Xác định nguồn gốc của carbon hữu cơ trong trầm tích bề mặt rừng ngập mặn Vườn quốc gia Mũi Cà Mau bằng phương pháp phân tích đồng vị bền

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định đặc điểm phân bố và nguồn gốc của carbon

hữu cơ trong trầm tích bề mặt rừng ngập mặn ở Vườn quốc gia Mũi Cà Mau bằng phương pháp

phân tích đồng vị bền. Kết quả chỉ ra trầm tích rừng ngập mặn ven sông có các chỉ tiêu thành phần

nước, vật chất hữu cơ, tổng nitơ, tổng carbon hữu cơ và tỉ số C/N thấp hơn so với trầm tích rừng

ngập mặn phía trong. Ngược lại, các chỉ tiêu dung trọng trầm tích, đồng vị bền δ13C và δ15N trong

trầm tích của rừng ngập mặn ven sông có xu thế cao hơn so với trong rừng ngập mặn phía trong.

Đặc điểm tương quan phi tuyến tính giữa giá trị δ13C và tỉ số C/N chứng tỏ vật chất lơ lửng và thực

vật phù du là nguồn carbon hữu cơ chính trong trầm tích rừng ngập mặn ven sông trong khi đó

nguồn carbon hữu cơ trong trầm tích rừng ngập mặn phía trong có nguồn gốc chủ yếu từ thực vật

ngập mặn. Các kết quả nghiên cứu này đã chứng minh thành phần và nguồn gốc carbon hữu cơ

trong trầm tích bề mặt rừng ngập mặn ở VQG Mũi Cà Mau có sự biến đổi theo đặc điểm rừng

ngập mặn và theo khoảng cách từ bờ sông vào phía trong rừng. Các kết quả nghiên cứu góp phần

xây dựng cơ sở khoa học để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo về xác định vai trò sinh thái của

rừng ngập mặn trong duy trì đa dạng sinh học các loài động vật thủy sinh và phục hồi cổ môi

trường ở khu vực bãi triều ven biển có rừng ngập mặn bằng phương pháp đồng vị bền.

Xác định nguồn gốc của carbon hữu cơ trong trầm tích bề mặt rừng ngập mặn Vườn quốc gia Mũi Cà Mau bằng phương pháp phân tích đồng vị bền trang 1

Trang 1

Xác định nguồn gốc của carbon hữu cơ trong trầm tích bề mặt rừng ngập mặn Vườn quốc gia Mũi Cà Mau bằng phương pháp phân tích đồng vị bền trang 2

Trang 2

Xác định nguồn gốc của carbon hữu cơ trong trầm tích bề mặt rừng ngập mặn Vườn quốc gia Mũi Cà Mau bằng phương pháp phân tích đồng vị bền trang 3

Trang 3

Xác định nguồn gốc của carbon hữu cơ trong trầm tích bề mặt rừng ngập mặn Vườn quốc gia Mũi Cà Mau bằng phương pháp phân tích đồng vị bền trang 4

Trang 4

Xác định nguồn gốc của carbon hữu cơ trong trầm tích bề mặt rừng ngập mặn Vườn quốc gia Mũi Cà Mau bằng phương pháp phân tích đồng vị bền trang 5

Trang 5

Xác định nguồn gốc của carbon hữu cơ trong trầm tích bề mặt rừng ngập mặn Vườn quốc gia Mũi Cà Mau bằng phương pháp phân tích đồng vị bền trang 6

Trang 6

Xác định nguồn gốc của carbon hữu cơ trong trầm tích bề mặt rừng ngập mặn Vườn quốc gia Mũi Cà Mau bằng phương pháp phân tích đồng vị bền trang 7

Trang 7

Xác định nguồn gốc của carbon hữu cơ trong trầm tích bề mặt rừng ngập mặn Vườn quốc gia Mũi Cà Mau bằng phương pháp phân tích đồng vị bền trang 8

Trang 8

Xác định nguồn gốc của carbon hữu cơ trong trầm tích bề mặt rừng ngập mặn Vườn quốc gia Mũi Cà Mau bằng phương pháp phân tích đồng vị bền trang 9

Trang 9

Xác định nguồn gốc của carbon hữu cơ trong trầm tích bề mặt rừng ngập mặn Vườn quốc gia Mũi Cà Mau bằng phương pháp phân tích đồng vị bền trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang viethung 3500
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Xác định nguồn gốc của carbon hữu cơ trong trầm tích bề mặt rừng ngập mặn Vườn quốc gia Mũi Cà Mau bằng phương pháp phân tích đồng vị bền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định nguồn gốc của carbon hữu cơ trong trầm tích bề mặt rừng ngập mặn Vườn quốc gia Mũi Cà Mau bằng phương pháp phân tích đồng vị bền

Xác định nguồn gốc của carbon hữu cơ trong trầm tích bề mặt rừng ngập mặn Vườn quốc gia Mũi Cà Mau bằng phương pháp phân tích đồng vị bền
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 4 (2018) 35-46 
 35 
Xác định nguồn gốc của carbon hữu cơ trong trầm tích bề mặt 
rừng ngập mặn Vườn quốc gia Mũi Cà Mau 
bằng phương pháp phân tích đồng vị bền 
Nguyễn Tài Tuệ1,2,*, Lưu Việt Dũng2, Nguyễn Đình Thái1, Mai Trọng Nhuận1,2 
1Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam 
2Phòng thí nghiệm Trọng điểm Địa môi trường và Ứng phó biến đổi khí hậu cấp ĐHQGHN 
Nhận ngày 21 tháng 8 năm 2018 
Chỉnh sửa ngày 08 tháng 12 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 13 tháng 12 năm 2018 
Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định đặc điểm phân bố và nguồn gốc của carbon 
hữu cơ trong trầm tích bề mặt rừng ngập mặn ở Vườn quốc gia Mũi Cà Mau bằng phương pháp 
phân tích đồng vị bền. Kết quả chỉ ra trầm tích rừng ngập mặn ven sông có các chỉ tiêu thành phần 
nước, vật chất hữu cơ, tổng nitơ, tổng carbon hữu cơ và tỉ số C/N thấp hơn so với trầm tích rừng 
ngập mặn phía trong. Ngược lại, các chỉ tiêu dung trọng trầm tích, đồng vị bền δ13C và δ15N trong 
trầm tích của rừng ngập mặn ven sông có xu thế cao hơn so với trong rừng ngập mặn phía trong. 
Đặc điểm tương quan phi tuyến tính giữa giá trị δ13C và tỉ số C/N chứng tỏ vật chất lơ lửng và thực 
vật phù du là nguồn carbon hữu cơ chính trong trầm tích rừng ngập mặn ven sông trong khi đó 
nguồn carbon hữu cơ trong trầm tích rừng ngập mặn phía trong có nguồn gốc chủ yếu từ thực vật 
ngập mặn. Các kết quả nghiên cứu này đã chứng minh thành phần và nguồn gốc carbon hữu cơ 
trong trầm tích bề mặt rừng ngập mặn ở VQG Mũi Cà Mau có sự biến đổi theo đặc điểm rừng 
ngập mặn và theo khoảng cách từ bờ sông vào phía trong rừng. Các kết quả nghiên cứu góp phần 
xây dựng cơ sở khoa học để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo về xác định vai trò sinh thái của 
rừng ngập mặn trong duy trì đa dạng sinh học các loài động vật thủy sinh và phục hồi cổ môi 
trường ở khu vực bãi triều ven biển có rừng ngập mặn bằng phương pháp đồng vị bền. 
Từ khóa: Rừng ngập mặn, trầm tích, carbon hữu cơ, nguồn gốc, đồng vị bền, Mũi Cà Mau. 
1. Mở đầu 
Rừng ngập mặn có vai trò quan trọng trong 
lưu giữ carbon, giảm phát thải khí nhà kính [1] 
________ 
 Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-348738650. 
 Email: tuenguyentai@hus.edu.vn 
 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4287 
và duy trì đa dạng sinh học thông qua cung cấp 
nguồn thức ăn cho các loài động vật không 
xương sống và cá [2, 3]. Trong hệ sinh thái 
rừng ngập mặn, mức độ đa dạng sinh học của 
các loài động vật bám đáy phụ thuộc vào các 
yếu tố như đặc điểm thảm thực vật, nguồn thức 
ăn tại chỗ và hàm lượng carbon hữu cơ có trong 
trầm tích tầng mặt. Rừng ngập mặn thường có 
N.T. Tuệ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 4 (2018) 35-46 36 
diễn thế sinh thái rõ ràng, ví dụ ở khu vực mũi 
Chùa, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh rừng 
ngập mặn có phân đới rõ rệt từ phía bờ sông 
vào phía trong gồm: khu vực rừng ngập mặn 
tiên phong gồm Mắm biển (Avicennia maria), 
khu vực chuyển tiếp có sự đa dạng về các loài 
Đâng (Rhizophora stylosa), Trang (Kandelia 
candel), Vẹt dù (Bruguiera gymnorhiza), Sú 
(Aegiceras corniculatum) và khu vực phía bãi 
triều cao hiếm khi ngập triều có sự phổ biến bởi 
loài Vẹt dù (B. gymnorhiza) và Đâng (R. 
stylosa) [4]. Đặc điểm phân bố các loài thực vật 
ngập mặn chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi sự thay 
đổi về chế độ thủy triều, độ cao bãi triều, đặc 
điểm địa hóa môi trường bãi triều. Các yếu tố 
này cũng ảnh hưởng mạnh đến nguồn gốc vật 
chất hữu cơ trong trầm tích rừng ngập mặn và 
mức độ đa dạng sinh học của động vật không 
xương sống [5]. Một số nghiên cứu đã phân tích 
đồng vị bền để làm sáng tỏ nguồn thức ăn và 
đánh giá ảnh hưởng của đặc điểm diễn thế sinh 
thế rừng ngập mặn đến nguồn gốc vật chất hữu 
cơ trong trầm tích và nguồn thức ăn của động 
vật không xương sống [2, 6]. Tương tự, sự khác 
nhau về giá trị δ13C và tỉ số C/N trong trầm tích 
tầng mặt cũng là cơ sở để nghiên cứu phục hồi 
điều kiện cổ môi trường và xác định dao động 
mực nước biển trong quá khứ ở các bãi triều có 
rừng ngập mặn [7, 8]. Các nghiên cứu này cung 
cấp các cơ sở khoa học tin cậy, góp phần xây 
dựng các chương trình, kế hoạch bảo tồn rừng 
ngập mặn hiệu quả. 
Rừng ngập mặn Vườn quốc gia (VQG) Mũi 
Cà Mau có mức độ đa dạng sinh học cao, có 
khả năng duy trì và phát triển nguồn lợi thủy 
sản, có vai trò lớn trong lưu giữ carbon và hấp 
thụ khí nhà kính [9, 10]. Rừng ngập mặn ở 
VQG Mũi Cà Mau có sinh khối dao động trong 
khoảng từ 197±31,2 đến 250±42,7 tấn/ha. Đặc 
điểm phân bố sinh khối có sự khác nhau rõ rệt 
giữa khu vực rừng ven sông Cửa Lớn và rừng 
ngập mặn phía trong [10]. Mặc dù đã có một số 
nghiên cứu về sự biến động rừng ngập mặn và 
các chức năng sinh thái kể trên, nhưng chưa có 
nghiên cứu nào thực hiện xác định các yếu tố 
ảnh hưởng đến phân bố và nguồn gốc carbon 
hữu cơ trong trầm tích bề mặt rừng ngập mặn. 
Kết quả nghiên cứu xác định nguồn gốc carbon 
hữu cơ trong trầm tích bề mặt rừng ngập mặn 
VQG Mũi Cà Mau sẽ cung cấp cơ sở khoa học 
để tiến hành các nghiên cứu xác định vai trò 
sinh thái của rừng ngập mặn đối với duy trì đa 
dạng sinh học; xác định nguồn thức ăn tiêu thụ 
của các loài động vật không xương sống và cá; 
và phục hồi các đặc điểm cổ môi trường. Do 
vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là xác định 
nguồn gốc và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lắng 
đọng carbon hữu cơ trong trầm tích bề mặt rừng 
ngập mặn VQG Mũi Cà Mau bằng phân tích 
các chỉ tiêu thành phần nước, dung trọng trầm 
tích, vật chất hữu cơ, tổng carbon hữu cơ 
(TOC), tổng Nitơ (TN), tỉ số C/N,giá trị tỉ số 
đồng vị bền δ13C và δ15N. Kết quả của nghiên 
cứu sẽ hướng đến chứng minh cho giả thuyết: 
Thành phần và nguồn gốc carbon hữu cơ trong 
trầm tích bề mặt rừng ngập mặn ở VQG Mũi Cà 
Mau có sự biến đổi theo đặc điểm diễn thế sinh 
thái rừng ngập mặn và biến đổi theo khoảng 
cách t ...  
với trong chất hữu cơ có nguồn gốc từ thực vật 
ngập mặn [22]. 
Hình 3. Tương quan phi tuyến tính của giá trị tỉ số C/N và δ13C trong trầm tích bề mặt rừng ngập mặn VQG Mũi 
Cà Mau, của thực vật phù du và vật chất lơ lửng (POM) và lá thực vật ngập mặn (MF). Dữ liệu tỉ số C/N và δ13C 
của POM và MF được lấy từ các nghiên cứu của Tue và nnk [2], Tue và nnk [21], Gonneea và nnk [22], Wooller 
và nnk [23], Dehairs và nnk [24], Bala Krishna Prasad và Ramanathan [25]. 
N.T. Tuệ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 4 (2018) 35-46 43 
Tương quan chặt chẽ giữa TOC với các chỉ 
tiêu khác (Bảng 1) chứng tỏ sự tồn tại của 
carbon hữu cơ trong trầm tích ảnh hưởng đến 
tính chất của trầm tích tầng mặt rừng ngập mặn. 
Giá trị TOC có tương quan tuyến tính chặt chẽ 
với LOI (hệ số R2 = 0,85; Hình 4a) với dung 
trọng trầm tích (hệ số R2 = 0,57; Hình 4b). Đặc 
điểm này là tương đồng với các kết quả phân 
tích trong trầm tích cột rừng ngập mặn Cà Mau 
[10], rừng ngập mặn Cần Giờ [27] và rừng ngập 
mặn ở ven biển Châu Á, Thái Bình Dương [1, 
28]. Kết quả này chứng tỏ mối quan hệ giữa 
TOC và LOI, TOC và dung trọng trong trầm 
tích tầng mặt rừng ngập mặn Cà Mau xác định 
trong nghiên cứu này có đặc điểm tương đồng 
với các kiểu rừng ngập mặn khác trên thế giới. 
Do vậy, trong nghiên cứu có thể sử dụng 
phương trình và hệ số tương quan xác định 
trong nghiên cứu này để tính toán giá trị TOC 
và giá trị dung trọng thông qua giá trị LOI. 
Phương trình này có ý nghĩa thực tiễn, bởi trong 
nhiều trường hợp việc phân tích TOC và dung 
trọng là khá phức tạp và yêu cầu các thiết bị 
hiện đại. Trong khi xác định giá trị LOI được 
cho là khá đơn giản và dễ dàng thực hiện ở 
nhiều phòng thí nghiệm [28]. 
Hình 4. Tương quan tuyến tính giữa giá trị TOC và LOI (a) và TOC với dung trọng (b). RNM01 và RNM02 lần 
lượt là các ký hiệu cho rừng ngập mặn ven sông và rừng ngập mặn phía trong. 
Đặc điểm về sự khác nhau về các giá trị 
dung trọng, thành phần chất hữu cơ (LOI), 
TOC, TN, tỉ số C/N, giá trị 15N và 13C giữa 
khu vực rừng ngập mặn ven sông và rừng ngập 
mặn phía trong có ý nghĩa trong nghiên cứu xác 
định chức năng sinh thái của rừng ngập mặn 
ven biển. Các kết quả từ nghiên cứu này chỉ ra 
đặc điểm của quá trình lắng đọng trầm tích và 
chôn vùi vật chất hữu cơ trong trầm tích phụ 
thuộc vào đặc trưng tự nhiên của các khu vực 
rừng ngập mặn. Các khu vực có chế độ ngập 
triều thường xuyên như tại rừng ngập mặn ven 
sông (RNM01) thì vật chất hữu cơ trong trầm 
tích có nguồn gốc từ nơi khác được vận chuyển 
bởi thủy triều nhiều hơn, các khu vực có chế độ 
ngập triều ít hơn hoặc nằm các dòng chảy thì 
vật chất hữu cơ trong trầm tích có nguồn gốc 
chủ yếu từ thực vật ngập mặn (RNM02). Khu 
vực rừng ngập mặn phía trong xa các thủy vực 
xảy ra quá trình vận chuyển/lắng đọng vật chất 
hữu cơ do các dòng triều và động lực thủy triều 
nhỏ hơn dưới tác động của đặc điểm địa hình 
địa mạo và hệ thống rễ chống, rễ thở chằng chịt 
trong rừng ngập mặn [15]. Các kết quả này góp 
phần định hướng cho các nghiên cứu về xác 
định nguồn gốc thức ăn của động vật bám đáy 
trong rừng ngập mặn bằng phương pháp sử 
dụng đồng vị bền. Các loài động vật bám đáy 
N.T. Tuệ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 4 (2018) 35-46 44 
như cua, ốc, động vật hai mảnh, thường di 
chuyển trong quãng đường ngắn/hoặc không di 
chuyển, nên đặc điểm tiêu thụ các nguồn thức 
ăn của chúng sẽ phụ thuộc vào đặc điểm địa 
hình, địa mạo bãi triều, đặc điểm diễn thế sinh 
thái rừng ngập mặn và thành phần thực vật, vật 
chất hữu cơ tại nơi cư trú [2]. Kết quả khác 
nhau rõ rệt về giá trị TOC, TN, 15N và 13C 
trong nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin 
khoa học để thiết kế các mạng lưới lấy mẫu 
nghiên cứu về vai trò sinh thái của các khu vực 
rừng ngập mặn đối với duy trì đa dạng sinh học 
của rừng ngập mặn VQG Mũi Cà Mau. Đồng 
thời, có thể hình thành các giải thuyết để kiểm 
chứng các mô hình di chuyển và tiêu thụ carbon 
của động vật không xương sống trong toàn bộ 
hệ sinh thái rừng ngập mặn. Ví dụ, ở rừng ngập 
mặn Đồng Rui do sự phân dị về đặc điểm diễn 
thế sinh thái rừng ngập mặn, có sự khác nhau 
về nguồn gốc carbon trong trầm tích đã cung 
cấp minh chứng để nghiên cứu quá trình vận 
chuyển và tiêu thụ carbon bởi các loài động vật 
không xương sống [2]. Bên cạnh đó, các kết 
quả nghiên cứu này cũng sẽ góp phần phát triển 
các hướng nghiên cứu về phục hồi cổ môi 
trường và mối liên quan giữa dao động mực 
nước biển do độ cao bãi triều có mối quan hệ 
chặt chẽ với giá trị 15N, 13C và tỉ số C/N [7, 8]. 
Hình 5. Tương quan tuyến tính giữa giá trị TOC và TN trong trầm tích bề mặt rừng ngập mặn VQG Mũi Cà 
Mau. RNM01 và RNM02 lần lượt là các ký hiệu cho rừng ngập mặn ven sông và rừng ngập mặn phía trong. 
5. Kết luận 
Đặc điểm rừng ngập mặn khu vực ven sông 
Cửa Lớn thuộc VQG Mũi Cà Mau có sự phân 
biệt rõ ràng về đặc điểm các loài thực vật ở khu 
vực ven sông và rừng ngập mặn phía trong. Kết 
quả phân tích các chỉ tiêu trầm tích thành phần 
nước, dung trọng, thành phần chất hữu cơ 
(LOI), TOC, TN, tỉ số C/N, giá trị 15N và 13C 
đã cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
giữa hai khu vực rừng ngập mặn ven sông và 
rừng ngập mặn phía trong tại khu vực kể trên. 
Trong đó, các chỉ tiêu thành phần nước, LOI, 
TOC, TN, tỉ số C/N của trầm tích rừng ngập 
mặn phía trong cao hơn so với rừng ngập mặn 
ven sông và ngược lại với các chỉ tiêu dung 
trọng, giá trị 15N và 13C của trầm tích. Như 
vậy, đặc điểm rừng ngập mặn có ảnh hưởng rõ 
ràng đến nguồn gốc và sự lắng đọng của carbon 
hữu cơ trong môi trường trầm tích. Các kết quả 
nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học để 
thực hiện các nghiên cứu về vai trò sinh thái 
của các khu vực rừng ngập mặn đối với duy trì 
đa dạng sinh học của rừng ngập mặn VQG mũi 
Cà Mau bằng phương pháp sử dụng đồng vị bền. 
N.T. Tuệ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 4 (2018) 35-46 45 
Lời cảm ơn 
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát 
triển khoa học và công nghệ Quốc gia 
(NAFOSTED) trong đề tài mã số 105.08-
2015.18. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Donato, D.C., et al., Mangroves among the most 
carbon-rich forests in the tropics. Nature Geosci, 
2011. 4(5): p. 293-297. 
[2] Tue, N.T., et al., Tracing carbon transfer and 
assimilation by invertebrates and fish across a 
tropical mangrove ecosystem using stable 
isotopes. Marine Ecology, 2017. 38(5): p. e12460-
n/a. 
[3] Nagelkerken, I., et al., The habitat function of 
mangroves for terrestrial and marine fauna: A 
review. Aquatic Botany, 2008. 89(2): p. 155-185. 
[4] Hong, P.N. and H.T. San, Mangroves of Vietnam. 
1993, Bangkok, Thailand: IUCN. 
[5] Kon, K., H. Kurokura, and K. Hayashizaki, Role 
of microhabitats in food webs of benthic 
communities in a mangrove forest. Marine 
Ecology Progress Series, 2007. 340: p. 55-62. 
[6] Connolly, R., D. Gorman, and M. Guest, 
Movement of carbon among estuarine habitats and 
its assimilation by invertebrates. Oecologia, 2005. 
144(4): p. 684-691. 
[7] Sanders, C.J., et al., Organic matter content and 
particle size modifications in mangrove sediments 
as responses to sea level rise. Marine 
Environmental Research, 2012. 77(0): p. 150-155. 
[8] Tue, N.T., et al., The application of δ13C and C/N 
ratios as indicators of organic carbon sources and 
paleoenvironmental change of the mangrove 
ecosystem from Ba Lat Estuary, Red River, 
Vietnam. Environmental Earth Sciences, 2011. 
64(5): p. 1475-1486. 
[9] Tinh, H.Q., et al., Composition and Structure of 
the Mangrove Forest at the Protected Zone of Ca 
Mau Cape National Park, Vietnam. Journal of 
Environmental Science and Management, 2009. 
12(1). 
[10] Tue, N.T., et al., Carbon storage of a tropical 
mangrove forest in Mui Ca Mau National Park, 
Vietnam. CATENA, 2014. 121(0): p. 119-126. 
[11] de Graaf, G.J. and T.T. Xuan, Extensive shrimp 
farming, mangrove clearance and marine fisheries 
in the southern provinces of Vietnam. Mangroves 
and Salt Marshes, 1998. 2(3): p. 159-166. 
[12] Tue, N.T., et al., A cross-system analysis of 
sedimentary organic carbon in the mangrove 
ecosystems of Xuan Thuy National Park, 
Vietnam. Journal of Sea Research, 2012. 67(1): 
p. 69-76. 
[13] Mullarney, J.C., et al., A question of scale: How 
turbulence around aerial roots shapes the seabed 
morphology in mangrove forests of the Mekong 
Delta. Oceanography, 2017. 30(3): p. 34-47. 
[14] Krishna, M.S., et al., Sources, Distribution and 
Preservation of Organic Matter in a Tropical 
Estuary (Godavari, India). Estuaries and Coasts, 
2014: p. 1-16. 
[15] Bouillon, S., et al., Sources of organic carbon in 
mangrove sediments: variability and possible 
ecological implications. Hydrobiologia, 2003. 
495(1): p. 33-39. 
[16] Nguyen, P.T., et al., Quantifying organic carbon 
storage and sources in sediments of Dong Rui 
mangrove forests, Tien Yen district, Quang Ninh 
province using carbon stable isotope. Vietnam 
journal of earth sciences, 2016. 38(4): p. 297-306. 
[17] Quy, T.Đ. and N.T. Tuệ, Phân bố tổng carbon hữu 
cơ (TOC), tổng nitơ (TN), tỷ số TOC/TN và giá 
trị đồng vị bền carbon (δ13C) của vật chất hữu cơ 
trong trầm tích. Tạp chí Các khoa học về Trái đất, 
2012. 33(4): p. 616-624. 
[18] Xiong, Y., et al., Soil carbon storage in 
mangroves is primarily controlled by soil 
properties: A study at Dongzhai Bay, China. 
Science of The Total Environment, 2018. 619-
620: p. 1226-1235. 
[19] Yang, J., et al., Sediment deposits and organic 
carbon sequestration along mangrove coasts of the 
Leizhou Peninsula, southern China. Estuarine, 
Coastal and Shelf Science, 2014. 136(0): p. 3-10. 
[20] Marchand, C., Soil carbon stocks and burial rates 
along a mangrove forest chronosequence (French 
Guiana). Forest Ecology and Management, 2017. 
384: p. 92-99. 
[21] Tue, N., et al., Sources and exchange of 
particulate organic matter in an estuarine 
mangrove ecosystem of Xuan Thuy National 
Park, Vietnam. Estuaries and Coasts, 2012. 35: p. 
1060-1068. 
[22] Gonneea, M.E., A. Paytan, and J.A. Herrera-
Silveira, Tracing organic matter sources and 
carbon burial in mangrove sediments over the past 
160 years. Estuarine, Coastal and Shelf Science, 
2004. 61(2): p. 211-227. 
N.T. Tuệ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 4 (2018) 35-46 46 
[23] Wooller, M., et al., Carbon and nitrogen stable 
isotopic variation in Laguncularia racemosa (L.) 
(white mangrove) from Florida and Belize: 
implications for trophic level studies. 
Hydrobiologia, 2003. 499(1): p. 13-23. 
[24] Dehairs, F., et al., Tracing mangrove carbon in 
suspended matter and aquatic fauna of the 
Gautami–Godavari Delta, Bay of Bengal (India). 
Hydrobiologia, 2000. 431(2): p. 225-241. 
[25] Bala Krishna Prasad, M. and A.L. Ramanathan, 
Organic matter characterization in a tropical 
estuarine-mangrove ecosystem of India: 
Preliminary assessment by using stable isotopes 
and lignin phenols. Estuarine, Coastal and Shelf 
Science, 2009. 84(4): p. 617-624. 
[26] Lamb, A.L., G.P. Wilson, and M.J. Leng, A 
review of coastal palaeoclimate and relative sea-
level reconstructions using [delta]13C and C/N 
ratios in organic material. Earth-Science Reviews, 
2006. 75(1-4): p. 29-57. 
[27] Dung, L.V., et al., Carbon storage in a restored 
mangrove forest in Can Gio Mangrove Forest 
Park, Mekong Delta, Vietnam. Forest Ecology 
and Management, 2016. 380: p. 31-40. 
[28] Kauffman, J.B. and D. Donato, Protocols for the 
measurement, monitoring and reporting of 
structure, biomass and carbon stocks in mangrove 
forests. 2012, Bogor, Indonesia: Center for 
International Forestry Research (CIFOR). 40p.
Identifying Organic Carbon Sources in Surface Sediments 
 of Mangrove Forests from Mui Ca Mau National Park Using 
Stable Isotope Analysis 
Nguyen Tai Tue1,2, Luu Viet Dung2, Nguyen Dinh Thai1, Mai Trong Nhuan1,2 
1Faculty of Geology, VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam 
2VNU Key Laboratory of Geoenvironment and Climate Change Response, 
334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam 
Abstract: The objective of the present research aims to identify the distribution and sources of 
organic carbon in surface sediments of mangrove forests from Mui Ca Mau National Park using stable 
isotope analysis method. Results showed that water content, organic matter content, total nitrogen, 
total organic carbon and C/N ratios in surface sediments of the fringe mangrove forest were lower than 
those of the interior forest. In contrast, the bulk sediment density, δ13C and δ15N in surface sediments 
of the fringe mangrove forests were higher than those of the interior forest. The non-linear relationship 
between δ13C and C/N ratios indicated that tidal particulate organic matter and phytoplankton were 
primary organic carbon sources in surface sediments of the fringe mangrove forest whereas the 
sedimentary organic carbon in the interior mangrove forest mainly originated from mangrove litters. 
The present study demonstrated that the distribution and sources of organic carbon in surface 
sediments of mangrove forests from Mui Ca Mau National Park are changed following the succession 
of mangrove forests and the distance from the river bank towards the interior mangrove forests. 
Results from the present study will contribute the scientific fundamental for implementing the studies 
that aim to examine the ecological functions of mangrove forests in maintaining the biodiversity of 
aquatic animals and to reconstruct the paleoenvironment in the mangrove intertidal zone using stable 
isotopes. 
Keywords: Mangrove forest, sediments, organic carbon, sources, stable isotopes, Mui Ca Mau. 

File đính kèm:

  • pdfviet_nam_nam_trong_mot_trong_ba_tam_dong_set_hoat_dong_manh.pdf