Bài giảng Doppler ứng dụng trong sản phụ khoa - Nguyễn Quang Trọng

• Từ khi ra đời, siêu âm 2D đã làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt của ngành chẩn đoán hình ảnh trong sản-phụ khoa.

• Tiếp đến - siêu âm Doppler khởi đầu được sử dụng trong khảo sát hệ tim-mạch - cũng dần dần được ứng dụng vào trong sản phụ khoa.

• Việc ứng dụng Doppler vào siêu âm sản-phụ khoa đã bổ sung cho siêu âm 2D, đem lại nhiều thông tin hơn trong chẩn đoán.

 

Bài giảng Doppler ứng dụng trong sản phụ khoa - Nguyễn Quang Trọng trang 1

Trang 1

Bài giảng Doppler ứng dụng trong sản phụ khoa - Nguyễn Quang Trọng trang 2

Trang 2

Bài giảng Doppler ứng dụng trong sản phụ khoa - Nguyễn Quang Trọng trang 3

Trang 3

Bài giảng Doppler ứng dụng trong sản phụ khoa - Nguyễn Quang Trọng trang 4

Trang 4

Bài giảng Doppler ứng dụng trong sản phụ khoa - Nguyễn Quang Trọng trang 5

Trang 5

Bài giảng Doppler ứng dụng trong sản phụ khoa - Nguyễn Quang Trọng trang 6

Trang 6

Bài giảng Doppler ứng dụng trong sản phụ khoa - Nguyễn Quang Trọng trang 7

Trang 7

Bài giảng Doppler ứng dụng trong sản phụ khoa - Nguyễn Quang Trọng trang 8

Trang 8

Bài giảng Doppler ứng dụng trong sản phụ khoa - Nguyễn Quang Trọng trang 9

Trang 9

Bài giảng Doppler ứng dụng trong sản phụ khoa - Nguyễn Quang Trọng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 170 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1440
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Doppler ứng dụng trong sản phụ khoa - Nguyễn Quang Trọng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Doppler ứng dụng trong sản phụ khoa - Nguyễn Quang Trọng

Bài giảng Doppler ứng dụng trong sản phụ khoa - Nguyễn Quang Trọng
"People only see what they are prepared to see." 
Ralph Waldo Emerson
DOPPLER ỨNG DỤNG 
TRONG SẢN PHỤ KHOA
BS. NGUYỄN QUANG TRỌNG
(Update 25/11/2008)
KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
BỆNH VIỆN AN BÌNH - TP.HCM
NỘI DUNG
„ Đại cương.
„ Thai chậm phát triển trong tử cung – IUGR. 
„ Doppler khảo sát bệnh lý thai nhi (trừ tim).
„ Doppler khảo sát dây rốn.
„ Doppler khảo sát bệnh lý TB nuôi.
„ Doppler khảo sát bệnh lý nội mạc tử cung.
„ Doppler khảo sát thai lạc chỗ.
„ Doppler khảo sát bệnh lý buồng trứng.
„ Kết luận.
ĐẠI CƯƠNG
„ Từ khi ra đời, siêu âm 2D đã làm thay đổi hoàn toàn 
bộ mặt của ngành chẩn đoán hình ảnh trong sản-phụ
khoa. 
„ Tiếp đến - siêu âm Doppler khởi đầu được sử dụng 
trong khảo sát hệ tim-mạch – cũng dần dần được ứng 
dụng vào trong sản phụ khoa.
„ Việc ứng dụng Doppler vào siêu âm sản-phụ khoa đã 
bổ sung cho siêu âm 2D, đem lại nhiều thông tin hơn 
trong chẩn đoán.
THAI CHẬM PHÁT TRIỂN TRONG TỬ CUNG
(INTRAUTERINE GROWTH RESTRICTION - IUGR)
„ Bên cạnh việc đo đạc kích thước của thai nhi so với 
trị số bình thường tương ứng với tuổi thai, đo chỉ số
ối (AFI), người ta còn đánh giá sự nuôi dưỡng thai 
nhi dựa vào việc khảo sát các mạch máu ảnh hưởng 
đến sự phát triển của thai nhi: ĐM tử cung, ĐM rốn, 
ĐM não giữa và ống tĩnh mạch.
„ Vì phổ Doppler thay đổi theo tuổi thai, việc đánh giá
thai chậm phát triển trong TC chỉ có giá trị khi ta biết 
chính xác tuổi của thai.
ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG
Đầu dò đặt cạnh phần thấp của tử
cung, từ từ xoay đầu dò để xác định 
ĐM chậu trong, rồi ĐM tử cung. 
ĐM tử cung tách ra từ ĐM chậu trong
„ ĐM tử cung tách ra từ ĐM chậu trong.
„ Hai ĐM chạy hai bên tử cung và thông nối với nhau.
„ ĐM tử cung chia ra các nhánh ĐM cung trước và sau, rồi đến 
ĐM xoắn trong cơ tử cung.
„ Lưu lượng của ĐM tử cung từ 50ml/phút ở TC không thai 
nghén, tăng lên 700ml/phút ở tam cá nguyệt III (gấp trên 10 
lần).
ĐM chậu trong P
ĐM tử cung P
Nhánh trước ĐM tử cung P
Nhánh sau ĐM tử cung P
ĐM tử cung: phổ bình thường trước 
26 tuần có chỗ khuyết tiền tâm trương.
ĐM tử cung không mang thai
notch notch
Tam cá nguyệt I Trước 26 tuần Sau 26 tuần
DOPPLER ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG
- Bình thường, sau 26 tuần phổ Doppler không còn 
chỗ khuyết (notch) tiền tâm trương, S/D ratio ≤ 2,5.
- Sau 26 tuần, ta gọi là suy tuần hoàn tử cung-nhau 
khi tồn tại chỗ khuyết hoặc nặng hơn là sóng đảo 
ngược tiền tâm trương, S/D ratio > 2,5. 
reverse
ĐỘNG MẠCH RỐN
„ Ở tam cá nguyệt I, phổ Doppler bình thường của ĐM 
rốn đặc trưng bởi sự thiếu vắng dòng chảy cuối tâm 
trương (absent end-diastolic flow).
„ Cùng với sự phát triển của thai, cung lượng tim thai 
tăng, cả vận tốc tâm thu lẫn tâm trương trong ĐM 
cuống rốn đều tăng, từ 18 tuần tuổi, ta thấy xuất hiện 
dòng chảy cuối tâm trương (end-diastolic flow).
„ Doppler ĐM rốn được sử dụng để đánh giá sự phát 
triển của thai nhi trong tam cá nguyệt II & III.
„ Tỷ lệ vận tốc giữa tâm thu và tâm trương 
(systolic/diastolic ratio – S/D ratio) cung cấp thông 
tin về kháng lực mạch máu trong bánh nhau.
„ Bình thường S/D ratio giảm dần về cuối thai kỳ, vì
rằng càng về cuối thai kỳ, nhu cầu dinh dưỡng của 
thai càng cao, máu đến thai nhi nhiều, ĐM rốn phải 
tăng lưu lượng để đưa máu trở về bánh nhau.
DOPPLER ĐỘNG MẠCH RỐN
- Trong tam cá nguyệt I và đầu tam cá nguyệt II, không có phổ cuối tâm 
trương.
- Phổ cuối tâm trương xuất hiện từ tuần thứ 18 của thai kỳ.
- Bình thường S/D ratio giảm dần về cuối thai kỳ:
+ Thai 26-30 tuần: S/D ratio ≤ 4
+ Thai 30-34 tuần: S/D ratio ≤ 3,5
+ Thai > 34 tuần: S/D ratio ≤ 3
- S/D ratio tăng cao quá giới hạn cho phép khi trở kháng của bánh nhau tăng 
cao. Điều này sẽ làm tăng nguy cơ thai bệnh và thai chết chu sinh (perinatal 
morbidity and mortality). 
- Sự thiếu vắng (absent) hoặc đảo ngược (reversed) dòng cuối tâm trương 
(end diastolic flow) nói lên trở kháng rất cao ở bánh nhau, điều này làm cho 
tiên lượng trở nên rất xấu.
DOPPLER ĐỘNG MẠCH CUỐNG RỐN BÌNH THƯỜNG
Lưu ý rằng khi làm Doppler mạch máu cuống rốn, cửa sổ thường đặt 
bao trùm cả ĐM và TM rốn.
DOPPLER ĐỘNG MẠCH CUỐNG RỐN BÌNH THƯỜNG
Tuần thứ 10 Tuần thứ 24 Gần sinh
DOPPLER ĐỘNG MẠCH RỐN BÌNH THƯỜNG
Tam cá nguyệt I Từ tuần thứ 18 Tam cá nguyệt III
Tuần 16
Tuần 20
Tuần 24
Tuần 28
Tuần 32
Tuần 36
Tuần 40
Bình thường thai > 34 tuần: S/D ratio ≤ 3 
Thai 35 tuần, S/D = 3,5 Thai 35 tuần, S/D = 3,76
IUGR
Absent end-diastolic flow
SEVERE IUGR
Reversed end-diastolic flow
SEVERE IUGR
IUGR
Thai 28 tuần, Reversed 
end-diastolic flowThai 28 tuần, S/D ≤ 4 Thai 28 tuần, S/D > 4
Bình thường thai 26-30 
tuần: S/D ratio ≤ 4
Thai 28 tuần, Absent 
end-diastolic flow
SEVERE IUGR
„ Với Doppler màu, đa giác Willis dễ thấy ở lát cắt 
ngang nền sọ thai nhi. ĐM não giữa chạy dọc theo bờ 
xương bướm.
Thai 28 tuần
„ Phổ Doppler ĐM não giữa ở thai nhi 28-32 tuần có
PSV cao và EDV thấp, PI = S-D/mean > 1,45. Thai 
đủ tháng PI = 1. PI có ý nghĩa bệnh lý khi < 1.
„ Như vậy điều đáng lưu ý là khác với người lớn, ở thai 
nhi, bình thường trở kháng của ĐM não khá cao.
„ Khi tình trạng thiếu Oxy não xảy ra (ở thai chậm phát 
triển trong tử cung), tuần hoàn não sẽ thay đổi bằng 
cách giảm trở kháng để tăng dòng chảy trong thì tâm 
trương. Ta gọi đó là sự tái phân phối tuần hoàn não 
(cerebral blood flow redistribution).
Tam cá nguyệt I Tam cá nguyệt II & III
Thai 28 tuần, SEVERE 
IUGR: tái phân phối tuần 
hoàn não.
Thai 28 tuần, không có phổ cuối 
tâm trương ở ĐM rốn Tái phân phối tuần hoàn não
IUGR
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1459-1488
Thai 36 tuần, khuyết (notch) 
tiền tâm trương ở ĐM tử cung. Tái phân phối tuần hoàn não
IUGR
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1459-1488
So sánh phổ Doppler bình thường của ĐM não giữa và ĐM rốn, ta 
thấy rằng EDV của ĐM rốn luôn luôn cao hơn ĐM não giữa 
TỶ SỐ RI GIỮA ĐM NÃO GIỮA VÀ ĐM RỐN
- Bình thường, EDV ở ĐM não giữa luôn luôn thấp hơn EDV ở ĐM  ... .
TẬT NỨT THÀNH BỤNG
(GASTROSCHISIS)
„ Tật nứt thành bụng là khuyết tật thành bụng trước, 
thường ở vị trí cạnh (P) rốn, chỗ khuyết ở thành bụng 
khiến cho các cấu trúc trong ổ bụng (thường là ruột 
non) thoát vị vào trong khoang ối.
„ Khác với thoát vị rốn, dị tật này thường không kết 
hợp với các bất thường NST. Do vậy dị tật này có 
tiên lượng tốt hơn so với thoát vị rốn.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1237-1366
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
TẬT NỨT THÀNH BỤNG
(GASTROSCHISIS)
„ Dị tật này gặp chủ yếu ở thai phụ trẻ tuổi, nghiện hút.
„ Người ta nghĩ rằng nguyên nhân của dị tật này là do 
thiếu máu ĐM rốn-mạc treo (omphalo-mesenteric 
artery).
„ Tật nứt thành bụng thường kết hợp với xoay ruột bất 
toàn (malrotation), ruột không xoay (nonrotation).
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1237-1366
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
TẬT NỨT THÀNH BỤNG
(GASTROSCHISIS)
- Khối lồi ra thành bụng trước, bờ không đều do không có màng 
bao bọc.
- Thường chỉ thoát vị các quai ruột vào khoang ối (gan và cá
tạng đặc khác hiếm khi thoát vị).
- Mạch máu cuống rốn đi vào bên cạnh khối thoát vị.
- Các quai ruột có thể bị dãn do bán tắc, có thể gây đa ối.
Katherine W. Fong, MD et al. Detection of Fetal Structural Abnormalities with US during 
Early Pregnancy. Radiographics. 2004;24:157-174. 
BẤT SẢN THẬN HAI BÊN
(BILATERAL RENAL AGENESIS)
„ Bất sản thận hai bên là bất thường gây chết thai, gặp 
ở tần suất 2/10.000.
„ Tỷ lệ Nam/Nữ = 2,5/1.
„ Do mầm niệu quản hai bên ngưng phát triển vào giai 
đoạn sớm của bào thai.
„ Sự thiểu ối nặng sẽ gây nhiều dị dạng ở thai: thiểu sản 
phổi, bất thường ở mặt và chi (clubfeet). Sự kết hợp 
của bất sản thận hai bên với các dị dạng này được gọi 
là hội chứng Potter (Potter syndrome).
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393-1420
BẤT SẢN THẬN HAI BÊN
(BILATERAL RENAL AGENESIS)
- Thiểu ối nặng.
- Không thấy hai thận.
- Dấu hiệu tuyến thượng thận nằm (“lying down” adrenal sign).
- Không thấy động mạch thận hai bên (Doppler màu).
- Không thấy bàng quang (> 1 giờ).
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393-1420
Vô ối, thượng thận nằm hai bên (các mũi tên), không thấy 
thận ở hố thận.
„ Bất sản thận một bên gặp với tần suất gấp 4 lần so với 
bất sản thận 2 bên.
„ Chức năng thận bình thường, thể tích nước ối bình 
thường. Điều này khiến cho dị tật này khó chẩn đoán 
tiền sản nếu không chú ý.
„ Ngược với bất sản thận hai bên, bất sản thận một bên 
có tiên lượng rất tốt.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393-1420
BẤT SẢN THẬN MỘT BÊN
(UNILATERAL RENAL AGENESIS)
- Ối bình thường.
- Không thấy thận một bên.
- Đồng thời thấy tuyến thượng thận nằm (“lying down” adrenal 
sign).
- Không thấy động mạch thận bên bất sản (Doppler màu).
- Bàng quang bình thường.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393-1420
Cắt ngang: không thấy 
thận (P) ở hố thận (P)
BẤT SẢN THẬN MỘT BÊN
ĐÁNH GIÁ DÂY RỐN
„ Doppler màu có thể giúp ta chẩn đoán được các bất 
thường ở dây rốn: dây rốn quấn cổ (một hoặc nhiều 
vòng), hình ảnh trộn lẫn cuống rốn trong thai đôi một 
màng đệm/một màng ối (MC/MA twins), cuống rốn 
thắt nút (cord knot), cuống rốn có số lượng mạch máu 
bất thường (2 hoặc 4) và vasa previa (cuống rốn tiền 
đạo).
„ Khi dây rốn quấn cổ (nuchal cord) từ 2 vòng trở lên, 
thai nhi có thể tử vong vì bị thắt cổ.
Vài trường hợp tử vong vì dây rốn quấn nhiều vòng quanh cổ
Enid Gilbert-Barness et al. Embryo and Fetal Pathology - Color Atlas With 
Ultrasound Correlation. Cambridge. 2004
Hai cuống rốn trộn lẫn ÆMC/MA twins
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
Cord knot
November 25, 2008 121
November 25, 2008 122
Central insertion (99%)
Eccentric insertion
Velamentous insertion (cuống 
rốn cắm màng)
Velamentous insertion: tăng nguy cơ thai chậm phát triển trong TC, 
thai sinh non, dị tật thai, có thai ra huyết, vasa previa.
Thai 20 tuần ra huyết Eccentric cord insertion
Thai 32 tuần, IUGR, ĐM rốn có 
RI cao, NST đồ bình thường.
Chuyển dạ 35 tuần, thai nặng 1700g, bánh nhau rất nhỏ.
Vasa previa: cuống rốn cắm màng (velamentous insertion), băng qua 
lỗ trong cổ TC (cuống rốn tiền đạo). Tỷ lệ thai chết rất cao do xuất 
huyết xảy ra khi mạch máu bị xé rách lúc chuyển dạ hoặc khi vỡ ối.
Xảo ảnh do chuyển động có thể
lầm với vasa previa, do vậy cần 
phải dùng Doppler xung để xác 
định phổ mạch máu của cuống rốn 
Æ chẩn đoán xác định.
BỆNH LÝ TẾ BÀO NUÔI
„ Thai trứng toàn phần đặc trưng bởi sự hiện diện của 
mô tế bào nuôi, không có mô thai nhi.
„ Bộ NST hoặc là 46XX, hoặc là 46XY với cả hai chuỗi 
NST có nguồn gốc từ người cha (hai tinh trùng kết 
hợp với một trứng không có chuỗi NST).
„ Đối tượng nguy cơ: tiền căn thai trứng, người gốc 
châu Á, thai phụ lớn tuổi.
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
THAI TRỨNG TOÀN PHẦN (COMPLETE MOLAR PREGNANCY)
- Đặc trưng là hình ảnh bão tuyết với nhiều cấu trúc nang nhỏ lấp 
đầy lòng tử cung (nang có kích thước từ vài mm đến vài cm).
- Doppler: giàu tưới máu, trở kháng thấp.
- Nang hoàng thể (theca lutein cyst) thấy trong 20% trường hợp.
Thai trứng toàn phần
Penny L. Williams, MD et al. US of Abnormal Uterine Bleeding. Radiographics.
2003;23:703-718 
UNG THƯ NHAU (CHORIOCARCINOMA)
- 20% thai trứng toàn phần và 5% thai trứng bán phần sau nạo tái phát 
và chuyển dạng ung thư nhau.
- Hiếm gặp hơn là ung thư nhau hình thành sau xảy thai tiên phát 
(spontaneous abortion), sau một kỳ sinh nở bình thường (normal 
term delivery).
- Hình ảnh những bóng nước trong lòng tử cung giống như thai trứng, 
nhưng cơ tử cung bị mỏng đi do xâm lấn, ranh giới giữa tổn thương 
và cơ tử cung bị xóa nhòa. Doppler cho hình ảnh tăng tưới máu, RI 
thấp.
- Di căn thường thấy là gan, phổi, não
Choriocarcinoma
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p1069-1121
Choriocarcinoma
Choriocarcinoma sau nạo thai trứng
BỆNH LÝ NỘI MẠC TỬ CUNG
„ Doppler màu giúp ta phân biệt giữa tăng sản nội mạc 
và polyp nội mạc tử cung (tìm thấy mạch máu nuôi 
duy nhất ở cuống polyp).
„ Doppler cũng giúp chẩn đoán carcinoma nội mạc TC 
khi thấy giàu tưới máu với RI thấp.
Mạch máu nuôi Æ Polyp nội 
mạc.Tăng sản hay polyp nội mạc ?
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
Polyp nội mạc được bao quanh 
bởi dịch trong lòng TC Mạch máu nuôi Polyp. 
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
Dày nội mạc, cấu trúc không đồng nhất, phổ
Doppler trở kháng thấp Æ Carcinoma nội mạc TC.
THAI LẠC CHỖ
„ 95% thai lạc chỗ nằm ở vòi trứng, phần lớn ở đoạn 
bóng (ampulla) rồi đến đoạn eo (isthmus).
„ Thai ở đoạn kẽ (interstitial) hay còn gọi là đoạn sừng 
(cornual): thai làm tổ phần vòi trứng băng ngang qua 
thành TC. Biểu hiện là túi thai trông như ở trong TC, 
nhưng lệch tâm với phần cơ bao quanh có đoạn rất 
mỏng. Thai đoạn kẽ thường vỡ muộn so với các đoạn 
khác nhưng khi vỡ có thể gây xuất huyết ồ ạt trong ổ
bụng.
DOPPLER TRONG CHẨN ĐOÁN THAI LẠC CHỖ
- Doppler cho thấy tăng tưới máu, RI thấp.
- Có thể thấy dấu hiệu vòng lửa (“ring of fire” sign).
“Ring of fire” sign
Ofer Benjaminov et al. Sonography of the Abnormal Fallopian Tube. 
AJR 2004; 183:737-742 
“Ring of fire” sign
Y. Kaakaji et al. Sonography of Obstetric and Gynecologic Emergencies. 
Part I - Obstetric Emergencies. AJR 2000; 174:641-649 
Thai ngoài TC, biểu hiện bằng khối cạnh tử cung, 
tăng tưới máu, RI thấp.
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
DOPPLER KHẢO SÁT BUỒNG TRỨNG
„ Nang buồng trứng là hình ảnh thường gặp ở phụ nữ
tuổi sinh đẻ lẫn mãn kinh.
„ Nang có thể là chức năng hoặc thực thể.
„ Về lâm sàng, bệnh nhân hầu như không có triệu 
chứng gì cho dù là lành tính hay ác tính. Chính điều 
này đã làm cho dự hậu của ung thư buồng trứng 
thường không được sáng sủa.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
„ Nếu như siêu âm 2D có những hình ảnh gợi ý ác tính, 
thì Doppler màu cũng đóng góp một phần vào chẩn 
đoán.
„ Ngược với u nang, xoắn buồng trứng biểu hiện bằng 
những triệu chứng cấp tính mà có thể lầm với các 
bệnh lý ngoại khoa (viêm ruột thừa cấp).
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
U NANG BUỒNG TRỨNG
DOPPLER MÀU DOPPLER XUNG
- Không thấy phổ màu (0)
- Mạch máu phân nhánh đều 
đặn (regular separate) (1)
- Mạch máu phân nhánh tùy 
tiện (randomly dispersed) (2)
- Không có tín hiệu xung (0)
- RI ≥ 0,40 (1)
- RI < 0,40 (2)
* Nang hoàng thể có phổ RI thấp, 
do vậy nếu nghi ngờ nang này thì
hẹn tái khám vào chu kỳ kế tiếp 
(thời kỳ tăng sinh N6-N13). 
≤ 2: Lành tính.
3-4: Nghi ngờ ác tính.
Dev Maulik. Doppler Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2nd Edition. 2005
U nang không vách ngăn, RI cao: 
benign ovarian cystadenoma
U nang có vách ngăn, RI cao: 
benign multilocullar cyst
Dev Maulik. Doppler Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2nd Edition. 2005
Nốt ở vách, RI = 0,61
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
RI < 0,4
OVARIAN SEROUS CYSTADENOCARCINOMA
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
OVARIAN MUCINOUS CYSTADENOCARCINOMA
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
XOẮN BUỒNG TRỨNG
(OVARIAN TORSION)
„ Xoắn buồng trứng là nguyên nhân 
cấp cứu phụ khoa đứng hàng thứ 5.
„ Bệnh thường thấy ở buồng trứng có 
u nang, nhưng cũng có thể xảy ra ở
buồng trứng bình thường (vì sự di 
động của buồng trứng) – thường 
thấy ở trẻ em và phụ nữ trẻ.
„ Thường bị bên (P) hơn bên (T) (do 
bên (T) có ít khoảng trống vì ĐT 
sigma chiếm chỗ).
S. Boopathy Vijayaraghavan, MD . Sonographic Whirlpool Sign in Ovarian Torsion. 
J Ultrasound Med 2004 23:1643-1649
XOẮN BUỒNG TRỨNG (OVARIAN TORSION)
- Dấu hiệu gián tiếp:
+ Buồng trứng to ra, dày vỏ bao trắng của buồng trứng, những 
nang noãn ở ngoại vi to ra, hồi âm buồng trứng không đồng nhất, 
không hoặc giảm tín hiệu mạch máu bên trong buồng trứng, có ít 
dịch ở túi cùng. Buồng trứng có thể nằm ở vị trí bất thường (phía 
trước TC, trên bàng quang).
+ Doppler động mạch buồng trứng: tùy theo mức độ xoắn (không 
hoàn toàn hoặc hoàn toàn) mà EDV = 0, EDV âm, hoặc phổ tardus-
parvus.
- Dấu hiệu trực tiếp: dấu hiệu xoáy nước (whirlpool sign) được xem là
dấu hiệu đặc hiệu:
+ Dấu hiệu thấy được trên siêu âm trắng-đen khi di chuyển đầu dò 
tới-lui (to and fro) dọc theo trục của cuống xoắn. Đó là hình ảnh 
xoáy nước cùng hoặc ngược chiều kim đồng hồÆ Chẩn đoán xác 
định xoắn buồng trứng.
+ Nếu siêu âm Doppler thấy được tín hiệu màu của mạch máu 
trong xoắn nước Æ Buồng trứng còn khả năng cứu được.
XOẮN KHÔNG HOÀN TOÀN XOẮN HOÀN TOÀN
A. C. Fleischer et al. Sonography in Obstetrics and Gynecology. 6th Edition. 2001
Đau bụng/BN dùng thuốc kích thích rụng trứng: buồng trứng P 
to ra so với bên T, dày vỏ bao trắng (các mũi tên).
Xoắn buồng trứng ở bé gái 10 tuổi: buồng trứng 
to ra, có những nang noãn to ra ở ngoại vi
Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective. 
Radiographics. 2001;21:1393-1407. 
Xoắn buồng trứng (P)
Phụ nữ trẻ, đau bụng cấp, cắt dọc vùng hạ vị thấy cấu 
trúc nang lớn nằm trước TC, phía trên BQ. Vị trí bất 
thường này gợi ý xoắn buồng trứng.
Buồng trứng (P) bình thường Xoắn buồng trứng (T)
Xoắn không hoàn toàn: không có phổ tâm trương
A. C. Fleischer et al. Sonography in Obstetrics and Gynecology. 6th Edition. 2001
Buồng trứng (P) to ra (V=53ml), 
hồi âm không đồng nhất, với những 
nang noãn ở ngoại vi.
Doppler bắt được phổ ĐM 
trong BT, BT được bảo tồn 
sau mổ tháo xoắn.
Y. Kaakaji et al. Sonography of Obstetric and Gynecologic Emergencies. Part II, 
Gynecologic Emergencies. AJR 2000; 174:651-656
Dấu hiệu xoáy nước kèm theo u nang buồng trứng Æ xoắn buồng trứng.
S. Boopathy Vijayaraghavan, MD . Sonographic Whirlpool Sign in Ovarian Torsion. 
J Ultrasound Med 2004 23:1643-1649
Dấu hiệu xoáy nước
Xoắn buồng trứng P Xoắn buồng trứng T
A. C. Fleischer et al. Sonography in Obstetrics and Gynecology. 6th Edition. 2001
XOẮN BUỒNG TRỨNG
(OVARIAN TORSION)
S. Boopathy Vijayaraghavan, MD . Sonographic Whirlpool Sign in Ovarian Torsion. 
J Ultrasound Med 2004 23:1643-1649
Whirlpool sign
Buồng trứng xoắn còn khả 
năng cứu chữa
KẾT LUẬN
„ Ngày nay, Doppler được ứng dụng nhiều trong khảo sát sản 
phụ khoa.
„ Doppler góp phần trong chẩn đoán thai chậm phát triển trong 
tử cung (IUGR).
„ Doppler giúp khảo sát các bất thường ở hệ tim-mạch, chẩn 
đoán một số bệnh lý khác ngoài hệ tim-mạch (phổi cách ly, bất 
sản thận, u quái vùng cùng-cụt).
„ Đồng thời Doppler cũng góp phần trong chẩn đoán bệnh lý tế
bào nuôi, thai lạc chỗ, bệnh lý tử cung và buồng trứng.
„ Việc nắm vững các nguyên lý của siêu âm Doppler cũng như 
các hình ảnh bệnh lý mà Doppler đem lại, sẽ giúp ích rất nhiều 
cho các Bác sĩ sản-phụ khoa trong công việc chẩn đoán bệnh 
hằng ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
„ Dev Maulik. Doppler Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2nd
Edition. 2005
„ Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 
2003
„ A. C. Fleischer et al. Sonography in Obstetrics and Gynecology. 6th
Edition. 2001
„ W. Schaberle. Ultrasonography in Vascular Diseases. 2005
„ C. M. Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005
„ Joseph A.Kisslo, MD. Basic Echo-Doppler
„ Y. Kaakaji et al. Sonography of Obstetric and Gynecologic Emergencies. 
Part II, Gynecologic Emergencies. AJR 2000; 174:651-656
„ S. Boopathy Vijayaraghavan, MD . Sonographic Whirlpool Sign in 
Ovarian Torsion. J Ultrasound Med 2004 23:1643-1649

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_doppler_ung_dung_trong_san_phu_khoa_nguyen_quang_t.pdf