Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần hệ thống thông tin kế toán: Nghiên cứu trường hợp đại học công nghiệp Hà Nội

Bài báo trình bày nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

học phần HTTKT tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, nhằm tìm ra giải pháp

nâng cao chất lượng đào tạo học phần này. Thông qua phương pháp điều tra

khảo sát, dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 275 đánh giá của sinh viên và

giảng viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra ba

yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần HTTKT tại trường Đại học

Công nghiệp là: (i) Sinh viên; (ii) Giảng viên và (iii) Tài liệu học tập, trong đó, mức

độ ảnh hưởng của yếu tố Sinh viên là lớn nhất và mức độ ảnh hưởng ít nhất là yếu

tố Tài liệu học tập. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến

nghị nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy học phần HTTKT nói riêng, nâng cao

chất lượng đào tạo chuyên ngành kế toán tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

nói chung

Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần hệ thống thông tin kế toán: Nghiên cứu trường hợp đại học công nghiệp Hà Nội trang 1

Trang 1

Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần hệ thống thông tin kế toán: Nghiên cứu trường hợp đại học công nghiệp Hà Nội trang 2

Trang 2

Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần hệ thống thông tin kế toán: Nghiên cứu trường hợp đại học công nghiệp Hà Nội trang 3

Trang 3

Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần hệ thống thông tin kế toán: Nghiên cứu trường hợp đại học công nghiệp Hà Nội trang 4

Trang 4

Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần hệ thống thông tin kế toán: Nghiên cứu trường hợp đại học công nghiệp Hà Nội trang 5

Trang 5

pdf 5 trang minhkhanh 8920
Bạn đang xem tài liệu "Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần hệ thống thông tin kế toán: Nghiên cứu trường hợp đại học công nghiệp Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần hệ thống thông tin kế toán: Nghiên cứu trường hợp đại học công nghiệp Hà Nội

Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần hệ thống thông tin kế toán: Nghiên cứu trường hợp đại học công nghiệp Hà Nội
 ECONOMICS-SOCIETY 
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỌC PHẦN 
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP 
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 
FACTORS AFFECTING QUALITY OF ACCOUNTING INFORMATION SYSTEM TRAINING 
AT HANOI UNIVERSITY OF INDUSTRY 
 Đậu Hoàng Hưng1* 
 hỏi xã hội nói chung, các doanh nghiệp nói riêng phải có 
TÓM TẮT 
 được nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng đáp ứng quá 
 Bài báo trình bày nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo trình hội nhập. Xuất phát từ vấn đề trên, trong thời gian 
học phần HTTKT tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, nhằm tìm ra giải pháp gần đây có rất nhiều Hội thảo được tổ chức, tạo điều kiện 
nâng cao chất lượng đào tạo học phần này. Thông qua phương pháp điều tra cho doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo có cơ hội được trao 
khảo sát, dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 275 đánh giá của sinh viên và đổi thông tin với nhau. Qua đó, các cơ sở đào tạo nắm bắt 
giảng viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra ba được nhu cầu cũng như yêu cầu về nhân lực của các doanh 
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần HTTKT tại trường Đại học 
 nghiệp để có những thay đổi phù hợp, đảm bảo chất lượng 
Công nghiệp là: (i) Sinh viên; (ii) Giảng viên và (iii) Tài liệu học tập, trong đó, mức 
 đầu ra của mình. 
độ ảnh hưởng của yếu tố Sinh viên là lớn nhất và mức độ ảnh hưởng ít nhất là yếu 
tố Tài liệu học tập. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến Nhận thấy, HTTTKT là một trong những học phần quan 
nghị nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy học phần HTTKT nói riêng, nâng cao trọng trong chương trình đào tạo chuyên ngành kế toán. 
chất lượng đào tạo chuyên ngành kế toán tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Nội dung của học phần vừa mang màu sắc của kế toán, vừa 
nói chung. mang màu sắc của công nghệ thông tin nên tạo ra không ít 
 khó khăn cho cả người dạy và người học trong quá trình 
 Từ khóa: HTTKT; chất lượng đào tạo; Đại học Công nghiệp Hà Nội 
 đào tạo. Tại trường ĐHCNHN học phần HTTTKT mới được 
ABSTRACT đưa vào giảng dạy từ năm 2014, với nhiều khó khăn từ biên 
 The paper presents factors which affect quality of accounting information soạn tài liệu giảng dạy lý thuyết đến hình thức triển khai 
system training at Hanoi University of Industry aiming at finding out the thực hành. Mặc dù bộ môn và các thầy cô biên soạn đã có 
methods to improve the training quality of this module. Through survey, nhiều hoạt động điều chỉnh để hoàn thiện, nhưng đến nay 
research data was collected from 275 assessments of students and lecturers at còn tồn tại nhiều bất cập. Vì vậy, nghiên cứu này được thực 
Hanoi University of industry. The results of the study showed three affecting hiện nhằm đánh giá về những thuận lợi và khó khăn trong 
factors namely (i) Student; (ii) lecturers and (iii) learning materials, in which the quá trình dạy và học môn học này trong thời gian vừa qua 
influence of the factor Student is the greatest while learning materials was the tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Thông qua phương 
least influential factor. Based on the results of the study, the authors proposed pháp phân tích định lượng, nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố 
recommendations to improve the efficiency of teaching the module in particular có ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng, từ đó, tác giả đã đề 
and the quality of accounting training at Hanoi University of Industry in general. xuất một số giải pháp cho giảng viên và sinh viên để nâng 
 Keywords: accounting information system; the quality of training; Hanoi cao chất lượng đào tạo học phần này, nhằm đáp ứng mục 
university of industry tiêu đào tạo. 
1Khoa Kế toán-Kiểm toán, Đại học Công nghiệp Hà Nội 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 
*E-mail: hung1008us@yahoo.com Đào tạo là một thuật ngữ được sử dụng nhiều trong 
Ngày nhận bài: 18/01/2018 giáo dục và các lĩnh vực khác có liên quan. Đào tạo là 
 những hoạt động tương tác trong học tập, truyền thụ kiến 
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 09/04/2018 
 thức, kỹ năng, nghề nghiệp giữa người dạy và người học 
Ngày chấp nhận đăng: 15/06/2018 nhằm giúp người học nâng cao kiến thức, thái độ, kỹ năng, 
 trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu của công việc hoặc 
CHỮ VIẾT TẮT 
 nâng cao hiệu quả công việc. Đào tạo đề cập đến việc dạy 
 ĐHCNHN: Đại học Công nghiệp Hà Nội các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên 
 HTTTKT: Hệ thống thông tin kế toán quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội, nắm 
1. GIỚI THIỆU vững kiến thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ 
 Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống 
xu hướng toàn cầu hóa sâu rộng các hoạt động kinh tế, đòi và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Khái 
 Số 46.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 41
 KINH T Ế XÃ HỘI 
 niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, tập tốt nghiệp của sinh viên ngành kế toán tại trường 
 đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến ĐHCNHN, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng học 
 độ tuổi nhất định, có trình độ nhất định. Nói một cách cụ phần thực tập tốt nghiệp của sinh viên, bao gồm: sinh viên, 
 thể, đào tạo liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kỹ nhà trường, đơn vị thực tập, giảng viên; Hoàng Thị Sưởng 
 năng đặc biệt, nhằm thực hiện những công việc cụ thể một và cộng sự (2016), thông qua nghiên cứu điều tra khảo sát 
 cách hoàn hảo hơn. Cùng quan điểm đó, Nguyễn Hữu Thân sinh viên ngành Kế toán, đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng 
 (trích từ voer.edu.vn) cho rằng, đào tạo được hiểu là các đến sự thành công của một tiết học, bao gồm: giảng viên, 
 hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể nhà trường và sinh viên. 
 thực hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó Các nghiên cứu trên đã phân tích và chỉ ra các yếu tố 
 là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của một học phần. Tuy 
 về công việc, nâng cao tr ...  
dạy, cơ sở vật chất tăng lên 01 điểm thì hiệu quả giảng dạy Alpha tổng thể cũng không tăng). Vì vậy, thang đo các yếu 
của giảng viên tăng lên trung bình 0,172 điểm. Vì vậy, tác tố là đảm bảo chất lượng, phù hợp để đưa vào phân tích ở 
giả cho rằng cơ sở vật chất của nhà trường có ảnh hưởng các bước tiếp theo. 
đến chất lượng đào tạo. Trên cơ sở đó, tác giả đặt ra giả Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 
thuyết nghiên cứu H4, cơ sở vật chất có ảnh hưởng thuận Phương pháp phân tích yếu tố dùng để rút gọn một tập 
chiều đến chất lượng đào tạo. N biến quan sát thành một tập n (n < N) các yếu tố có ý 
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ 
 Áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm thu tuyến tính của các yếu tố với các biến nguyên thủy (biến 
thập tài liệu từ đề tài, bài báo khoa học... trên các tạp chí quan sát). Trong phân tích yếu tố, phương pháp trích 
khoa học, internet và một số tài liệu có liên quan để xây Pricipal Components Analysis đi cùng với phép xoay 
dựng bảng hỏi trong phiếu khảo sát; đồng thời, kết hợp Varimax là cách thức được sử dụng phổ biến nhất. Hệ số tải 
trao đổi với một số đối tượng như giảng viên trực tiếp yếu tố (Factor loading) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa 
giảng dạy, sinh viên đã học học phần HTTTKT và ý kiến thiết thực của các yếu tố. Hệ số này nếu lớn hơn 0,3 được 
đóng góp của Trưởng bộ môn HTTTKT, Khoa Kế toán-Kiểm xem là đạt mức tối thiểu, nếu lớn hơn 0,4 được xem là quan 
toán, trường ĐHCNHN, các giảng viên dạy học phần này trọng và nếu lớn hơn 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. 
nhằm hoàn thiện và kiểm tra tính hợp lý của bảng hỏi. Điều kiện để phân tích yếu tố khám phá là phải thỏa mãn 
 Phiếu khảo sát được thiết kế thông qua các yêu cầu: hệ số tải yếu tố Factor loading lớn hơn 0,5; hệ 
https://docs.google.com/forms/ cho hai đối tượng là giảng số KMO có giá trị từ 0,5 đến 1; kiểm định Bartlett có ý nghĩa 
viên trực tiếp giảng dạy và sinh viên đã học xong học phần thống kê (Sig. < 0,05); phần trăm phương sai toàn bộ 
HTTTKT. Đường link phiếu khảo sát được gửi qua hệ thống (Percentage of variance) lớn hơn 50% (Hoàng và Ngọc, 2008). 
thư điện tử nội bộ của nhà trường và qua mạng xã hội Bảng 2. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett 
facebook.com cho đối tượng là giảng viên hoặc qua email Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,965 
cho đối tượng là sinh viên các lớp đại học kế toán khóa 9. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 10971,371 
Phiếu khảo sát dành cho giảng viên gồm 05 nhóm yếu tố, df 496 
với 54 câu hỏi đóng, số phiếu thu về là 10 phiếu. Phiếu Sig. 0,000 
khảo sát dành cho sinh viên gồm 05 yếu tố, với 50 câu hỏi 
 Kết quả phân tích (bảng 2) cho thấy, hệ số KMO của mô 
đóng, số phiếu thu về là 265 phiếu. Tổng số phiếu chính 
 hình bằng 0,965 (> 0,5) vì vậy, phân tích EFA là phù hợp với 
thức được sử dụng là 275 phiếu. 
 dữ liệu nghiên cứu; kiểm định Bartlett’s với mức ý nghĩa Sig. 
 Áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu bằng 0,000 (< 0,05) chứng tỏ các biến quan sát có mối quan 
được xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS. hệ với nhau trong tổng thể; hệ số tải yếu tố (Factor 
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Loading) đều lớn hơn 0,5 do đó, các biến quan sát đều 
 Kiểm định chất lượng thang đo quan trọng và có ý nghĩa. 
 Bảng 1. Tóm tắt kết quả kiểm định chất lượng thang đo Kết quả phân tích (bảng 3) cho thấy, phương sai trích 
 Nhóm yếu tố Hệ số Cronbach Hệ số tương Hệ số Cronbach đạt 79,066% (> 50%) chứng tỏ 79,066% biến thiên của các 
 Alpha tổng thể quan biến tổng Alpha cao nhất yếu tố được giải thích bởi các biến quan sát. Vì vậy, yếu tố 
 nhỏ nhất nếu loại biến khám phá là phù hợp. Tác giả tính giá trị trung bình các yếu 
 Tài liệu học tập 0,948 0,771 0,944 tố và đặt lại tên các yếu tố đại diện, như sau: TBTL (trung 
 Cơ sở vật chất 0,926 0,737 0,919 bình tài liệu học tập); TBCSVC (trung bình cơ sở vật chất); 
 Giảng viên 0,980 0,873 0,978 TBGV (trung bình giảng viên); TBSV (trung bình sinh viên), 
 TBCL (trung bình chất lượng đào tạo). 
 Sinh viên 0,962 0,769 0,961 
 Chất lượng đào tạo 0,986 0,826 0,986 Phân tích hồi quy 
 Sử dụng kiểm định Cronbach Alpha để đánh giá chất Kết quả phân tích hồi quy (bảng 4), cho hệ số Sig. của 
lượng của thang đo, nếu hệ số Cronbach Alpha của tổng yếu tố TBCSVC bằng 0,966 (> 0,05) vì vậy, không đạt yêu 
thể lớn hơn 0,7 là mức chấp nhận được; trong trường hợp cầu (không có ý nghĩa thống kê trong mô hình), do đó giả 
nghiên cứu khái niệm mới, có thể sử dụng kết quả hệ số thuyết H4 bị bác bỏ. Phương trình hồi quy (1) rút ra được 
Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên và hệ số tương quan biến trình bày như sau: 
tổng lớn hơn 0,3 (Nga và Chiến, 2016). Kết quả kiểm định TBCL = 0,265 + 0,186*TBTL + 0,304*TBGV + 0,432*TBSV (1) 
chất lượng thang đo (bảng 1) cho thấy, hệ số Cronbach Kết quả phân tích (bảng 5) cho thấy, R2 = 0,768 chứng tỏ 
Alpha tổng thể của các yếu tố đều lớn hơn 0,7; hệ số tương 03 yếu tố: Tài liệu học tập, Giảng viên, Sinh viên đã giải 
quan biến tổng nhỏ nhất trong mỗi yếu tố đều lớn hơn 0,3 thích được 76,8% ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học 
(các yếu tố không có quan sát nào có hệ số tương quan phần HTTTKT; 23,2% còn lại được giải thích bởi các yếu tố 
biến tổng nhỏ hơn 0,3) và hệ số Cronbach Alpha lớn nhất khác chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu. 
 Số 46.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 43
 KINH T Ế XÃ HỘI 
 Bảng 3. Tóm tắt tổng phương sai trích 
 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings 
 Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 
 1 20,044 62,638 62,638 20,044 62,638 62,638 8,879 27,748 27,748 
 2 2,062 6,445 69,082 2,062 6,445 69,082 6,192 19,349 47,098 
 3 2,031 6,347 75,429 2,031 6,347 75,429 5,345 16,703 63,801 
 4 1,164 3,637 79,066 1,164 3,637 79,066 4,885 15,265 79,066 
 5 0,668 2,089 81,155 
 6 0,552 1,726 82,880 
 7 0,513 1,602 84,482 
 8 0,469 1,467 85,949 
 - - - - - - - - - - - - 
 30 0,072 0,226 99,626 
 31 0,064 0,199 99,825 
 32 0,056 0,175 100,000 
 Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy 
 Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics 
 B Std. Error Beta Tolerance VIF 
 1 (Constant) 0,265 0,104 2,543 0,012 
 TBTL 0,186 0,056 0,185 3,323 0,001 0,278 3,595 
 TBCSVC -0,002 0,041 -0,002 -0,043 0,966 0,491 2,035 
 TBGV 0,304 0,049 0,339 6,196 0,000 0,286 3,498 
 TBSV 0,432 0,052 0,426 8,290 0,000 0,325 3,076 
 chiếu với tài liệu đang sử dụng tại Trường. Do đó, sinh viên 
 Bảng 5. Tóm tắt mô hình đọc hiểu được tài liệu bằng tiếng Anh, sẽ tiếp cận được các 
 Model R R2 Adjusted R2 Std. Error of the Estimate kiến thức khoa học chính thống, có thể tự tìm tòi nghiên 
 1 0,877a 0,768 0,765 0,43645 cứu các vấn đề mà trong bài giảng trên lớp chưa được 
 giảng viên đề cập đến hoặc chưa thực sự tường minh. 
 Như vậy, có ba yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào 
 tạo học phần HTTTKT, trong đó, ảnh hưởng của yếu tố Sinh Thứ hai, sinh viên cần tích cực hơn trong hoạt động 
 viên là lớn nhất, tiếp theo là Giảng viên và ảnh hưởng ít nghiên cứu khoa học. Hoạt động nghiên cứu khoa học sẽ 
 nhất là Tài liệu học tập. Các yếu tố này đều có ảnh hưởng trang bị cho sinh viên nhiều kỹ năng quan trọng để có thể 
 thuận chiều với Chất lượng đào tạo, vì vậy các giả thuyết nâng cao hiệu quả học tập (kỹ năng tìm kiếm tài liệu, kỹ 
 H1, H2, H3 được chấp nhận. năng đọc và tổng hợp thông tin, phân loại và xử lý dữ 
 liệu) và cho hoạt động nghề nghiệp sau này (kỹ năng tư 
 5. KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN duy phản biện, kỹ năng làm việc nhóm, tính kiên nhẫn...). 
 Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất một số Đặc biệt, đối với một học phần mang nhiều tính chất tổng 
 khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy học phần hợp như HTTTKT, hoạt động nghiên cứu khoa học có thể 
 HTTTKT tại trường ĐHCNHN, góp phần nâng cao chất giúp sinh viên nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học và tính 
 lượng đào tạo ngành kế toán, đảm bảo chất lượng đầu ra chủ động trong tìm kiếm tài liệu tham khảo, đây là những 
 đáp ứng được nhu cầu về chất lượng nhân lực kế toán yếu tố quan trọng để học tốt học phần này. 
 trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển và hội 
 Thứ ba, sinh viên cần có thái độ tích cực, chủ động 
 nhập ngày càng mạnh mẽ, như sau: 
 trong việc tự học và chuẩn bị bài trước khi lên lớp để có cái 
 Thứ nhất, nâng cao năng lực ngoại ngữ (tiếng Anh) cho nhìn tổng quát về cấu trúc của bài học, từ đó xác định được 
 cả đội ngũ giảng viên và sinh viên để có thể tiếp cận tốt các nội dung quan trọng cần tập trung. Nếu phần nào khó 
 hơn với các tài liệu nước ngoài. Hiện nay, đối với học phần có thể ghi chú lại để đặt câu hỏi với giảng viên, thảo luận 
 HTTTKT, tài liệu tham khảo trong nước còn hạn chế, trong trên lớp, từ đó, tạo không khí học tập sôi nổi, nâng cao hiệu 
 khi tài liệu nước ngoài khá phong phú để nghiên cứu, vận quả bài học. Ngoài ra, việc chuẩn bị bài trước cẩn thận có 
 dụng vào giảng dạy, đòi hỏi đội ngũ giảng viên phải đạt thể giúp sinh viên để lại ấn tượng tốt với giảng viên và bạn 
 được trình độ ngoại ngữ nhất định, vấn đề này hiện đang là bè trong lớp qua việc phát biểu xây dựng bài, các hoạt 
 một trong những hạn chế, thử thách đối với các giảng viên. động tương tác khác trên lớp. 
 Với sinh viên, do sự tiện lợi của Internet mang lại nên ngoài 
 Thứ tư, nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho cả 
 tài liệu mà Nhà trường cung cấp, sinh viên chủ yếu tìm đọc 
 đội ngũ giảng viên và sinh viên. Giảng viên cần phải sử 
 các tài liệu không chính thống, tiếp cận bằng tiếng Việt 
 dụng thành thạo các phần mềm được đưa vào giảng dạy, 
 trên mạng, dẫn đến khó xác định được các vấn đề cốt lõi 
 sinh viên cần phải hiểu và thực hiện chính xác các bước 
 của từng nội dung và thiếu cơ sở đảm bảo tin cậy khi tham 
44 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 46.2018 
 ECONOMICS-SOCIETY 
theo hướng dẫn của thầy cô trong quá trình thực hiện trên 6. Nguyễn Thị Nga, (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của 
máy tính. sinh viên năm cuối (nghiên cứu trường hợp tại trường đại học Phạm Văn Đồng). 
 Thứ năm, Nhà trường cần (i) bổ sung tài liệu tham khảo Luận văn thạc sĩ, Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục, ĐH Quốc Gia Hà Nội. 
về học phần HTTTKT trong thư viện, tạo điều kiện thuận lợi 7. Hoàng Thị Sưởng và cộng sự, (2016). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng 
cho sinh viên tham khảo trong quá trình học tập; giảng đến sự thành công của một tiết học tại khoa Kế toán-Kiểm toán Trường ĐHCNHN. 
viên cũng cần nghiên cứu kỹ tài liệu tham khảo để hiểu Đề tài NCKH SV, ĐHCNHN. 
được sự khác nhau đến từ các góc độ tiếp cận khác nhau 8. Nguyễn Thị Phương Thảo và Võ Văn Việt, (2017). Yếu tố ảnh hưởng đến 
giữa các nguồn tài liệu, kết hợp với mục tiêu của học phần hiệu quả giảng dạy của giảng viên. Tạp chí KH, ĐH Quốc Gia Hà Nội. 
đã xây dụng để thống nhất nguồn tài liệu tham khảo khi 9. J. M. Juran, (1988). Juran on leadership for quality. An executive 
chia sẻ với sinh viên, tránh trường hợp thầy cô chia sẻ quá handbook, PC. Free press. 
nhiều, sa đà vào các nội dung không nằm trong mục tiêu 
  
đã xây dụng gây khó khăn cho người học trong quá trình tự 10 . Feigenbaum, A.V., (1991). Total Quality Control. 3rd ed., revised, 
nghiên cứu. (ii) xây dựng mối quan hệ với các doanh McGraw-Hill, New York. 
nghiệp, tạo sự gắn kết giữa các hiệp hội nghề nghiệp với 11. Russell, James P., (1999). The Quality Audit Handbook. USA: ASQ 
Nhà trường và giảng viên, tạo điều kiện cho giảng viên Quality Press. 
được tiếp cận các tình huống nghề nghiệp thực tế, tích lũy 
kinh nghiệm, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, 
đồng thời mở ra cơ hội được tiếp cận với các chu trình kinh 
doanh tại các doanh nghiệp trong thực tiễn cho cả giảng 
viên và sinh viên. 
 Áp dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và 
định lượng, kết quả trên đã cho thấy, chất lượng đào tạo 
học phần HTTTKT tại trường ĐHCNHN chịu ảnh hưởng bởi 
các yếu tố Sinh viên, Giảng viên, Tài liệu học tập và không 
chịu ảnh hưởng bởi yếu tố Cơ sở vật chất; mức độ ảnh 
hưởng của các yếu tố từ cao nhất xuống thấp nhất lần lượt 
là Sinh viên, Giảng viên, Tài liệu học tập. Tuy nhiên, nghiên 
cứu còn một số hạn chế như: phạm vi đối tượng khảo sát 
hẹp, hạn chế này do một số nguyên nhân khách quan vì, 
hiện chỉ có sinh viên đại học khóa 9 được học theo tài liệu 
mới, thời gian thu thập dữ liệu hạn chế do thông tin về kết 
quả thi hết học phần và kết quả học tập môn HTTTKT đến 
ngày 19 tháng 12 năm 2017 mới có trên hệ thống quản lý 
chất lượng của Nhà trường; chưa có sự so sánh, đối chiếu 
kết quả học tập của sinh viên giữa các năm vì tài liệu học 
tập được điều chỉnh liên tục, do đó chưa đủ cơ sở để đánh 
giá chất lượng của tài liệu học tập./. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 1. Phan Thị Thu Hà và cộng sự, (2013). Một số giải pháp nâng cao chất 
lượng giảng dạy các học phần chuyên ngành kế toán tại trường Đại học Quảng 
Bình. Truy xuất từ:  
nang-cao-chat-luong-giang-day-cac-hoc-phan-chuyen-nganh-ke-toan.htm. 
 2. Trọng Hoàng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008). Phân tích dữ liệu 
nghiên cứu với SPSS. NXB Hồng Đức. 
 3. Đậu Hoàng Hưng, (2016). Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của 
sinh viên năm thứ nhất hệ cao đẳng, đại học khối ngành kinh tế-xã hội tại trường 
ĐH CNHN. Tạp chí KH&CN số 36, ĐHCNHN. 
 4. Đậu Hoàng Hưng, (2016). Đánh giá mức độ hài lòng của học viên về 
chất lượng đào tạo cao học chuyên ngành kế toán tại trường ĐH CNHN. Kỷ yếu 
Hội thảo KHQG Kế toán, kiểm toán Việt Nam trong điều kiện hội nhập, tham gia 
vào các hiệp định thương mại thế giới, ĐHCNHN. 
 5. Nguyễn Thị Hồng Nga và cộng sự, (2014). Đánh giá thực trạng và đề 
xuất giải pháp nâng cao chất lượng thực tập tốt nghiệp cho sinh viên ngành kế 
toán tại trường ĐH CNHN. Đề tài NCKH cấp cơ sở, ĐHCNHN. 
 Số 46.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 45

File đính kèm:

  • pdfyeu_to_anh_huong_den_chat_luong_dao_tao_hoc_phan_he_thong_th.pdf