Sự phân hóa khí hậu ở miền Địa lý tự nhiên Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

Theo các nghiên cứu truyền thống và được sử dụng rộng rãi trong các tài liệu

giáo khoa hiện nay ở nước ta, về mặt địa lý tự nhiên lãnh thổ nước ta bao gồm 3

miền địa lý tự nhiên là: miền Bắc và ðông Bắc Bắc Bộ, miền Tây Bắc và Bắc Trung

Bộ, miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

Việc nghiên cứu sâu và chi tiết hơn các thành phần tự nhiên tại mỗi miền địa lý

này giúp cho việc nghiên cứu tổng hợp địa lý tự nhiên được đầy đủ hơn và quan trọng

hơn là việc sử dụng được các kết quả nghiên cứu này phục vụ thực tiễn được tốt hơn.

Bài báo này trình bày một kết quả nghiên cứu mới về sự phân hóa khí hậu ở

miền địa lý tự nhiên Bắc và ðông Bắc Bắc Bộ thiết thực đóng góp vào việc nghiên

cứu phân vùng khí hậu Việt Nam, phân vùng địa lý tự nhiên Việt Nam và những ứng

dụng thực tiễn khác.

Sự phân hóa khí hậu ở miền Địa lý tự nhiên Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ trang 1

Trang 1

Sự phân hóa khí hậu ở miền Địa lý tự nhiên Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ trang 2

Trang 2

Sự phân hóa khí hậu ở miền Địa lý tự nhiên Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ trang 3

Trang 3

Sự phân hóa khí hậu ở miền Địa lý tự nhiên Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ trang 4

Trang 4

Sự phân hóa khí hậu ở miền Địa lý tự nhiên Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ trang 5

Trang 5

Sự phân hóa khí hậu ở miền Địa lý tự nhiên Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ trang 6

Trang 6

Sự phân hóa khí hậu ở miền Địa lý tự nhiên Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ trang 7

Trang 7

Sự phân hóa khí hậu ở miền Địa lý tự nhiên Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ trang 8

Trang 8

pdf 8 trang viethung 4260
Bạn đang xem tài liệu "Sự phân hóa khí hậu ở miền Địa lý tự nhiên Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự phân hóa khí hậu ở miền Địa lý tự nhiên Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

Sự phân hóa khí hậu ở miền Địa lý tự nhiên Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 
 14 
SỰ PHÂN HÓA KHÍ HẬU 
Ở MIỀN ðỊA LÝ TỰ NHIÊN BẮC VÀ ðÔNG BẮC BẮC BỘ 
 DOÃN THẾ ANH, ðẶNG DUY LỢI 
Khoa ðịa lý, Trường ðHSP Hà Nội 
I. ðẶT VẤN ðỀ 
Theo các nghiên cứu truyền thống và ñược sử dụng rộng rãi trong các tài liệu 
giáo khoa hiện nay ở nước ta, về mặt ñịa lý tự nhiên lãnh thổ nước ta bao gồm 3 
miền ñịa lý tự nhiên là: miền Bắc và ðông Bắc Bắc Bộ, miền Tây Bắc và Bắc Trung 
Bộ, miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. 
Việc nghiên cứu sâu và chi tiết hơn các thành phần tự nhiên tại mỗi miền ñịa lý 
này giúp cho việc nghiên cứu tổng hợp ñịa lý tự nhiên ñược ñầy ñủ hơn và quan trọng 
hơn là việc sử dụng ñược các kết quả nghiên cứu này phục vụ thực tiễn ñược tốt hơn. 
Bài báo này trình bày một kết quả nghiên cứu mới về sự phân hóa khí hậu ở 
miền ñịa lý tự nhiên Bắc và ðông Bắc Bắc Bộ thiết thực ñóng góp vào việc nghiên 
cứu phân vùng khí hậu Việt Nam, phân vùng ñịa lý tự nhiên Việt Nam và những ứng 
dụng thực tiễn khác. 
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong các công trình phân vùng khí hậu Việt Nam ñược sử dụng nhiều ở nước 
ta, lãnh thổ miền ñịa lý tự nhiên Bắc và ðông Bắc Bắc Bộ ñều nằm trong phạm vi 
của miền khí hậu phía Bắc. 
Theo sơ ñồ phân vùng khí hậu Việt Nam của Phạm Ngọc Toàn và Phan Tất 
ðắc, miền khí hậu phía Bắc ñược chia ra 5 vùng khí hậu: khí hậu vùng núi ðông 
Bắc, khí hậu vùng núi Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn, khí hậu vùng núi Tây Bắc, khí 
hậu vùng ñồng bằng Bắc Bộ và khí hậu vùng Bắc Trung Bộ [5]. 
Trong sơ ñồ phân vùng khí hậu Việt Nam của Nguyễn ðức Ngữ và Nguyễn 
Trọng Hiệu, miền khí hậu phía Bắc ñược chia ra 4 vùng khí hậu: vùng khí hậu Tây 
Bắc, vùng khí hậu Việt Bắc - ðông Bắc, vùng khí hậu ñồng bằng Bắc Bộ và vùng 
khí hậu Bắc Trung Bộ [4]. 
Trong sơ ñồ phân vùng khí hậu Việt Nam của Mai Trọng Thông và các cộng 
sự, miền khí hậu phía Bắc (miền khí hậu nhiệt ñới gió mùa có mùa ñông lạnh) có 6 
vùng khí hậu: vùng khí hậu Tây Bắc, vùng khí hậu Việt Bắc- Hoàng Liên Sơn, vùng 
khí hậu ðông Bắc, vùng khí hậu ñồng bằng Bắc Bộ và bắc của Bắc Trung Bộ, vùng 
khí hậu phía nam của Bắc Trung Bộ và vùng khí hậu Bình Trị Thiên [6]. 
Dựa trên cơ sở về sự ổn ñịnh của các tiêu chí và chỉ tiêu ñánh giá, chúng tôi sử 
dụng 3 chỉ tiêu ñánh giá cho cấp miền khí hậu là: biên ñộ nhiệt trung bình năm, 
lượng bức xạ tổng cộng trung bình năm và số giờ nắng trung bình năm, theo Nguyễn 
ðức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu [4]. Theo ñó: miền khí hậu phía Bắc có biên ñộ 
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 
 15 
nhiệt ñộ trung bình năm ≥ 9 0C, lượng bức xạ tổng cộng trung bình năm ≥ 140 
kcal/cm2 / năm và số giờ nắng trung bình năm ≤ 2000 giờ. Như vậy, miền ñịa lý tự 
nhiên Bắc và ðông Bắc Bắc Bộ thuộc miền khí hậu phía Bắc. Sự phân hóa khí hậu ở 
miền ñịa lý tự nhiên này là sự phân hóa trong nội bộ của miền khí hậu phía Bắc. 
Kế thừa các kết quả nghiên cứu trước ñây, chúng tôi ñã xác lập các chỉ tiêu cho 
cấp phân vị tiếp theo là vùng khí hậu dựa trên các tiêu chí về nhiệt ñộ tháng 1 (tháng 
lạnh nhất về mùa ñông), lượng mưa trung bình năm và thời gian mùa mưa. Cụ thể, ở 
miền ñịa lý tự nhiên Bắc và ðông Bắc Bắc Bộ có 2 vùng khí hậu là vùng khí hậu 
vùng núi và trung du phía bắc của miền và vùng khí hậu ñồng bằng Bắc Bộ với các 
chỉ tiêu sau: Vùng khí hậu vùng núi và trung du phía bắc là vùng có nhiệt ñộ tháng 1 
phần lớn dưới 14 0C, ñây cũng là khu vực lạnh nhất nước ta. Lượng mưa trung bình 
năm dao ñộng từ 1400-2200mm, nhưng phân hóa không ñồng ñều. Thời gian mùa 
mưa từ tháng 6 ñến tháng 8. Vùng khí hậu ñồng bằng Bắc Bộ là vùng có nhiệt ñộ 
trung bình tháng 1 phần lớn trên 16 0C. Lượng mưa trung bình năm dao ñộng từ 
1600-1800mm nhưng phân bố không ñồng ñều. Thời gian mùa mưa từ tháng 7 ñến 
tháng 9. 
 Hình 1. Sơ ñồ phân vùng khí hậu miền Bắc và ðông Bắc Bắc Bộ 
Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở cấp phân vị này vẫn chưa phản ánh rõ nét sự 
phân hóa khí hậu trong miền. Do ñó, cần thiết phải có một cấp phân vị thấp hơn, 
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 
 16 
phản ánh chi tiết hơn là: tiểu vùng khí hậu. Các tiểu vùng khí hậu ñược xác ñịnh dựa 
trên một số chỉ tiêu cụ thể của mỗi vùng khí hậu. Các tiểu vùng phải có sự ñồng nhất 
tương ñối về các ñặc ñiểm chung của khí hậu trong vùng: lượng mưa trung bình 
năm, nhiệt ñộ trung bình tháng 1, tháng 7, nhiệt ñộ trung bình năm. 
ðể xác ñịnh các tiểu vùng khí hậu chúng tôi sử dụng hai chỉ tiêu: lượng mưa 
trung bình năm và nhiệt ñộ trung bình tháng 1. ðây là hai chỉ tiêu thể hiện rõ sự 
phân hóa của các tiểu vùng. Sự phân hóa về khí hậu trong vùng thể hiện chủ yếu 
trong chế ñộ nhiệt và chế ñộ ẩm. Về chế ñộ nhiệt thì sự phân hóa rõ nét nhất là chế 
ñộ nhiệt mùa ñông do ảnh hưởng của gió mùa ñông bắc với cường ñộ khác nhau 
giữa các khu vực trong miền. Về lượng mưa do có sự phân hóa về các dạng ñịa hình 
và các hướng ñịa hình nên sự phân hóa về lượng mưa ñược phản ánh tương ñối sâu 
sắc. Với các chỉ tiêu trên, vùng núi và trung du phía bắc ñược chia thành 3 tiểu 
vùng: tiểu vùng khí hậu phía tây, tiểu vùng khí hậu trung tâm và tiểu vùng khí hậu 
duyên hải phía ñông. Vùng ñồng bằng Bắc Bộ ñược chia thành 2 tiểu vùng: tiểu 
vùng khí hậu phía Bắc và tiểu vùng khí hậu phía Nam (Hình 1). 
1. Vùng khí hậu vùng núi trung du phía bắc 
Vùng núi trung du phía Bắc là vùng có ñịa hình phức tạp và phân hóa sâu sắc. 
Khu vực phía tây của vùng có ñịa hình chủ yếu là núi trung bình xen kẽ với các 
thung lũng sông lớn. Khu vực trung tâm và khu vực duyên hải của vùng có ñịa hình 
phần lớn là ñồi và núi thấp. ðặc ñiểm ñịa hình là một trong những nguyên nhân gây 
nên sự phân hóa khí hậu trong vùng. Khí hậu của vùng còn có sự phân hóa theo ñộ 
cao và phân hóa theo hướng kinh tuyến. ðịa hình thấp dần theo hướng tây bắc - 
ñông nam cùng với các cánh cung là các dạng ñịa hình chắn ñã tạo nên sự phân hóa 
về lượng mưa trong miền. Nơi ñón gió và khu vực núi cao là những nơi có lượng 
mưa lớn, hình thành các trung tâm mưa lớn: Móng Cái (2749mm), Tam ðảo 
(2630mm), Bắc Quang (4802mm). Những vùng thung lũng khuất gió là khu vực có 
lượng mưa nhỏ: Thất Khê (1482mm), ðình Lập (1449mm), Bảo Lạc (1276mm). 
Các hướng núi cánh cung tạo ñiều kiện cho gió mùa ñông bắc dễ dàng xâm 
nhập sâu vào lãnh thổ của miền. Khu vực trung tâm và khu vực duyên hải của vùng 
là những nơi chịu tác ñộng mạnh mẽ của gió mùa ñông bắc nên có nền nhiệt ñộ 
thấp hơn các khu vực khác trong vùng vào các tháng mùa ñông, nhiệt ñộ phần lớn 
dưới 14 0C. Ở những khu vực ñón gió mùa ñông bắc và những khu vực có ñộ cao 
lớn nhiệt ñộ thấp hơn rất nhiều: Lạng Sơn 13,3 0C, Trùng Khánh 11,5 0C, Phó Bảng 
8,3 0C. Khu vực trung tâm là khu vực có nền nhiệt ñộ tháng 1 cao hơn, nhiệt ñộ 
phần lớn từ 14-15 0C. Nhìn chung khu vực phía tây của vùng ấm và ẩm hơn khu 
vực trung tâm và khu vực duyên hải. 
Với sự phân hóa như trên có thể chia vùng thành 3 tiểu vùng khí hậu sau: 
• Tiểu vùng khí hậu phía tây 
• Tiểu vùng khí hậu trung tâm 
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 
 17 
• Tiểu vùng khí hậu duyên hải Quảng Ninh 
a. Tiểu vùng khí hậu phía tây 
ðịa hình trong tiểu vùng phân hóa khá phức tạp, thấp dần theo hướng tây bắc - 
ñông nam. ðịa hình có ñộ cao trung bình trên 500m chủ yếu là khối núi thượng 
nguồn sông Chảy. ðịa hình có ñộ cao trung bình dưới 500m chiếm diện tích lớn 
trong tiểu vùng. 
Nhiệt ñộ trung bình năm từ 19-23 0C. Thời kỳ mùa ñông kéo dài 5 tháng, nhiệt 
ñộ trung bình các tháng dao ñộng từ 11-16 0C. Nhiệt ñộ trung bình tháng 1 phần lớn 
trên 15 0C ở khu vực núi cao và khu vực tây bắc của tiểu vùng nhiệt ñộ tháng 1 dưới 
13 0C: Tam ðảo 10,8 0C, Mường Khương 11,6 0C, Bắc Hà 10,8 0C. Nhiệt ñộ thấp 
nhất dao ñộng từ 0- 4 0C. Tuy nhiên, nhiệt ñộ thấp nhất tuyệt ñối dưới 0 0C cũng 
xuất hiện tại một số ñịa ñiểm trong tiểu vùng: Bắc Hà -3,6 0C, Hàm Yên - 0,6 0C. 
Lượng mưa trung bình năm phần lớn trên 1800mm, thời gian mùa mưa kéo dài 
trên 6 tháng. Số ngày mưa 120-180 ngày. ðộ ẩm tương ñối trung bình năm từ 81-
84%. Do tác dụng bức chắn của ñịa hình nên trong tiểu vùng hình thành các trung 
tâm mưa lớn ở sườn ñón gió. Bắc Quang là một trung tâm mưa lớn nhất nước ta. 
Lượng mưa trung bình năm trên 4000mm. Số ngày mưa trung bình năm trên 200 
ngày. Thời kỳ mưa trên 100mm kéo dài từ tháng 4 ñến tháng 11, các tháng mưa lớn 
nhất là các tháng 5-6-7 với lượng mưa trung bình hàng tháng trên 800mm. Vào thời 
kỳ ít mưa, lượng mưa trung bình hàng tháng trên 68mm, cao hơn các khu vực khác 
rất nhiều. Số ngày mưa trong các tháng mưa nhiều trên 22 ngày, vào các tháng mưa 
ít là 11-13 ngày. 
Lượng mưa lớn ñã cung cấp một lượng nước phong phú cho hệ thống sông 
Hồng qua các phụ lưu sông Lô, sông Chảy. Hệ thống sông ngòi trong tiểu vùng chủ 
yếu là các sông lớn và nhiều nước có vai trò lớn trong sản xuất nông nghiệp không 
chỉ trong vùng mà còn cho cả vùng ñồng bằng Bắc Bộ ở hạ lưu. Lượng mưa phong 
phú là ñiều kiện thuận lợi ñể rừng tái sinh và rừng trồng phát triển. Trên thực tế 
nhiều ñịa phương trong vùng ñã và ñang tiến hành xây dựng các mô hình kinh tế 
vườn rừng kết hợp, trồng cây nguyên liệu giấy (Tuyên Quang, Phú Thọ), trồng cây 
công nghiệp trong ñó chè là cây thế mạnh của vùng với nhiều vùng chuyên canh chè 
lớn: Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái. Ngoài ra còn trồng các cây ñặc sản: bưởi ðoan 
Hùng, cam Hà Giang, mận Bắc Hà. 
Sương muối là hiện tượng thời tiết nguy hại ñáng chú ý ñòi hỏi cần có những 
biện pháp cụ thể ñể hạn chế những bất lợi của hiện tượng thời tiết này gây ra. 
b. Tiểu vùng khí hậu trung tâm 
Khu trung tâm của vùng chủ yếu là ñồi núi và cao nguyên thấp, xen giữa các 
máng trũng và thung lũng rộng. ðịa hình của khu vực phần lớn ở ñộ cao trung bình 
dưới 500m, chỉ ở phía bắc ñịa hình cao hơn 600-700m. ðây là khu vực tập trung 
nhiều dãy núi cánh cung quy tụ tại dãy Tam ðảo. 
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 
 18 
Với vị trí ñịa lý của mình, khu trung tâm là nơi tiếp nhận sớm nhất gió mùa 
ñông bắc tràn tới Việt Nam, là nơi chịu tác ñộng mạnh mẽ nhất của gió mùa cực ñới, 
tạo nên mùa ñông lạnh nhất ở nước ta. Tiểu vùng khí hậu trung tâm có nhiệt ñộ trung 
bình năm từ 19-21 0C. Vào thời kỳ mùa ñông các tháng có nhiệt ñộ trung bình dưới 
20 0C kéo dài 5 tháng, trong ñó có 3 tháng (12, 1, 2) nhiệt ñộ dưới 15 0C. Tháng 1 là 
tháng lạnh nhất, nhiệt ñộ trung bình dưới 14 0C. Khu vực phía bắc và phía ñông của 
tiểu vùng nhiệt ñộ tháng 1 dao ñộng từ 11-13 0C: Lạng Sơn 13,3 0C, Trùng Khánh 
11,5 0C. Ở những nơi núi cao nhiệt ñộ xuống dưới 10 0C như Phó Bảng 8,3 0C; biên 
ñộ nhiệt trung bình năm trên 14 0C. Do vậy, khi so với các vùng có cùng ñộ cao ở 
khu vực phía tây, nhiệt ñộ khu trung tâm vào mùa ñông thấp hơn 1-3 0C. Ở một số 
ñịa ñiểm trên núi cao trong tiểu vùng như Mẫu Sơn (Lạng Sơn), Nguyên Bình (Cao 
Bằng) ñã xuất hiện hiện tượng tuyết rơi - một hiện tượng hiếm thấy ở khu vực nhiệt 
ñới. 
Tiểu vùng khí hậu trung tâm có lượng mưa trung bình năm dưới 1600mm, số 
ngày mưa dưới 150 ngày, ñộ ẩm trung bình là 80-84%. Do nằm khuất sau cánh cung 
ðông Triều, Ngân Sơn nên khu vực Lạng Sơn, Bảo Lạc có lượng mưa và số ngày 
mưa thấp hơn so với các khu vực khác trong tiểu vùng, lượng mưa trung bình năm 
dưới 1400mm, số ngày mưa khoảng 130 ngày. Lượng mưa thấp nên hệ thống sông 
ngòi ít nước, việc ñảm bảo nước cho sản xuất gặp khó khăn, ñặc biệt vào mùa khô. 
Với ñặc ñiểm khí hậu trên, trong tiểu vùng có thể trồng một số loại cây ñặc sản 
có hiệu quả kinh tế cao. Hồi là cây công nghiệp cung cấp tinh dầu và là loại cây ñặc 
hữu của Cao Bằng, Lạng Sơn. Ngoài ra còn có các cây công nghiệp khác như quế ở 
Lạng Sơn; thuốc lá ở Cao Bằng, Lạng Sơn; na ở Lạng Sơn; dẻ ở Cao Bằng. 
Bên cạnh những ñiều kiện thuận lợi trên, trong tiểu vùng khí hậu này còn có 
một số hiện tượng thời tiết gây hại ñáng chú ý cần có biện pháp ñể khắc phục. 
Sương muối là hiện tượng thời tiết gây hại xảy ra phổ biến trong tiểu vùng với mức 
ñộ khá nghiêm trọng do mùa ñông lạnh, khô hanh và ít gió. Ở những thung lũng, khả 
năng xuất hiện sương muối càng lớn. ðể hạn chế những tác hại của hiện tượng này 
cần có biện pháp chống rét cho cây trồng và vật nuôi. 
c. Tiểu vùng khí hậu duyên hải Quảng Ninh 
Khu vực duyên hải Quảng Ninh là dải ñồng bằng hẹp ven biển Quảng Ninh ở 
sườn ñông nam của cánh cung ðông Triều. Do vậy ở ñây có chế ñộ mưa, ẩm rất 
phong phú. 
Nhiệt ñộ trung bình năm của tiểu vùng khoảng 22,5 0C, tổng nhiệt ñộ khoảng 
8000 0C. Mùa ñông ở ñây kéo dài 4 tháng, nhiệt ñộ thấp nhất vào tháng 1 khoảng 
15 0C, thấp hơn khu ñồng bằng Bắc Bộ 1 0C. Nhiệt ñộ thấp nhất tuyệt ñối ở ven biển 
có thể xuống tới 1-2 0C trong khi ñó ở khu vực giáp núi có thể xuống dưới 0 0C. 
Mùa hạ, nhiệt ñộ trung bình hàng tháng khá cao, 25-29 0C. Biên ñộ nhiệt trung bình 
năm 13 0C. 
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 
 19 
Tiểu vùng này có lượng mưa lớn, trung bình năm ñạt trên 2000mm với số ngày 
mưa 150-160 ngày. Mùa mưa kéo dài 6 tháng. Cường ñộ mưa lớn, vào các tháng 
mùa mưa cường ñộ có thể ñạt trên 300mm/ngày. Lượng mưa giảm dần theo hướng 
từ bắc xuống nam: Móng Cái 2749mm, Tiên Yên 2553mm, Uông Bí 1856mm. Số 
ngày mưa phùn khá cao, phổ biến từ 20 ñến 22 ngày. Số ngày sương mù từ 10 ñến 
29 ngày. Các hiện tượng sương muối, mưa ñá không mấy khi xảy ra. Lượng mưa lớn 
ở ñây ñã gây những khó khăn nhất ñịnh cho việc khai thác than - một ngành kinh tế 
quan trọng trong vùng. 
2. Vùng khí hậu ñồng bằng Bắc Bộ 
Là trung tâm của miền Bắc và ðông Bắc Bắc Bộ, ñồng bằng Bắc Bộ mang ñầy 
ñủ ñặc ñiểm của khí hậu miền. Với ñộ cao thấp và rất bằng phẳng nên ñồng bằng 
Bắc Bộ ñã hình thành một nền nhiệt ñộ ñồng ñều, cao hơn các vùng khí hậu khác 
trong miền. 
Vùng khí hậu ñồng bằng Bắc Bộ có nhiệt ñộ trung bình năm 23-24 0C, tổng 
nhiệt ñộ năm 8500-8600 0C. Hàng năm, có 4 tháng nhiệt ñộ dưới 20 0C (từ tháng 12 
ñến tháng 3), hầu như không có tháng dưới 15 0C. Tháng có nhiệt ñộ thấp nhất là 
tháng 1, nhiệt ñộ trên 16 0C. Nhiệt ñộ thấp nhất không xuống dưới 0 0C (từ 2-6 0C). 
Biên ñộ nhiệt năm từ 12-13 0C. Lượng mưa trung bình từ 1600-1800mm, số ngày 
mưa 130-140 ngày/năm. Lượng mưa phân bố tương ñối ñồng ñều trong vùng. Có 6 
tháng lượng mưa trung bình trên 100mm, mưa nhiều vào 3 tháng 7-8-9. Thời tiết 
nồm và mưa phùn là hiện tượng ñộc ñáo của vùng thường xảy ra vào cuối mùa ñông. 
Hàng năm vùng có tới 30- 40 ngày mưa phùn, chủ yếu vào tháng 2, 3. Lượng mưa 
có sự khác biệt giữa trung tâm ñồng bằng và vùng rìa ñồng bằng giáp núi, nhưng 
không ñáng kể. ðộ ẩm trung bình năm từ 81-85%. Thời kỳ ẩm nhất là các tháng 
cuối mùa ñông, ñộ ẩm từ 86-90%. Thời kỳ khô nhất là ñầu mùa ñông, ñộ ẩm dưới 
80%. 
Hiện tượng thời tiết ñáng chú ý của vùng là mưa phùn và bão. Thời kỳ hoạt 
ñộng thịnh hành của bão từ tháng 7 ñến tháng 10, trong ñó tháng 8 là tháng có nhiều 
bão nhất. Bão làm tăng cường lượng mưa, tăng cường tốc ñộ gió và gây những thiệt 
hại lớn về người và của. 
a. Tiểu vùng khí hậu phía Bắc 
Tiểu vùng này có ñịa hình tương ñối bằng phẳng, ñộ cao trung bình 20-30m so 
với mực nước biển và ñược tăng cường một lượng ẩm ñáng kể. ðặc ñiểm nổi bật về 
khí hậu là mùa ñông lạnh và ẩm, mùa hạ nóng và mưa nhiều. 
Nhiệt ñộ trung bình tháng 1 từ 15-16 0C, lạnh hơn so với tiểu vùng khí hậu phía 
nam 0,5 0C. Nhiệt ñộ trung bình năm từ 22-23 0C. Biên ñộ nhiệt năm từ 12 ñến 13 0C. 
Lượng mưa trung bình năm phần lớn từ dưới 1600mm. Thời kỳ ít mưa kéo dài 
từ tháng 11 ñến tháng 4, lượng mưa 40mm/tháng. ðộ ẩm dao ñộng 82-85%. Mưa 
phùn tập trung chủ yếu vào tháng 3 với số ngày mưa 30- 40 ngày, nhiều hơn tiểu 
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 
 20 
vùng phía nam nhưng số ngày sương mù xuất hiện lại giảm chỉ còn từ 15-20 ngày. 
Khí hậu mang tính chuyển tiếp từ khí hậu miền núi sang khí hậu ñồng bằng. Lượng 
mưa thấp nên trong sản xuất nông nghiệp cần ñảm bảo ñược khả năng ñáp ứng 
nguồn nước, chú trọng việc chống hạn cho cây trồng. 
b. Tiểu vùng khí hậu phía nam 
Tiểu vùng này có ñịa hình khá bằng phẳng, ñộ cao phần lớn dưới 10m và có 
nhiều ô trũng. Mạng lưới sông ngòi dày ñặc, thực vật và thổ nhưỡng có tính ñồng 
nhất cao. Những ñặc ñiểm này tạo cho tiểu vùng ñặc ñiểm khí hậu khác so với tiểu 
vùng khí hậu phía bắc. 
Nhiệt ñộ trung bình tháng 1 trên 16,5 0C, mùa ñông kéo dài 4 tháng từ tháng 
12 ñến tháng 3. Nhiệt ñộ trung bình năm từ 23-23,5 0C. Biên ñộ nhiệt năm từ 12,5-
13 0C. Lượng mưa trung bình năm phần lớn trên 1600mm, với 140-150 ngày mưa. 
Lượng mưa lớn tập trung phổ biến vào thời kỳ hoạt ñộng của bão. ðộ ẩm tương ñối 
85-86%. 
Hiện tượng thời tiết nổi bật của tiểu vùng là bão, mưa phùn và sương mù. Bão 
hoạt ñộng mạnh từ tháng 8 ñến tháng 9. Bão gây ra mưa lớn và gió mạnh gây thiệt 
hại lớn về người và của. Mưa phùn so với các khu vực khác trong vùng thì ít hơn, số 
ngày trung bình từ 20- 40 ngày/năm. Ngược lại, hiện tượng sương mù diễn ra phổ 
biến hơn, trung bình 20- 40 ngày/năm và xuất hiện trên diện rộng, tập trung chủ yếu 
vào tháng 3. Do có lượng mưa lớn nên trong hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ở ñây 
phải rất chú trọng tới việc thoát nước, tiêu úng tại các vùng trũng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Doãn Thế Anh. Khí hậu miền Bắc và ðông Bắc Bắc Bộ. Luận văn Thạc sĩ khoa 
học ðịa lý. Trường ðại học Sư phạm Hà Nội, 2005. 
[1]. Vũ Tự Lập. ðịa lý tự nhiên Việt Nam. NXB Giáo Dục, 1999. 
[2]. ðặng Duy Lợi. ðịa lý tự nhiên Việt Nam. NXB Giáo Dục, 1999. 
[3]. Nguyễn ðức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu. Khí hậu và tài nguyên khí hậu Việt 
Nam. NXB Nông nghiệp, 2004. 
[4]. Mai Trọng Thông và nnk. Phân vùng khí hậu Việt Nam. Tuyển tập các công 
trình nghiên cứu ñịa lý. NXB Khoa học và kỹ thuật, 2004. 
[5]. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất ðắc. Khí hậu Việt Nam. NXB Khoa học và kỹ thuật, 
1983. 
TÓM TẮT 
Miền Bắc và ðông Bắc Bắc Bộ thuộc miền khí hậu phía Bắc Việt Nam. Căn 
cứ vào các chỉ tiêu về nhiệt ñộ trung bình tháng giêng, về lượng mưa và mùa mưa có 
thể xác ñịnh ở ñây có hai vùng khí hậu là vùng khí hậu vùng núi và trung du phía 
bắc và vùng khí hậu ñồng bằng Bắc Bộ. Ở mỗi vùng lại có sự phân chia ra các tiểu 
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 
 21 
vùng khí hậu. Vùng khí hậu vùng núi phía bắc có ba tiểu vùng là tiểu vùng khí hậu 
phía tây, tiểu vùng khí hậu trung tâm và tiểu vùng khí hậu duyên hải Quảng Ninh. 
Vùng khí hậu ñồng bằng sông Hồng có hai tiểu vùng là tiểu vùng khí hậu phía Bắc 
và tiểu vùng khí hậu phía Nam. 
SUMMARY 
CLIMATE DIFFERENTIATION IN THE NORTHERN 
AND NORTH EASTERN PHYSIOGRAPHIC REGION OF VIETNAM 
DOAN THE ANH, DANG DUY LOI 
The Northern and North Eastern region belongs to the climate region of the 
North of Vietnam. Based on standards of average temperature in January, the 
amount of precipitation and the rainy season, we can see that there are two climate 
regions there: mountain and midland climate region of the north and the climate 
region of Northern plain. In each climate region, it is then divided into different 
subregion. The mountain climate region is further broken down into three 
subregions: the western climate subregion, the central climate subregion and Quang 
Ninh coastal climate subregion. The climate region of Red river delta has two 
subregions: the northern climate subregion and the southern climate subregion. 

File đính kèm:

  • pdfsu_phan_hoa_khi_hau_o_mien_dia_ly_tu_nhien_bac_va_dong_bac_b.pdf