Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần hệ thống thông tin kế toán: Nghiên cứu trường hợp đại học công nghiệp Hà Nội
Bài báo trình bày nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
học phần HTTKT tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, nhằm tìm ra giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo học phần này. Thông qua phương pháp điều tra
khảo sát, dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 275 đánh giá của sinh viên và
giảng viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra ba
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần HTTKT tại trường Đại học
Công nghiệp là: (i) Sinh viên; (ii) Giảng viên và (iii) Tài liệu học tập, trong đó, mức
độ ảnh hưởng của yếu tố Sinh viên là lớn nhất và mức độ ảnh hưởng ít nhất là yếu
tố Tài liệu học tập. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy học phần HTTKT nói riêng, nâng cao
chất lượng đào tạo chuyên ngành kế toán tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
nói chung
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần hệ thống thông tin kế toán: Nghiên cứu trường hợp đại học công nghiệp Hà Nội
ECONOMICS-SOCIETY YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỌC PHẦN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI FACTORS AFFECTING QUALITY OF ACCOUNTING INFORMATION SYSTEM TRAINING AT HANOI UNIVERSITY OF INDUSTRY Đậu Hoàng Hưng1* hỏi xã hội nói chung, các doanh nghiệp nói riêng phải có TÓM TẮT được nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng đáp ứng quá Bài báo trình bày nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo trình hội nhập. Xuất phát từ vấn đề trên, trong thời gian học phần HTTKT tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, nhằm tìm ra giải pháp gần đây có rất nhiều Hội thảo được tổ chức, tạo điều kiện nâng cao chất lượng đào tạo học phần này. Thông qua phương pháp điều tra cho doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo có cơ hội được trao khảo sát, dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 275 đánh giá của sinh viên và đổi thông tin với nhau. Qua đó, các cơ sở đào tạo nắm bắt giảng viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra ba được nhu cầu cũng như yêu cầu về nhân lực của các doanh yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần HTTKT tại trường Đại học nghiệp để có những thay đổi phù hợp, đảm bảo chất lượng Công nghiệp là: (i) Sinh viên; (ii) Giảng viên và (iii) Tài liệu học tập, trong đó, mức đầu ra của mình. độ ảnh hưởng của yếu tố Sinh viên là lớn nhất và mức độ ảnh hưởng ít nhất là yếu tố Tài liệu học tập. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến Nhận thấy, HTTTKT là một trong những học phần quan nghị nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy học phần HTTKT nói riêng, nâng cao trọng trong chương trình đào tạo chuyên ngành kế toán. chất lượng đào tạo chuyên ngành kế toán tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Nội dung của học phần vừa mang màu sắc của kế toán, vừa nói chung. mang màu sắc của công nghệ thông tin nên tạo ra không ít khó khăn cho cả người dạy và người học trong quá trình Từ khóa: HTTKT; chất lượng đào tạo; Đại học Công nghiệp Hà Nội đào tạo. Tại trường ĐHCNHN học phần HTTTKT mới được ABSTRACT đưa vào giảng dạy từ năm 2014, với nhiều khó khăn từ biên The paper presents factors which affect quality of accounting information soạn tài liệu giảng dạy lý thuyết đến hình thức triển khai system training at Hanoi University of Industry aiming at finding out the thực hành. Mặc dù bộ môn và các thầy cô biên soạn đã có methods to improve the training quality of this module. Through survey, nhiều hoạt động điều chỉnh để hoàn thiện, nhưng đến nay research data was collected from 275 assessments of students and lecturers at còn tồn tại nhiều bất cập. Vì vậy, nghiên cứu này được thực Hanoi University of industry. The results of the study showed three affecting hiện nhằm đánh giá về những thuận lợi và khó khăn trong factors namely (i) Student; (ii) lecturers and (iii) learning materials, in which the quá trình dạy và học môn học này trong thời gian vừa qua influence of the factor Student is the greatest while learning materials was the tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Thông qua phương least influential factor. Based on the results of the study, the authors proposed pháp phân tích định lượng, nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố recommendations to improve the efficiency of teaching the module in particular có ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng, từ đó, tác giả đã đề and the quality of accounting training at Hanoi University of Industry in general. xuất một số giải pháp cho giảng viên và sinh viên để nâng Keywords: accounting information system; the quality of training; Hanoi cao chất lượng đào tạo học phần này, nhằm đáp ứng mục university of industry tiêu đào tạo. 1Khoa Kế toán-Kiểm toán, Đại học Công nghiệp Hà Nội 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN *E-mail: hung1008us@yahoo.com Đào tạo là một thuật ngữ được sử dụng nhiều trong Ngày nhận bài: 18/01/2018 giáo dục và các lĩnh vực khác có liên quan. Đào tạo là những hoạt động tương tác trong học tập, truyền thụ kiến Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 09/04/2018 thức, kỹ năng, nghề nghiệp giữa người dạy và người học Ngày chấp nhận đăng: 15/06/2018 nhằm giúp người học nâng cao kiến thức, thái độ, kỹ năng, trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu của công việc hoặc CHỮ VIẾT TẮT nâng cao hiệu quả công việc. Đào tạo đề cập đến việc dạy ĐHCNHN: Đại học Công nghiệp Hà Nội các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên HTTTKT: Hệ thống thông tin kế toán quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội, nắm 1. GIỚI THIỆU vững kiến thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống xu hướng toàn cầu hóa sâu rộng các hoạt động kinh tế, đòi và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Khái Số 46.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 41 KINH T Ế XÃ HỘI niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, tập tốt nghiệp của sinh viên ngành kế toán tại trường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến ĐHCNHN, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng học độ tuổi nhất định, có trình độ nhất định. Nói một cách cụ phần thực tập tốt nghiệp của sinh viên, bao gồm: sinh viên, thể, đào tạo liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kỹ nhà trường, đơn vị thực tập, giảng viên; Hoàng Thị Sưởng năng đặc biệt, nhằm thực hiện những công việc cụ thể một và cộng sự (2016), thông qua nghiên cứu điều tra khảo sát cách hoàn hảo hơn. Cùng quan điểm đó, Nguyễn Hữu Thân sinh viên ngành Kế toán, đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng (trích từ voer.edu.vn) cho rằng, đào tạo được hiểu là các đến sự thành công của một tiết học, bao gồm: giảng viên, hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể nhà trường và sinh viên. thực hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó Các nghiên cứu trên đã phân tích và chỉ ra các yếu tố là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của một học phần. Tuy về công việc, nâng cao tr ... dạy, cơ sở vật chất tăng lên 01 điểm thì hiệu quả giảng dạy Alpha tổng thể cũng không tăng). Vì vậy, thang đo các yếu của giảng viên tăng lên trung bình 0,172 điểm. Vì vậy, tác tố là đảm bảo chất lượng, phù hợp để đưa vào phân tích ở giả cho rằng cơ sở vật chất của nhà trường có ảnh hưởng các bước tiếp theo. đến chất lượng đào tạo. Trên cơ sở đó, tác giả đặt ra giả Phân tích nhân tố khám phá (EFA) thuyết nghiên cứu H4, cơ sở vật chất có ảnh hưởng thuận Phương pháp phân tích yếu tố dùng để rút gọn một tập chiều đến chất lượng đào tạo. N biến quan sát thành một tập n (n < N) các yếu tố có ý 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ Áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm thu tuyến tính của các yếu tố với các biến nguyên thủy (biến thập tài liệu từ đề tài, bài báo khoa học... trên các tạp chí quan sát). Trong phân tích yếu tố, phương pháp trích khoa học, internet và một số tài liệu có liên quan để xây Pricipal Components Analysis đi cùng với phép xoay dựng bảng hỏi trong phiếu khảo sát; đồng thời, kết hợp Varimax là cách thức được sử dụng phổ biến nhất. Hệ số tải trao đổi với một số đối tượng như giảng viên trực tiếp yếu tố (Factor loading) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa giảng dạy, sinh viên đã học học phần HTTTKT và ý kiến thiết thực của các yếu tố. Hệ số này nếu lớn hơn 0,3 được đóng góp của Trưởng bộ môn HTTTKT, Khoa Kế toán-Kiểm xem là đạt mức tối thiểu, nếu lớn hơn 0,4 được xem là quan toán, trường ĐHCNHN, các giảng viên dạy học phần này trọng và nếu lớn hơn 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. nhằm hoàn thiện và kiểm tra tính hợp lý của bảng hỏi. Điều kiện để phân tích yếu tố khám phá là phải thỏa mãn Phiếu khảo sát được thiết kế thông qua các yêu cầu: hệ số tải yếu tố Factor loading lớn hơn 0,5; hệ https://docs.google.com/forms/ cho hai đối tượng là giảng số KMO có giá trị từ 0,5 đến 1; kiểm định Bartlett có ý nghĩa viên trực tiếp giảng dạy và sinh viên đã học xong học phần thống kê (Sig. < 0,05); phần trăm phương sai toàn bộ HTTTKT. Đường link phiếu khảo sát được gửi qua hệ thống (Percentage of variance) lớn hơn 50% (Hoàng và Ngọc, 2008). thư điện tử nội bộ của nhà trường và qua mạng xã hội Bảng 2. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett facebook.com cho đối tượng là giảng viên hoặc qua email Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,965 cho đối tượng là sinh viên các lớp đại học kế toán khóa 9. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 10971,371 Phiếu khảo sát dành cho giảng viên gồm 05 nhóm yếu tố, df 496 với 54 câu hỏi đóng, số phiếu thu về là 10 phiếu. Phiếu Sig. 0,000 khảo sát dành cho sinh viên gồm 05 yếu tố, với 50 câu hỏi Kết quả phân tích (bảng 2) cho thấy, hệ số KMO của mô đóng, số phiếu thu về là 265 phiếu. Tổng số phiếu chính hình bằng 0,965 (> 0,5) vì vậy, phân tích EFA là phù hợp với thức được sử dụng là 275 phiếu. dữ liệu nghiên cứu; kiểm định Bartlett’s với mức ý nghĩa Sig. Áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu bằng 0,000 (< 0,05) chứng tỏ các biến quan sát có mối quan được xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS. hệ với nhau trong tổng thể; hệ số tải yếu tố (Factor 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Loading) đều lớn hơn 0,5 do đó, các biến quan sát đều Kiểm định chất lượng thang đo quan trọng và có ý nghĩa. Bảng 1. Tóm tắt kết quả kiểm định chất lượng thang đo Kết quả phân tích (bảng 3) cho thấy, phương sai trích Nhóm yếu tố Hệ số Cronbach Hệ số tương Hệ số Cronbach đạt 79,066% (> 50%) chứng tỏ 79,066% biến thiên của các Alpha tổng thể quan biến tổng Alpha cao nhất yếu tố được giải thích bởi các biến quan sát. Vì vậy, yếu tố nhỏ nhất nếu loại biến khám phá là phù hợp. Tác giả tính giá trị trung bình các yếu Tài liệu học tập 0,948 0,771 0,944 tố và đặt lại tên các yếu tố đại diện, như sau: TBTL (trung Cơ sở vật chất 0,926 0,737 0,919 bình tài liệu học tập); TBCSVC (trung bình cơ sở vật chất); Giảng viên 0,980 0,873 0,978 TBGV (trung bình giảng viên); TBSV (trung bình sinh viên), TBCL (trung bình chất lượng đào tạo). Sinh viên 0,962 0,769 0,961 Chất lượng đào tạo 0,986 0,826 0,986 Phân tích hồi quy Sử dụng kiểm định Cronbach Alpha để đánh giá chất Kết quả phân tích hồi quy (bảng 4), cho hệ số Sig. của lượng của thang đo, nếu hệ số Cronbach Alpha của tổng yếu tố TBCSVC bằng 0,966 (> 0,05) vì vậy, không đạt yêu thể lớn hơn 0,7 là mức chấp nhận được; trong trường hợp cầu (không có ý nghĩa thống kê trong mô hình), do đó giả nghiên cứu khái niệm mới, có thể sử dụng kết quả hệ số thuyết H4 bị bác bỏ. Phương trình hồi quy (1) rút ra được Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên và hệ số tương quan biến trình bày như sau: tổng lớn hơn 0,3 (Nga và Chiến, 2016). Kết quả kiểm định TBCL = 0,265 + 0,186*TBTL + 0,304*TBGV + 0,432*TBSV (1) chất lượng thang đo (bảng 1) cho thấy, hệ số Cronbach Kết quả phân tích (bảng 5) cho thấy, R2 = 0,768 chứng tỏ Alpha tổng thể của các yếu tố đều lớn hơn 0,7; hệ số tương 03 yếu tố: Tài liệu học tập, Giảng viên, Sinh viên đã giải quan biến tổng nhỏ nhất trong mỗi yếu tố đều lớn hơn 0,3 thích được 76,8% ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học (các yếu tố không có quan sát nào có hệ số tương quan phần HTTTKT; 23,2% còn lại được giải thích bởi các yếu tố biến tổng nhỏ hơn 0,3) và hệ số Cronbach Alpha lớn nhất khác chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu. Số 46.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 43 KINH T Ế XÃ HỘI Bảng 3. Tóm tắt tổng phương sai trích Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 20,044 62,638 62,638 20,044 62,638 62,638 8,879 27,748 27,748 2 2,062 6,445 69,082 2,062 6,445 69,082 6,192 19,349 47,098 3 2,031 6,347 75,429 2,031 6,347 75,429 5,345 16,703 63,801 4 1,164 3,637 79,066 1,164 3,637 79,066 4,885 15,265 79,066 5 0,668 2,089 81,155 6 0,552 1,726 82,880 7 0,513 1,602 84,482 8 0,469 1,467 85,949 - - - - - - - - - - - - 30 0,072 0,226 99,626 31 0,064 0,199 99,825 32 0,056 0,175 100,000 Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) 0,265 0,104 2,543 0,012 TBTL 0,186 0,056 0,185 3,323 0,001 0,278 3,595 TBCSVC -0,002 0,041 -0,002 -0,043 0,966 0,491 2,035 TBGV 0,304 0,049 0,339 6,196 0,000 0,286 3,498 TBSV 0,432 0,052 0,426 8,290 0,000 0,325 3,076 chiếu với tài liệu đang sử dụng tại Trường. Do đó, sinh viên Bảng 5. Tóm tắt mô hình đọc hiểu được tài liệu bằng tiếng Anh, sẽ tiếp cận được các Model R R2 Adjusted R2 Std. Error of the Estimate kiến thức khoa học chính thống, có thể tự tìm tòi nghiên 1 0,877a 0,768 0,765 0,43645 cứu các vấn đề mà trong bài giảng trên lớp chưa được giảng viên đề cập đến hoặc chưa thực sự tường minh. Như vậy, có ba yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần HTTTKT, trong đó, ảnh hưởng của yếu tố Sinh Thứ hai, sinh viên cần tích cực hơn trong hoạt động viên là lớn nhất, tiếp theo là Giảng viên và ảnh hưởng ít nghiên cứu khoa học. Hoạt động nghiên cứu khoa học sẽ nhất là Tài liệu học tập. Các yếu tố này đều có ảnh hưởng trang bị cho sinh viên nhiều kỹ năng quan trọng để có thể thuận chiều với Chất lượng đào tạo, vì vậy các giả thuyết nâng cao hiệu quả học tập (kỹ năng tìm kiếm tài liệu, kỹ H1, H2, H3 được chấp nhận. năng đọc và tổng hợp thông tin, phân loại và xử lý dữ liệu) và cho hoạt động nghề nghiệp sau này (kỹ năng tư 5. KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN duy phản biện, kỹ năng làm việc nhóm, tính kiên nhẫn...). Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất một số Đặc biệt, đối với một học phần mang nhiều tính chất tổng khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy học phần hợp như HTTTKT, hoạt động nghiên cứu khoa học có thể HTTTKT tại trường ĐHCNHN, góp phần nâng cao chất giúp sinh viên nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học và tính lượng đào tạo ngành kế toán, đảm bảo chất lượng đầu ra chủ động trong tìm kiếm tài liệu tham khảo, đây là những đáp ứng được nhu cầu về chất lượng nhân lực kế toán yếu tố quan trọng để học tốt học phần này. trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển và hội Thứ ba, sinh viên cần có thái độ tích cực, chủ động nhập ngày càng mạnh mẽ, như sau: trong việc tự học và chuẩn bị bài trước khi lên lớp để có cái Thứ nhất, nâng cao năng lực ngoại ngữ (tiếng Anh) cho nhìn tổng quát về cấu trúc của bài học, từ đó xác định được cả đội ngũ giảng viên và sinh viên để có thể tiếp cận tốt các nội dung quan trọng cần tập trung. Nếu phần nào khó hơn với các tài liệu nước ngoài. Hiện nay, đối với học phần có thể ghi chú lại để đặt câu hỏi với giảng viên, thảo luận HTTTKT, tài liệu tham khảo trong nước còn hạn chế, trong trên lớp, từ đó, tạo không khí học tập sôi nổi, nâng cao hiệu khi tài liệu nước ngoài khá phong phú để nghiên cứu, vận quả bài học. Ngoài ra, việc chuẩn bị bài trước cẩn thận có dụng vào giảng dạy, đòi hỏi đội ngũ giảng viên phải đạt thể giúp sinh viên để lại ấn tượng tốt với giảng viên và bạn được trình độ ngoại ngữ nhất định, vấn đề này hiện đang là bè trong lớp qua việc phát biểu xây dựng bài, các hoạt một trong những hạn chế, thử thách đối với các giảng viên. động tương tác khác trên lớp. Với sinh viên, do sự tiện lợi của Internet mang lại nên ngoài Thứ tư, nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho cả tài liệu mà Nhà trường cung cấp, sinh viên chủ yếu tìm đọc đội ngũ giảng viên và sinh viên. Giảng viên cần phải sử các tài liệu không chính thống, tiếp cận bằng tiếng Việt dụng thành thạo các phần mềm được đưa vào giảng dạy, trên mạng, dẫn đến khó xác định được các vấn đề cốt lõi sinh viên cần phải hiểu và thực hiện chính xác các bước của từng nội dung và thiếu cơ sở đảm bảo tin cậy khi tham 44 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 46.2018 ECONOMICS-SOCIETY theo hướng dẫn của thầy cô trong quá trình thực hiện trên 6. Nguyễn Thị Nga, (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của máy tính. sinh viên năm cuối (nghiên cứu trường hợp tại trường đại học Phạm Văn Đồng). Thứ năm, Nhà trường cần (i) bổ sung tài liệu tham khảo Luận văn thạc sĩ, Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục, ĐH Quốc Gia Hà Nội. về học phần HTTTKT trong thư viện, tạo điều kiện thuận lợi 7. Hoàng Thị Sưởng và cộng sự, (2016). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng cho sinh viên tham khảo trong quá trình học tập; giảng đến sự thành công của một tiết học tại khoa Kế toán-Kiểm toán Trường ĐHCNHN. viên cũng cần nghiên cứu kỹ tài liệu tham khảo để hiểu Đề tài NCKH SV, ĐHCNHN. được sự khác nhau đến từ các góc độ tiếp cận khác nhau 8. Nguyễn Thị Phương Thảo và Võ Văn Việt, (2017). Yếu tố ảnh hưởng đến giữa các nguồn tài liệu, kết hợp với mục tiêu của học phần hiệu quả giảng dạy của giảng viên. Tạp chí KH, ĐH Quốc Gia Hà Nội. đã xây dụng để thống nhất nguồn tài liệu tham khảo khi 9. J. M. Juran, (1988). Juran on leadership for quality. An executive chia sẻ với sinh viên, tránh trường hợp thầy cô chia sẻ quá handbook, PC. Free press. nhiều, sa đà vào các nội dung không nằm trong mục tiêu đã xây dụng gây khó khăn cho người học trong quá trình tự 10 . Feigenbaum, A.V., (1991). Total Quality Control. 3rd ed., revised, nghiên cứu. (ii) xây dựng mối quan hệ với các doanh McGraw-Hill, New York. nghiệp, tạo sự gắn kết giữa các hiệp hội nghề nghiệp với 11. Russell, James P., (1999). The Quality Audit Handbook. USA: ASQ Nhà trường và giảng viên, tạo điều kiện cho giảng viên Quality Press. được tiếp cận các tình huống nghề nghiệp thực tế, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, đồng thời mở ra cơ hội được tiếp cận với các chu trình kinh doanh tại các doanh nghiệp trong thực tiễn cho cả giảng viên và sinh viên. Áp dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, kết quả trên đã cho thấy, chất lượng đào tạo học phần HTTTKT tại trường ĐHCNHN chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố Sinh viên, Giảng viên, Tài liệu học tập và không chịu ảnh hưởng bởi yếu tố Cơ sở vật chất; mức độ ảnh hưởng của các yếu tố từ cao nhất xuống thấp nhất lần lượt là Sinh viên, Giảng viên, Tài liệu học tập. Tuy nhiên, nghiên cứu còn một số hạn chế như: phạm vi đối tượng khảo sát hẹp, hạn chế này do một số nguyên nhân khách quan vì, hiện chỉ có sinh viên đại học khóa 9 được học theo tài liệu mới, thời gian thu thập dữ liệu hạn chế do thông tin về kết quả thi hết học phần và kết quả học tập môn HTTTKT đến ngày 19 tháng 12 năm 2017 mới có trên hệ thống quản lý chất lượng của Nhà trường; chưa có sự so sánh, đối chiếu kết quả học tập của sinh viên giữa các năm vì tài liệu học tập được điều chỉnh liên tục, do đó chưa đủ cơ sở để đánh giá chất lượng của tài liệu học tập./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Thị Thu Hà và cộng sự, (2013). Một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy các học phần chuyên ngành kế toán tại trường Đại học Quảng Bình. Truy xuất từ: nang-cao-chat-luong-giang-day-cac-hoc-phan-chuyen-nganh-ke-toan.htm. 2. Trọng Hoàng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Hồng Đức. 3. Đậu Hoàng Hưng, (2016). Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên năm thứ nhất hệ cao đẳng, đại học khối ngành kinh tế-xã hội tại trường ĐH CNHN. Tạp chí KH&CN số 36, ĐHCNHN. 4. Đậu Hoàng Hưng, (2016). Đánh giá mức độ hài lòng của học viên về chất lượng đào tạo cao học chuyên ngành kế toán tại trường ĐH CNHN. Kỷ yếu Hội thảo KHQG Kế toán, kiểm toán Việt Nam trong điều kiện hội nhập, tham gia vào các hiệp định thương mại thế giới, ĐHCNHN. 5. Nguyễn Thị Hồng Nga và cộng sự, (2014). Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thực tập tốt nghiệp cho sinh viên ngành kế toán tại trường ĐH CNHN. Đề tài NCKH cấp cơ sở, ĐHCNHN. Số 46.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 45
File đính kèm:
- yeu_to_anh_huong_den_chat_luong_dao_tao_hoc_phan_he_thong_th.pdf