự Trung Quốc được xuất hiện trong các bức họa truyền thống và tác phẩm nghệ thuật nhưng 
không phải ai cũng nắm bắt được quy tắc viết vì cần phải nhớ hơn 200 bộ thủ, cách đặt bút quy 
tắc viết và các nét. Cùng với đó là có một số chữ có hình thể gần giống nhau gây khó khăn cho 
việc ghi nhớ. 
2427 
2.3 Một số phương pháp học hiệu quả 
2.3.1 Ghi nhớ các nét và quy tắc viết 
Người Việt chúng ta hiện nay đang sử dụng mẫu chữ Latinh vì thế khi chúng ta nhìn vào chữ Hán 
cảm thấy rất phức tạp, nhưng thực tế trong chữ Hán chỉ bao gồm 8 nét cơ bản (ngang, sổ, chấm, 
hất, phẩy, mác, gập, móc) và một số nét viết riêng có quy định cách viết (ngang móc, cong móc, 
mác móc, mác ngang móc, sổ ngang, ngang sổ, sổ ngang móc, phẩy mác, ngang móc, sổ 
ngang móc). Nhớ các nét sẽ thuận lợi cho việc luyện chữ, nhớ thứ tự các nét, đếm nét và dễ dàng 
tra từ điển. 
Đồng thời kết hợp với quy tắc viết (7 quy tắc: Ngang trước sổ sau; phết trước mác sau; trái trước phải 
sau, trên trước dưới sau; ngoài trước trong sau; giữa trước hai bên sau; vào trước đóng sau) sẽ dễ 
dàng trong quá trình luyện viết, và khi chúng ta đưa chữ vào một hệ thống viết nhất định khiến 
chúng ta bớt đi đường vòng khiến ta dễ dàng nhớ cách viết và giúp ta nhớ chữ tốt hơn. 
2.3.2 Ghi nhớ bộ thủ 
Chứ Hán được cấu tạo bởi các bộ thủ và bộ thủ có thể nằm ở các vị trí như sau: Trái 氵, phải 刂, 
trên 宀, dưới 灬, trên trái 厂, trái dưới 廴, bao quanh 冂. Bộ thủ hiện diện trong một chữ có khi biểu 
hiện được ý nghĩa của toàn bộ chữ đó. Nhớ được các bộ thủ đó chính là đã nhớ cách viết tiếng 
Trung như thế nào và việc còn lại chính là ghép các bộ thủ đó với nhau để tạo nên được một chữ 
hoàn chỉnh. Hiện nay trong tiếng Trung có 214 bộ thủ và phần lớn những bộ thủ này không thể tách 
ra được nữa, nhớ được hết tất cả các bộ thủ này là đã nhớ cách viết tiếng Trung như thế nào và việc 
còn lại chính là ghép các bộ thủ đó với nhau để tạo nên được một chữ hoàn chỉnh. VD: chữ 好 bên 
trái là bộ Nữ 女 - người phụ nữ, bên phải là bộ Tử 子 – đứa con trai, ngụ ý là người phụ nữ có con 
trai là tốt nhất. 
2.3.3 Phương pháp chiết tự 
Chiết tự là một trong những mẹo để học và nhớ chữ Hán rất hay và hiệu quả của người xưa. Chiết 
tự nảy sinh trên cơ sở nhận thức về hình thể của chữ Hán, cách ghép các bộ, cách bố trí các bộ, các 
phần của chữ. Trên phương diện nào đó, chiết tự chính là sự vận dụng phân tích chữ Hán một cách 
linh hoạt sáng tạo. Hơn thế nữa, nó không chỉ dừng lại ở hình thức phân tích chữ Hán thuần túy mà 
còn chuyển sang địa hạt văn chương và các trò chơi thử tài trí tuệ đầy thú vị và hấp dẫn. Như chúng 
ta cũng biết chữ Trung Quốc luôn có sự kết hợp nổi bật giữa ba mặt: hình- âm- nghĩa. Chiết tự trong 
chữ Hán không chỉ chiết về mặt hình thể chữ mà còn liên hệ với cả phương diện âm và nghĩa. Về 
mặt hình thể, chiết tự dựa trên nguyên tắc phân chữ Hán ra các bộ phận cấu thành của chữ. Về 
mặt âm, chiết tự sử dụng các tri thức mang tính ngữ âm học như nói lái và phiên thiết. Về mặt 
nghĩa, chiết tự dựa vào bản chất biểu ý của chữ Hán. Có những kiểu chiết tự như sau: 
“Cô kia đội nón chờ ai “Thương em, anh muốn nên duyên, Hay cô yên phận đứng hoài thế cô.” (Chữ 
an 安) Sợ e em có chữ thiên trồi đầu” (Chữ phu 夫). 
2428 
“Con dê ăn cỏ đầu non, Tựa cây (木) mỏi mắt (目) chờ mong. Bị lửa cháy hết không còn chút 
đuôi.” (Chữ mỹ 美) Người nơi xa ấy trong lòng (心) có hay?” 
(Chữ tưởng: 想) 
2.3.4 Ghi nhớ chữ tượng hình và hội ý 
Chữ Hán là dạng chữ tượng hình, tức là chữ viết dùng để mô phỏng lại hình ảnh thực tế của đồ vật 
đó ngoài đời. Vì thế “phương pháp liên tưởng tượng hình” cũng sẽ giúp ích rất nhiều cho việc nhớ 
chữ và thuộc chữ. Ví dụ như: 手(tay), 口 (miệng), 田(ruộng), 水(nước), 足(chân)... 
Chữ hội ý là hội tụ những chữ có ỹ nghĩa riêng biệt ghép lại với nhau tạo nên một từ có nghĩa mới 
Ví dụ: “木” có nghĩa là cây, 2 chữ “木” sẽ tạo thành chữ “林” nghĩa là rừng. Chữ “口” có nghĩa là 
miệng, ghép với chữ “鳥” có nghĩa là chim sẽ tạo thành chữ “鳴” có nghĩa là kêu, hót. 
2.3.5 Phân biệt các chữ tương đồng 
Chữ Hán có rất nhiều chữ có cách viết tương tự nhau hoặc gần giống nhau. Nếu không để ý và 
phân biệt rõ ràng sẽ rất dễ nhầm lẫn. Chúng ta nên ghi lại những chữ tương đồng để tránh nhầm 
lẫn, ví dụ: 天, 人, 犬, 太, 夫, 矢 hay 王, 玉, 主, 壬. 
2.3.6 Chuẩn bị bài trước và ôn tập sau khi học 
Nhiều bạn hiện nay thường bỏ qua khâu chuẩn bị bài trước khi đến lớp và cho nó là không quan 
trọng, chỉ việc nghe thầy cô giảng là đủ. Nhưng thật sự việc học Hán tự lại không phải như vậy, việc 
chuẩn bị bài trước, soạn từ vựng tước khi đến lớp giúp bạn định hình được kiến thức, nghĩa của từ 
và cách viết đúng thứ tự của Hán tự. Nhờ đó bạn dễ dàng tiếp thu hơn, hiểu rõ hơn về Hán tự. Ôn 
tập sau tiết học sau quá trình nghe giảng trên lớp và được giảng viên củng cố lại những lỗi sai. Ta 
bắt đầu lên kế hoạch học phù hợp để ôn lại kiến thức đã học. Tránh việc bỏ sót và quên kiến thức. 
3 KẾT LUẬN 
Với hình thức viết trong ô vuông rất đặc biệt đã khiến Hán tự trở nên hấp dẫn, thần kỳ đối với những 
người nước ngoài khi tiếp xúc và sử dụng nó. Tuy nhiên, chữ Hán cũng là một trở ngại lớn đối với 
người học tiếng Trung bởi đặc điểm khó nhớ và khó viết. 
Học viết chữ Hán là 1 quá trình rèn luyện, kỳ công mà người học phải có sự kiên trì và bền bỉ. Nhưng 
nếu kết hợp với những phương pháp không phù hợp sẽ dẫn đến kém hiệu quả, lãng phí thời gian. 
Bài viết trên đây là 1 phần nhỏ nghiên cứu về khó khăn của người Việt khi học hán tự và một số 
phương giúp nâng cao kỹ năng và hiệu quả của cho người học Hán tự nói riêng và tiếng Trung nói 
chung. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Nguyễn Dức Hùng, Australia – Giới thiệu chứ Hán. 
2429 
[2] Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Châu Giang, Đại học Quốc gia Hà Nội (2015) - Một số phương 
pháp học chữ Hán hiệu quả. 
[3] duhockokono.vn - Chiết tự Học chữ Hán theo phong cách Việt. 
[4] Phần mềm viết sớ Hán nôm. 
[5] Tiasang.com.vn - Tản mạn đôi điều về chữ Hán. 
[6] Vnexpress.vn – 9 lý do cân nhắc trước khi học tiếng Trung. 

File đính kèm:

  • pdfnhung_kho_khan_thuong_gap_cua_sinh_vien_viet_nam_khi_hoc_chu.pdf