Bài giảng Bản đồ và bản đồ địa chất - Chương 5: Dạng nằm ngang - Nguyễn Huỳnh Thông
NỘI DUNG
Định nghĩa thế nằm ?
Thế nằm ngang
Đặc điểm của vùng có thế nằm ngang
Phương pháp nội suy
Tính bề dày của lớp đá nằm ngang
Xây dựng mặt cắt địa hình
Tỷ lệ mặt cắt
Bài tập 2
Lưu ý
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Bản đồ và bản đồ địa chất - Chương 5: Dạng nằm ngang - Nguyễn Huỳnh Thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Bản đồ và bản đồ địa chất - Chương 5: Dạng nằm ngang - Nguyễn Huỳnh Thông
9/15/2015 1 GEOPET BÀI GIẢNG CHỈ DÀNH CHO SINH VIÊN THEO HỌC LỚP ĐỊA CHẤT KIẾN TRÚC & ĐO VẼ BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT TS. Nguyễn Huỳnh Thông 1 NỘI DUNG Định nghĩa thế nằm ? Thế nằm ngang Đặc điểm của vùng có thế nằm ngang Phương pháp nội suy Tính bề dày của lớp đá nằm ngang Xây dựng mặt cắt địa hình Tỷ lệ mặt cắt Bài tập 2 Lưu ý 2 9/15/2015 2 Định nghĩa thế nằm Thế nằm là sự phân bố của các đá trong không gian, các thể địa chất, các vật thể mang tính định hướng. Thế nằm của một vật thể được xác định bởi một yếu tố thế nằm (đường phương, hướng dốc, góc dốc) và thông thường được đo bằng địa bàn địa chất. 3 Thế nằm ngang Thế nằm ngang của lớp đặc trưng là các mặt lớp có vị trí nằm ngang, hay hơi nghiêng. Trong vỏ Trái Đất không có một mặt lớp nằm ngang một cách lý tưởng. Thế nằm ngang là thế nằm có gốc dốc nhỏ hơn vài độ. Ở vùng biển, môi trường trầm tích rộng lớn, các lớp trầm tích hoặc phun trào dưới nước có thể nằm ngang điển hình. 4 9/15/2015 3 Đặc điểm của vùng có thế nằm ngang Các đường ranh giới địa chất của các lớp nằm ngang song song với đường đồng mức 5 6 9/15/2015 4 7 2a. Vẽ hình chiếu bằng 8 Phương pháp nội suy điểm 2b. Xây dựng đường đồng mức 9/15/2015 5 9 10 9/15/2015 6 11 12 Tính bề dày của lớp đá nằm ngang Bề dày lớp nằm ngang không tính bề dày biểu kiến, chỉ tính bề dày thật đó là hiệu số giữa độ cao tuyệt đối của nóc và đáy 9/15/2015 7 13 Xây dựng mặt cắt địa hình Để thể hiện mặt cắt đầy đủ: • Chọn mặt cắt đi qua địa hình cao nhất và địa hình thấp nhất • Đi qua tất cả các lớp đá • Đường cắt đi từ mép bên này đến mép bên kia bản đồ Cần sử dụng triệt để tài liệu lổ khoan và chọn mặt cắt đi ngang qua các lổ khoan đó . Lúc này mặt cắt không còn là đường thẳng nữa mà gãy khúc, vậy nên tại mỗi lổ khoan cần ghi rõ hướng cắt 14 9/15/2015 8 15 Tỷ lệ mặt cắt Tỷ lệ mặt cắt theo đúng tỷ lệ đã cho trên bản đồ. Tỷ lệ ngang = tỷ lệ đứng • Đối với lớp nằm ngang, bề dày thật là hiệu số độ cao của nóc và đáy. Tuy nhiên thực tế cho thấy có những trường hợp địa hình dốc hay thẳng đứng rất khó biểu diễn lớp trong mặt cắt. • Đối với lớp có bề dày quá nhỏ thì ta tăng tỷ lệ Ví dụ: bề dày 1 lớp = 10m có tỷ lệ :1/100.000 Lúc này bề dày vẽ vào mặt cắt chỉ còn 0,1mm. Khó vẽ được, nên nâng tỷ lệ lên: 1/100.000 thành 1/10.000 Lúc này bề dày ứng với 10m là 1mm 16 Các đá trẻ nhất lộ ra ở nơi có địa hình cao nhất, các đá cổ nhất lộ ra ở nơi có địa hình thấp nhất. 2c. Vẽ 2 mặt cắt địa hình (1 từ Map, 1 tự chọn) 9/15/2015 9 17 18 Bài tập 2 Xây dựng contour line & vẽ 1 mặt cắt 2d. Nhóm chẵn 9/15/2015 10 19 2d. Nhóm lẻ 20 Lưu ý ? 9/15/2015 11 21 22 9/15/2015 12 23 24 9/15/2015 13 25 Ví dụ 26 9/15/2015 14 27 28 9/15/2015 15 29 30 9/15/2015 16 31 THANK YOU ! 32 CHUẨN BỊ: • BÀI TẬP 2 • Chuẩn bị Wuff Net • Chương 6: DẠNG NẰM NGIÊNG
File đính kèm:
- bai_giang_ban_do_va_ban_do_dia_chat_chuong_5_dang_nam_ngang.pdf