Bài giảng Bảo quản sản phẩm thủy sản sau thu hoạch
Bảo quản tươi nguyên liệu thuỷ sản là một khâu rất quan trọng trong quá
trình chế biến. Nguyên liệu thuỷ sản rất dễ ươn thối biến chất. Như vậy, không
chỉ làm giảm giá trị dinh dưỡng mà có khi còn gây ra ngộ độc.
Nguồn nguyên liệu thuỷ sản phụ thuộc vào thời tiết, mang tính chất mùa
vụ, cơ sở chế biến và thu mua xuất khẩu ở xa ngư trường, do quan hệ cung
cầu do đó công tác bảo quản tươi nguyên liệu thuỷ sản vô cùng quan trọng.
chất lượng của sản phẩm trước hết là phụ thuộc vào chất lượng của nguyên liệu.
Khi nguyên liệu đã bị hư hỏng thì không thể làm cho nó tươi tốt trở lại được và
sản phẩm được chế biến ra cũng có chất lượng kém.
Tuy bảo quản không tạo ra giá trị mới nhưng nó có ý nghĩa quyết định
đến sản lượng và chất lượng của các sản phẩm đưa vào chế biến và tiêu dùng,
quyết định đến hiệu quả kinh tế của ngành thuỷ sản. Do vậy việc bảo quản tươi
nguyên liệu thuỷ sản là công việc tiên quyết của công nghệ chế biến
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Bảo quản sản phẩm thủy sản sau thu hoạch
1 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỦY SẢN -----o0o----- BÀI GIẢNG Môn học: Bảo quản sản phẩm thủy sản sau thu hoạch Ngành: Nuôi trồng thủy sản Trình độ: Cao đẳng Năm 2016 2 BẢO QUẢN NGUYÊN LIỆU THUỶ SẢN BÀI 1. TỔNG QUAN VỀ BẢO QUẢN TƯƠI NGUYÊN LIỆU THUỶ SẢN I. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC BẢO QUẢN TƯƠI NGUYÊN LIỆU THUỶ SẢN Bảo quản tươi nguyên liệu thuỷ sản là một khâu rất quan trọng trong quá trình chế biến. Nguyên liệu thuỷ sản rất dễ ươn thối biến chất. Như vậy, không chỉ làm giảm giá trị dinh dưỡng mà có khi còn gây ra ngộ độc. Nguồn nguyên liệu thuỷ sản phụ thuộc vào thời tiết, mang tính chất mùa vụ, cơ sở chế biến và thu mua xuất khẩu ở xa ngư trường, do quan hệ cung cầudo đó công tác bảo quản tươi nguyên liệu thuỷ sản vô cùng quan trọng. chất lượng của sản phẩm trước hết là phụ thuộc vào chất lượng của nguyên liệu. Khi nguyên liệu đã bị hư hỏng thì không thể làm cho nó tươi tốt trở lại được và sản phẩm được chế biến ra cũng có chất lượng kém. Tuy bảo quản không tạo ra giá trị mới nhưng nó có ý nghĩa quyết định đến sản lượng và chất lượng của các sản phẩm đưa vào chế biến và tiêu dùng, quyết định đến hiệu quả kinh tế của ngành thuỷ sản. Do vậy việc bảo quản tươi nguyên liệu thuỷ sản là công việc tiên quyết của công nghệ chế biến. II. CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA VIỆC BẢO QUẢN NGUYÊN LIỆU THUỶ SẢN. Cá và động vật thuỷ sản sau khi đánh bắt ra khỏi môi trường sống chúng chết rất nhanh do không hấp thụ được oxy, thức ănvà xảy ra hàng loạt các biến đổi phức tạp đặc biệt là các biến đổi về hoá học, đó là các quá trình phân giải, phân huỷ tự nhiên dưới tác động của enzyme nội tại, vi sinh vật có sẵn hoặc lây nhiễm, nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, oxy không khí, pH môi trường,. Trong đó vi sinh vật là yếu tố trung tâm gây nên sự ươn hỏng thuỷ sản. Bởi vì khi cá chết, kháng thể không còn, hệ vi sinh vật trong nội tạng có cơ hội phát triển nhanh. Mặt khác ngay sau khi cá chết thì nó có phản ứng tự vệ cuối 3 cùng là dẫy dụa, tiết nhớt ra ngoài mạnh mẽ cho đến khi lớp tế bào dưới da hết chất nhớt thì thôi. Nếu để lâu trong điều kiện tự nhiên thì lớp nhớt này sẽ nhanh chóng bị hư hỏng, nhão nát có màu đục ngà, mùi chua và dần đến hôi thối. Chính lớp nhớt này lại là môi trường dinh dưỡng rất tốt cho vi sinh vật phát triển và bản thân thành phần glucoprotein cũng bị phân huỷ rất nhanh. Chính vì vậy mà chúng ta cần phải tác động các điều kiện, các yếu tố lên nguyên liệu thuỷ sản sau khi đánh bắt để làm chậm hoặc đình chỉ sự hoạt động của enzyme và vi sinh vật. Để thực hiện được công việc này chúng ta có rất nhiều phương pháp nhưng đều dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản sau: + Nguyên tắc bảo quản sống: dựa vào khả năng miễn dịch tự nhiên của sinh vật sống để duy trì các quá trình sống trong nguyên liệu thuỷ sản. + Nguyên tắc bảo quản tiềm sinh: các phương pháp bảo quản nhằm làm chậm hoặc đình chỉ hoạt động sống của vi sinh vật cũng như nguyên liệu như vi sinh vật không bị tiêu diệt hoàn toàn. Khi loại bỏ các yếu tố tác động (vật lý, hoá học, sinh học) thì vi sinh vật lại hoạt động trở lại. + Nguyên tắc bảo quản tiệt trùng: là các phương pháp bảo quản mà chúng ta tác động các điều kiện, yếu tố làm cho hoạt động sống của nguyên liệu và vi sinh vật bị đình chỉ và tiêu diệt hoàn toàn, thi thôi tác động thì sự sống không khôi phục lại được. Từ 3 nguyên tắc trên người ta đưa ra rất nhiều các phương pháp bảo quản khác nhau. III. CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN NGUYÊN LIÊU THUỶ SẢN. + Bảo quản ở nhiệt độ thấp + Bảo quản ở nhiệt độ cao + Các phương pháp bảo quản có tác dụng làm thay đổi áp suất thẩm thấu + Bảo quản bằng dòng điện cao tần, siêu cao tần + Bảo quản bằng cách sử dụng sóng viba (vi sóng) + Bảo quản bằng các chất sát trùng (diệt khuẩn) + Dùng các chất kháng sinh, chất sát trùng thực vật 4 + Sử dụng các chất chống oxy hoá nhân tạo, tự nhiên + Sử dụng hoá chất: muối vô cơ, axit, chất hữu cơ, vô cơ + Bảo quản bằng phương pháp siêu lọc + Sử dụng các tia bức xạ + Bảo quản bằng khí cải biến (MAP). Có rất nhiều phương pháp bảo quản, mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng do đó cần phải lựa chọn phương pháp thích hợp dựa trên yêu cầu chất lượng thành phẩm, thời gian bảo quản, điều kiện hoàn cảnh, kỹ thuật công nghệ, tổ chức sản xuấtvà phải biết kết hợp các phương pháp để tăng hiệu quả bảo quản, tiết kiệm về kinh tế, nhân lực, thời gian BÀI 2. KỸ THUẬT BẢO QUẢN THUỶ SẢN SAU THU HOẠCH. A. Kỹ THUẬT BẢO QUẢN CÁ ƯỚP ĐÁ I. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH: Đá Xay đá Tiếp nhận cá Loại bỏ tạp chât Phân loại Xếp cá, bảo quản Chăm sóc và xử lý sự cố Bốc dỡ, vận chuyển Rửa , khử trùng dụng cụ 5 II. GIẢI THÍCH QUY TRÌNH 1. Tiếp nhận cá : Cá vừa đánh bắt ngoài biển hoặc thu hoạch trên các ao, đầm nuôi, hoặc thu gom trên biển hay trên bờ, phải được xử lý ngay. 2. Loại bỏ tạp chất, xử lý, rửa: Ngay khi thu hoạch, cần nhặt bỏ tạp chất, rong rác, cát sạnNhững con cá bị bầm dập, hoặc kém chất lượng , sử dụng ăn tươi ở trên tàu thì bảo quản riêng. Những con cá lớn thì nên bỏ ruột. Rửa sạch để khử phần lớn vi sinh vật phân huỷ thịt cá. 3. Phân loại: Cá thường được phân thành các loại sau: - Cá xuất khẩu. - Cá ăn tươi tiêu thụ nội địa. - Cá làm mắm hoặc làm thức ăn gia súc. 4. Xếp cá, bảo quản: Có ba cách xếp cá để bảo quản là: xếp khay, xếp vào thùng cách nhiệt và xếp cá thành đống. a) Xếp khay, bảo quản: Dùng tỷ lệ cá/đá là 1/1. Cá xếp vào khay bao gồm một lớp đá ở dưới sâu khoảng 4cm rồi đến các lớp cá trộn đều với đá và một lớp đá trên đỉnh cuối cùng dày 4cm . Dùng khay bảo quản chất lượng cá tốt hơn khi ta xếp đống, trọng lượng mất ít hơn và cá được bảo vệ tốt. b) Xếp cá vào thùng cách nhiệt, bảo quản: - Dùng tỷ lệ đá/ cá là 1/1, cũng thực hiện như ướp cá trong khay nhưng chỉ khác là sau khi đã xếp cá vào thùng, cho thùng vào khoang chứa. Những khoang này không phải cách nhiệt. 6 - Tron ... ng đối: Những con lớn và con nhỏ, hoặc phân theo cỡ đã nêu trên. 2. Rửa: Mực sau thu hoạch Phân loại Rửa Xử lý nguyên liệu, ngâm Bảo quản Chăm sóc, xử lý sự cố Bốc dỡ, vận chuyển 18 Rửa sạch bùn đất, cát sạn và nhớt bẩn. 3. Xử lý nguyên liệu- Ngâm: a) Đối với mực nang: Phải thắt túi mực, xong rửa lại và ngâm vào thùng nước đá lạnh. b) Mực ống: Không phải thắt túi mực, chỉ ngâm vào thùng nước đá lạnh. Chú ý: Thời gian từ khi kéo mực lên đến lúc ngâm nước đá lạnh khoảng 10-15 phút.Nếu ngâm quá sớm, khi mực còn sống, sau này thân mực có đốm đỏ, râu mềm. Ngược lại ngâm quá muộn thì chất lượng bị giảm nghiêm trọng. Nước đá lạnh: Cho đá vào nước biển quấy mạnh đến mức đá không thể tan và còn dư lại. Luôn luôn để đá dư lại, nổi trên mặt nước. Đá còn tan là nước chưa đạt tới 0-20C. c) Ngâm: Thời gian ngâm khoảng 3-4 giờ, thân con mực đã lạnh cóng, nhiệt độ đạt 0-20C thì vớt ra tiếp tục bảo quản khô. 4. Bảo quản: Phương pháp bảo quản tốt nhất đối với mực là bảo quản khô ở nhiệt độ ổn định 0-20C. a) Tỷ lệ đá và mực: Thời gian bảo quản Dưới 24 giờ Trên 24 giờ Tỷ lệ đá/mực 1/1 2/1 b) Cách tiến hành + Mở nút lỗ thoát nước thùng bảo quản. + Trải dưới đáy một lớp đá dày 4-5 cm + Dùng bao Polyethylen để gói mực. 19 + Vớt từng con, cầm dốc đầu xuống và vẩy cho hết nước, xong cho vào bao và gấp bao lại. + Mực nang mỗi con một bao. + Mực ống mỗi bao 2-3 con + Xếp mực vào thùng theo thứ tự một lớp mực, một lớp đá. + Không để mực xít vào nhau, mà phải để hở một ít, chỗ hở cho đầy đá + Trên cùng phủ một lớp đá dày 5-10 cm. + Đậy nắp và kiểm tra độ kín của nắp + Xếp thùng mực vào hầm cách nhiệt hoặc phòng bảo quản Những tàu thuyền khai thác mực ống, nếu có điều kiện sau khi đã ngâm mực vào nước đá lạnh, vớt ra, vẫy ráo, cho vào khay, đậy nắp, rồi xếp thành lớp, cứ một lớp khay một lớp đá. Lúc xếp khay cũng phải đảm bảo không để con này chồng lên con kia và mực có cùng kích cỡ xếp với nhau để con mực nào cũng đươc áp sát với đá. 5. Chăm sóc và xử lý sự cố: Việc theo dõi, chăm sóc, xử lý sự cố và bổ xung thêm đá như đối với bảo quản cá 6. Bốc dỡ vận chuyển: + Thùng mực tươi tốt, giá trị cao được bốc dỡ trước, mực nhỏ và kém chất lượng bốc dỡ sau + Bốc dỡ phải nhanh chóng, nhẹ nhàng, tránh xây xát, dập nát mực. 20 BÀI 3 BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN THUỶ SẢN SỐNG A. BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN THUỶ SẢN SỐNG HỆ THỐNG HỞ (PHƯƠNG PHÁP SỤC KHÍ) I. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VẬN CHUYỂN CÁ SỐNG II. THUYẾT MINH QUY TRÌNH 1. Cá sau thu hoạch - Cá sau khi đánh bắt tại biển được đưa về lưu giữ ở các lồng bè. - Đối với ao nuôi: Tiến hành bắt cá tại ao, hồ khi cá đã trưởng thành (thương phẩm). Nên bắt cá vào những ngày thời tiết mát mẻ, tránh những ngày nóng quá hoặc rét quá. Trờng hợp thời tiết nóng quá thì bắt cá vào 6 - 8 giờ sáng hoặc 16 - 18 giờ chiều. - Chọn cá khỏe, không sây sát, không bệnh tật. Cá sau thu hoạch Lưu giữ Đóng gói Vận chuyển Tiêu thụ 21 - Vận chuyển cá về nơi lưu giữ: bắt cá vào thùng nước có sục khí - đá bọt (có thể thay bằng hạt tăng oxy), dùng phương tiện chuyển chở (xe máy thồ, xích lô, ôtô, thuyền nhỏ..) để chở cá về nơi lưu giữ. 2. Lưu giữ - Dùng vợt bắt cá từ thùng ở phương tiện chuyên chở cho vào các bể lưu giữ. Các bể này đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để lưu giữ cá: nước sạch, sục khí đều bằng hệ thống sục khí - đá bọt, hệ thống lọc nước hoạt động liên tục, DO 5 mg/lít.. - Các thùng hoặc bể lưu giữ nên chứa cá có cùng một trọng lượng, kích cỡ, ngày thu hoạch, nơi thu hoạch. - Mật độ cá: ngày đầu lưu giữ 50 – 100 kg/m3 nước. Ngày thứ 2 lưu giữ 100 – 200 kg/m3 nước. Việc tăng mật độ cá có ý nghĩa làm cho cá chịu đựng quen dần, trong nghề nghiệp người ta gọi là “luyện cá”. Thời gian lưu giữ bỏ đói cá 36 - 60 giờ (tùy theo từng loại cá) Trong thời gian lưu giữ bỏ đói cá, phải thường xuyên kiểm tra chất lượng nước, hệ thống sục khí - đá bọt và nhất là phải quan sát trạng thái của cá để chọn những con khỏe mạnh, không dị tật nhằm đảm bảo cho quá trình vận chuyển. Sau từng đợt lưu giữ cá, phải vệ sinh bể, các dụng cụ và khu vực xung quanh đảm bảo sạch sẽ. Sau khi vệ sinh, tiến hành thay nước mới. 3. Đóng cá vào dụng cụ chứa - Chuẩn bị dụng cụ chứa cá (thùng xốp, thùng nhựa, bạt.). Dùng nước sạch rửa dụng cụ chứa cho sạch sẽ. Sau đó cho nước vận chuyển có nhiệt độ 18oC vào dụng cụ chứa theo tỷ lệ nước/cá là 5/1. Chú ý là nước cách miệng dụng cụ chứa một khoảng an toàn để tránh nước chảy ra trong quá trình vận chuyển do bị lắc. - Dùng dây buộc chặt dụng cụ chứa trên phương tiện vận chuyển. - Lắp đặt hệ thống máy sục khí, máy lọc nước và vận hành cho máy hoạt động. - Bắt cá từ bể lưu giữ cho vào dụng cụ chứa, khi bắt phải thao tác nhẹ nhàng để tránh gây tổn thương hoặc sốc cho cá. Cá cho vào dụng cụ chứa nên cho vào cùng một trọng lượng, kích cỡ. 22 4. Vận chuyển Dụng cụ chứa cá có thể đặt trên trên các phương tiện vận chuyển thông dụng như ôtô, tàu hỏa, tàu thủy, - Trong quá trình vận chuyển, định kỳ theo dõi trạng thái cá, nếu phát hiện con nào yếu phải lập tức loại bỏ. Đối với chất lượng nước, nên duy trì ở mức pH = 6 – 8, trong trường hợp pH vợt qua ngưỡng này ta dùng hạt khử amoni để điều chỉnh. 5. Tiêu thụ - Kết thúc quá trình vận chuyển, cá được giao khách hàng tại các cửa khẩu thương mại (nếu xuất khẩu cá sống) hoặc tại các địa điểm tiêu thụ nội (chợ, nhà hàng...) - Nếu giao cho các nhà máy chế biến thì đây là nguyên liệu rất tốt (cá sống) để chế biến các sản phẩm phục vụ xuất khẩu. 23 B. BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN THUỶ SẢN SỐNG HỆ THỐNG KÍN (PHƯƠNG PHÁP NGỦ ĐÔNG) I. KHÁI NIỆM VỀ NGỦ ĐÔNG: Hạ thấp thân nhiệt của thuỷ sản sống tới giới hạn sẽ làm giảm mạnh quá trình trao đổi chất và thuỷ sản sẽ ngủ đông. Ngủ đông đem lại nhiều lợi thế: Không cần sử dụng bồn vận chuyển hàng sống vì thuỷ sản đang ngủ không bơi, tỷ lệ chết do kiệt sức, do xốc khi va đập, tiếng ồn và ánh sáng hầu như bằng không, sản phẩm không bị hao và không bài tiết vì không cần ăn. II. PHÂN LOẠI BẢO QUẢN VẬN CHUYỂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP NGỦ ĐÔNG: Có 2 loại 1. Bảo quản vận chuyển ướt (dùng nước trong bảo quản vận chuyển) 1.1 Sơ đồ quy trình quy trình công nghệ vận chuyển cá sống Cá khai thác từ biển Cá nuôi thu hoạch Lưu giữ Tạo ngủ đông Đóng túi Đóng thùng Tạo ngủ đông Vận chuyển Thức tỉnh cá sau khi ngủ Nhiệt độ, thuốc gây ngủ Nhiệt độ, thuốc gây ngủ 24 1.2 Thuyết minh quy trình 1/ Cá khai thác từ biển được đưa về các lồng bè - Bắt cá tại lồng bè, từ cơ sở nuôi (ao, hồ, đầm) - Tiến hành bắt cá vào 7 - 8 giờ sáng hoặc 16 - 17 giờ chiều. - Chọn cá khỏe, không sây sát, không bệnh tật. - Vận chuyển cá về nơi lưu giữ: Cá bắt từ lồng cho vào thùng nước có sục khí, dùng các phương tiện vận chuyển (ô tô, xe thồ, xuồng..) chở về nơi lưu giữ. 2/ Lưu giữ Dùng vợt bắt cá từ thùng ở xuồng cho vào các bể lưu giữ. Các bể này đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để lưu giữ cá: nước biển sạch (nước lợ nếu cá nước lợ, nước ngọt nếu cá nước ngọt) chảy tràn liên tục, được sục khí đều và đảm bảo các điều kiện môi trường khác như độ mặn, DO, Lưu giữ bỏ đói cá 36 - 60 giờ. Trong thời gian lưu giữ bỏ đói cá phải thường xuyên kiểm tra nước, sục khí. Đặc biệt là phải quan sát trạng thái của cá để chọn được những con khỏe mạnh cho quá trình xử lý và vận chuyển. Sau từng đợt lưu giữ cá, phải vệ sinh bể, dụng cụ, và khu vực quanh bể. Thay nước sạch mới. 3/ Tạo ngủ đông cho cá Trước khi xử lý và tiến hành các thao tác, cần chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ, thiết bị. Chuẩn bị sẵn trước các thùng cách nhiệt chứa nước biển sạch(nước lợ nếu cá nước lợ, nước ngọt nếu cá nước ngọt). Tiến hành đo và ghi lại các chỉ số môi trường như: pH, DO, độ mặn, nhiệt độ của nước biển để điều chỉnh các điều kiện cho thích hợp khi cần thiết. Sau khi lưu giữ 36 - 60 giờ, dùng vợt bắt cá, nhẹ nhàng cho vào thùng cách nhiệt đã có sẵn nước sạch được sục khí đều (thùng 1). Để cá tĩnh trong 20 - 30 phút, nếu quan sát thấy nước trong thùng bẩn thì phải thay nước. 25 Cho đá lạnh bọc trong túi PE vào nước ở thùng 1 để hạ dần nhiệt độ xuống, tránh hạ nhiệt nhanh làm cá bị sốc. Trong quá trình hạ nhiệt, phải quan sát trạng thái cá, bổ sung đá kịp thời và đủ lượng để đến khi cá bắt đầu có biểu hiện mất thăng bằng, thời gian hạ nhiệt khoảng 2 - 2,5 giờ. Đến thời điểm này có thể gây ngủ đông cho cá bằng 2 cách: - Bắt cá sang thùng 2, thùng này cũng đã được chuẩn bị đủ các điều kiện (nhiệt độ) như thùng 1. Tiếp tục hạ nhiệt cho đến khi cá bắt đầu có hiện tượng ngủ đông (lúc này nhiệt độ khoảng 6 - 15oC tùy theo từng loại cá), lấy bớt đá làm lạnh ra, ổn định cá ở nhiệt độ này trong 5 phút để cá ngủ sâu hơn, cho cá vào túi để chuẩn bị đóng túi. - Bắt cá ở thùng 1 sang thùng 3, thùng này cũng đã được chuẩn bị đủ các điều kiện như thùng 2, hòa tan từ từ thuốc gây ngủ vào thùng theo lượng xác định, chờ cho cá ngủ sâu 2 phút, nhanh chóng bắt cá vào túi để chuẩn bị đóng túi. 4/ Đóng túi Lấy nước sạch được chuẩn bị giống thùng 2 cho vào túi PE kép (2 túi PE lồng vào nhau tạo thành lớp túi kép) với lượng theo tỷ lệ nước/cá là 1/1. Bắt cá (ở thùng 3) vào túi một cách nhẹ nhàng cẩn thận, sau đó cho thêm vào túi một lượng hạt khử amoni khoảng 0,2 g/l rồi tiến hành bơm oxy. Trước hết, phải bơm oxy trực tiếp vào đáy túi cho căng túi, sau đó dùng tay bóp hết không khí ở trong túi ra, lại tiếp tục bơm oxy vào đầy túi (không căng quá). Rút nhanh và dứt khoát vòi bơm oxy ra khỏi túi. Dùng dây chun buộc chặt miệng túi, đảm bảo oxy không rò gỉ ra ngoài. 5/ Đóng thùng Sau khi đã bơm đủ lượng oxy cần thiết, đặt túi cá nằm ngang trong thùng xốp. Cho 3 - 4 chai nước đá (loại 500 ml) vào các góc của thùng. Đậy nắp thùng lại, dùng băng dính dán và nẹp chắc để chuẩn bị cho quá trình vận chuyển. 7/ Vận chuyển Các thùng xốp chứa cá đã đóng kín có thể vận chuyển trên các phương tiện ôtô, tàu thủy, máy bay và các phương tiện vận chuyển khác. 26 8/ Thức tỉnh cá sau khi ngủ Sau khi cá vận chuyển đến cơ sở giao nhận, từ từ mở nắp thùng, lấy túi cá ra, cho cả túi cá vào bể nước đã được chuẩn bị sẵn (nước giống như khi đóng cá, có nhiệt độ trong khoảng 24 - 28oC). Sau khoảng 30 phút, nhiệt độ nước trong túi và nhiệt độ nước trong bể gần bằng nhau, mở dần miệng túi, cho khí trong túi từ từ thoát ra và nước trong bể từ từ tràn vào, đến khi nước trong túi hòa đều với nước trong bể chứa thì dốc đáy túi lên cho cá bơi vào bể nước, lúc này cá đã hoàn toàn hồi tỉnh. 2 Bảo quản vận chuyển khô (không dùng nước trong bảo quản vận chuyển) 2.1 Quy trình công nghệ vận chuyển tôm sống 2.2. Thuyết minh quy trình 1/ Thu tôm từ cơ sở nuôi Sau khi thu hoạch tôm từ cơ sở (lồng bè, đầm, ao, hồ) lên, phân loại, chọn tôm khỏe mạnh, cân trọng lượng rồi cho vào các thùng nhựa chứa nước Tôm thu từ cơ sở nuôi Lưu giữ Hạ nhiệt độ gây ngủ đông Đóng thùng Vận chuyển Thức tỉnh tôm sau khi ngủ Bơm oxy bão hòa 27 (nước biển dùng cho tôm biển, nước lợ dùng cho tôm nước lợ, nước ngọt dùng cho tôm nước ngọt) có sục khí. Dùng tàu, thuyền, ôtô, xe thồ và các phương tiện khác để vận chuyển về nơi lưu giữ. 2/ Quá trình lưu giữ Bể nuôi lưu có kích thước: 1,2 x 1,55 x 0,46m (hoặc kích cỡ khác phù hợp với từng loài tôm), nước trong bể lưu giữ được lấy từ nước đầm nuôi, lọc sạch, điều chỉnh độ muối và các thông số khác cho phù hợp. Chiều cao nước trong bể bằng chiều cao ống tràn, nước được hồi lưu liên tục và liên tục được sục khí, cho đá (đã bọc trong túi nilông kín) vào bể nước để hạ thấp nhiệt độ hơn so với bình thường. - DO: 5,0 - 5,2 mg/l - Nhiệt độ 24 - 25oC Thời gian lưu giữ 36 - 60 giờ (nếu để lâu, chưa vận chuyển thì cần cho tôm ăn). 3/ Hạ nhiệt độ khi gây ngủ đông tôm hùm Lấy nước trong bể lưu giữ có nhiệt độ 24 - 25oC cho vào thùng compuzit hoặc thùng xốp với số lượng 2/3 thùng. Bắt tôm ở bể lưu giữ vào thùng nước đã chuẩn bị. Cho từng túi nhỏ chứa đá vào để hạ nhiệt. Quá trình hạ nhiệt được tiến hành từ từ. Thời gian cho hết các túi đá từ 80 - 90 phút khi nhiệt độ trong thùng đạt 10 - 16oC thì lấy hết đá dư trong thùng ra. Giữ yên nhiệt độ này trong vòng 5 phút. Quan sát thấy tôm ngủ thì vớt tôm ra, vẩy nước trên thân tôm để chuẩn bị bao gói, đóng thùng. 4/ Đóng thùng Trước một vài ngày, chuẩn bị các chai nhựa loại 500 ml để làm nước đá bằng cách cho nước ngọt vào các chai tới mức 4/5 sức chứa của chúng, đưa vào máy lạnh làm thành nước đá. Dùng giấy sạch gói các chai nhựa lại, cho vào 4 góc thùng (mỗi góc 1 chai nước đá). Lấy giấy sạch gói từng con tôm đã ngủ đông lại, xếp tôm vào thùng xốp theo từng lớp, không để tôm tiếp xúc trực tiếp với các chai nước đá. Tôm to xếp trước, tôm bé xếp sau, giữa các lớp được ngăn cách bằng 1 lớp giấy. Trên cùng 28 phủ 3 - 5 lớp giấy sạch. Đóng nắp thùng và bịt kín bằng băng dính. Trọng lượng mỗi thùng từ 10 -15 kg. Bơm oxy vào thùng đến mức cho phép, không làm cho thùng phình ra. 5/ Vận chuyển Các thùng xốp chứa tôm đã đóng kín cho lên các phương tiện ôtô, tàu thủy, máy bay hoặc các phương tiện vận chuyển khác để vận chuyển đến nơi tiêu thụ (nơi nhận hàng). Chú ý: Lúc bốc hàng lên các phương tiện vận chuyển tránh làm nứt, làm vỡ các thùng xốp. Xếp các thùng xốp một cách trật tự trên các phương tiện này, tránh các va chạm cơ học làm cho tôm bị tổn hại. 6/ Thức tỉnh tôm sau khi ngủ Khi đến nơi tiêu thụ (nơi nhận hàng), chuyển tôm từ phương tiện vận chuyển xuống một cách cẩn thận. Dùng dao rọc băng dính, mở nắp thùng, lấy từng con tôm ra, mở giấy báo, cho vào rổ nhựa, để 10 phút cho tôm phục hồi, quen với môi trường bên ngoài. Sau đó cho tôm vào thùng nước sạch đã được chuẩn bị sẵn ( nước giống như quá trình lưu giữ và được sục khí liên tục). Quan sát thấy tôm bơi lội bình thường, khỏe mạnh là được.
File đính kèm:
- bai_giang_bao_quan_san_pham_thuy_san_sau_thu_hoach.pdf