Ứng dụng quy trình bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện tại bệnh viện ung bướu
Mở đầu: Biến chứng về mắt trong gây mê toàn diện tuy ít phổ biến nhưng khi xảy ra sẽ gây khó chịu,
đau đớn và mất thị lực cho người bệnh. Từ đầu tháng 4/2020, Khoa Gây mê hồi sức - Bệnh viện Ung
Bướu triển khai phổ biến “Quy trình bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện” vừa được ban hành tại
khoa đến các điều dưỡng gây mê hồi sức.
Mục tiêu: Đánh giá nhận thức, thực hành và sự hài lòng của điều dưỡng gây mê hồi sức sau can
thiệp chương trình hướng dẫn quy trình.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên toàn bộ 30 điều dưỡng gây mê hồi sức
của khoa. Số liệu được thu thập dựa trên bộ câu hỏi tự điền và bảng kiểm thực hành.
Kết quả: Sau chương trình hướng dẫn điểm trung bình nhận thức và thực hành đều tăng (p<0,001)
(nhận thức: 33,7 ± 3,22 so với 29,87 ± 2,87; thực hành: 5,3 ± 1,15 so với 1,9 ± 1,45). Sự hài lòng của điều
dưỡng gây mê hồi sức về chương trình hướng dẫn cũng đạt từ 2,7 ± 0,45 đến 3 trên thang Likert 3 điểm ở
các nội dung. Kết luận: Chương trình hướng dẫn quy trình bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện
đã cho thấy có hiệu quả đối với điều dưỡng gây mê hồi sức tại Bệnh viện Ung Bướu
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng quy trình bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện tại bệnh viện ung bướu
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 162 ỨNG DỤNG QUY TRÌNH BẢO VỆ MẮT CHO NGƯỜI BỆNH GÂY MÊ TOÀN DIỆN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGUYỄN ANH MINH THƯ1, LƯU XUÂN VŨ2, NGUYỄN TIẾN HƯỞNG3, NGUYỄN ĐỊNH PHONG2, TRẦN NGỌC MỸ2, NGUYỄN VĂN CHINH1 Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Minh Anh Thư Email: namthu.ch18@ump.edu.vn Ngày nhận bài: 08/10/2020 Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 Đại học Y Dược TP.HCM 2 BSCKII. Trưởng Khoa Nội huyết học, hạch - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM ĐẶT VẤN ĐỀ Biến chứng về mắt liên quan đến gây mê xếp thứ 11 trong các biến chứng gây mê (0,09 - 0,5%)(3), (4), (5), (7). Tổn thương, chấn thương mắt trong gây mê toàn diện tuy ít phổ biến nhưng khi xảy ra sẽ gây khó chịu, đau đớn và mất thị lực cho người bệnh. Trầy xước giác mạc là chấn thương phổ biến nhất với tỷ lệ mắc 44% ở người bệnh gây mê toàn diện bị tổn thương mắt do không được ảo vệ(3), (4), (6), (8), (10). Nguyên nhân là do có khoảng 60% người bệnh gây mê toàn diện không nhắm mắt hoàn toàn(11). Tuy nhiên, biến chứng về mắt trong gây mê phẫu thuật là vấn đề có thể phòng ngừa. Theo nghiên cứu của George và cộng sự (2017), tỷ lệ trợt biểu mô giác mạc là 10% thì 90% xảy ra ở nhóm bệnh nhân không được bảo vệ mắt trong gây mê toàn diện, 6,6% ở nhóm được dán mắt và 3,3% ở nhóm được tra mỡ mắt(3). Vì tỷ lệ tổn thương giác mạc ở nhóm không được bảo vệ lớn hơn nhóm được bảo vệ, nghiên cứu đã kết luận bảo vệ mắt phải được thực hiện trong tất cả trường hợp gây mê toàn diện. Mặt khác, phẫu thuật tạo hình đã từng bước được áp dụng thành công tại Bệnh viện Ung bướu như cắt rộng ung thư tạo hình bằng vạt lân cận, vi phẫu bằng vạt từ xa để điều trị ung thư vùng mặt, mũi và môi. Trong khi đó, tỷ lệ tổn thương mắt ở những người bệnh phẫu thuật vùng đầu - cổ cao gấp4,4 lần so với những người có phẫu thuật vùng khác (6), (12). Điều dưỡng Gây mê hồi sức tại khoa đã và đang thực hành bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện nhưng không phải ai cũng có nhận thức và thực hành giống nhau. Tại Việt Nam nói chung, chúng ta vẫn chưa rõ tỷ lệ điều dưỡng gây TÓM TẮT Mở đầu: Biến chứng về mắt trong gây mê toàn diện tuy ít phổ biến nhưng khi xảy ra sẽ gây khó chịu, đau đớn và mất thị lực cho người bệnh. Từ đầu tháng 4/2020, Khoa Gây mê hồi sức - Bệnh viện Ung Bướu triển khai phổ biến “Quy trình bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện” vừa được ban hành tại khoa đến các điều dưỡng gây mê hồi sức. Mục tiêu: Đánh giá nhận thức, thực hành và sự hài lòng của điều dưỡng gây mê hồi sức sau can thiệp chương trình hướng dẫn quy trình. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên toàn bộ 30 điều dưỡng gây mê hồi sức của khoa. Số liệu được thu thập dựa trên bộ câu hỏi tự điền và bảng kiểm thực hành. Kết quả: Sau chương trình hướng dẫn điểm trung bình nhận thức và thực hành đều tăng (p<0,001) (nhận thức: 33,7 ± 3,22 so với 29,87 ± 2,87; thực hành: 5,3 ± 1,15 so với 1,9 ± 1,45). Sự hài lòng của điều dưỡng gây mê hồi sức về chương trình hướng dẫn cũng đạt từ 2,7 ± 0,45 đến 3 trên thang Likert 3 điểm ở các nội dung. Kết luận: Chương trình hướng dẫn quy trình bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện đã cho thấy có hiệu quả đối với điều dưỡng gây mê hồi sức tại Bệnh viện Ung Bướu. Từ khóa: Điều dưỡng gây mê hồi sức, quy trình bảo vệ mắt, nhận thức, thực hành, hướng dẫn. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 163 mê hồi sức quan tâm đến việc bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện là bao nhiêu bởi chưa có nghiên cứu đánh giá nhận thức và thực hành của điều dưỡng gây mê hồi sức trong vấn đề này. Từ đầu tháng 4/2020, Khoa Gây mê hồi sức - Bệnh viện Ung Bướu triển khai phổ biến “Quy trình bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện” vừa được ban hành tại khoa đến các điều dưỡng gây mê hồi sức. Vì vậy, trong thời gian này, chúng tôi quyết định thực hiện nghiên cứu “Ứng dụng quy trình bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện tại bệnh viện Ung Bướu” với mục tiêu đánh giá nhận thức, thực hành và sự hài lòng của điều dưỡng gây mê hồi sức sau can thiệp chương trình hướng dẫn quy trình của khoa. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Tất cả 30 Điều dưỡng Gây mê hồi sức (ĐDGMHS) đang làm việc tại Khoa Gây mê hồi sức - Bệnh viện Ung Bướu đồng thuận tham gia. Phương pháp nghiên cứu Với thiết kế nghiên cứu là bán thực nghiệm (một nhóm - tiền kiểm - hậu kiểm), nghiên cứu được thực hiện từ tháng 02/2020 đến tháng 6/2020 qua 3 giai đoạn: giai đoạn 1 khảo sát trước hướng dẫn, giai đoạn 2 can thiệp hướng dẫn, giai đoạn 3 đánh giá lại sau 3 tuần hướng dẫn. Số liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền và bảng kiểm thực hành. Bộ câu hỏi nhận thức gồm có 8 câu hỏi, trong đó có 4 câu hỏi ý kiến của ĐD GMHS về mức độ quan trọng của việc bảo vệ mắt, mức độ ưu tiên thực hành, mức độ sẵn lòng thực hành và mức độ ảnh hưởng của hướng dẫn bảo vệ mắt, được đánh giá theo thang điểm Likert 5 mức độ từ “Rất thấp” đến “Rất cao”; 4 câu hỏi còn lại để ĐD GMHS tự đánh giá thói quen thực hành với 5 mức độ từ “Không bao giờ” đến “Luôn luôn”. Bảng kiểm thực hành gồm 6 nội dung với mỗi nội dung được 1 điểm = “Có”, tức là làm đạt yêu cầu, 0 điểm = “Không” khi làm thiếu, chưa đạt yêu cầu hoặc không làm. Bộ câu hỏi sự hài lòng gồm 17 nội dung được đánh giá theo thang điểm Likert 3 mức độ từ “Không đồng ý” đến “Đồng ý”. Xử lý số liệu: bằng phần mềm Epidata 3.1 và Stata 13.0. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu này đã được thông qua Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh số 494/ĐHYD-HĐĐĐ và Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của bệnh viện Ung Bướu số 34/BVUB-HĐĐĐ. KẾT QUẢ Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Tổng số có 30 ĐDGMHS tham gia tr ... ng cụ: tăm bông/ bông ướt thấm nước muối, bông khô, thuốc mỡ tra mắt Tetracycline 1%, băng keo dán mắt. 3 27 30 0 <0,001* 2. Dùng tăm bông/ bông ướt thấm nước muối (vắt kiệt) lau dọc hai bờ mi từ góc ngoài vào góc trong sau đó lau sạch vùng da mi quanh mắt. 2 28 24 6 <0,001* 3. Dùng ngón tay trỏ kéo nhẹ mi dưới của người bệnh xuống. 7 23 25 5 <0,001* 4. Tra thuốc mỡ mắt theo y lệnh (Tetracycline 1%) vào cùng đồ dưới của mắt mà không để đầu lọ thuốc chạm vào mắt người bệnh. Lưu ý không tra trực tiếp lên giác mạc. 17 13 27 3 0,004* 5. Dùng bông khô lau sạch xung quanh mắt cho người bệnh. 3 27 23 7 <0,001* 6. Dùng băng keo dán hai mắt bệnh nhân từ mi trên xuống mi dưới. Chắc chắn rằng hai mắt bệnh nhân đã nhắm hoàn toàn. 25 5 30 0 0,052** *Giá trị p của Chi2, có ý nghĩa thống kê **Giá trị p của Fisher 2 đuôi Bảng 3. Điểm trung bình thực hành của ĐDGMHS trước và sau hướng dẫn Nội dung Trước hướng dẫn (TB ± ĐLC) Sau hướng dẫn (TB ± ĐLC) p valuea Tổng điểm thực hành (6đ) 1,9 ± 1,45 5,3 ± 1,15 <0,001* a-Kiểm định t bắt cặp *Có ý nghĩa thống kê Tỷ lệ thực hành nội dung thứ 6 tuy không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê nhưng luôn cao nhất trước hướng dẫn là 83,33% (25/30) và sau hướng dẫn là 100%. Sự hài lòng của ĐDGMHS về chương trình hướng dẫn quy trình Bảng 4. Sự hài lòng của ĐDGMHS về chương trình hướng dẫn Nội dung TB ± ĐLC Không đồng ý (%) Không ý kiến (%) Đồng ý (%) 1. Lý do hướng dẫn rõ ràng. 3 0 0 100 2. Cần có quy trình trong vấn đề này. 2,93 ± 0,25 0 6,67 93,33 3. Tổng quan tài liệu thích hợp và đầy đủ (không có bằng chứng quan trọng nào bỏ lỡ cũng không bao gồm bất kỳ điều gì không nên có) trong hướng dẫn 2,83 ± 0,37 0 16,67 83,33 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 165 này. 4. Hướng dẫn được trình bày dễ hiểu. 3 0 0 100 5. Các khuyến cáo trong hướng dẫn rõ ràng. 2,97 ± 0,18 0 3,33 96,67 6. Tôi đồng ý với các khuyến cáo trong hướng dẫn. 3 0 0 100 7. Các khuyến cáo trong hướng dẫn phù hợp với người bệnh gây mê toàn diện. 3 0 0 100 8. Quy trình trong hướng dẫn có thể linh động khi áp dụng trong vài trường hợp (cấp cứu, vị trí mổ gần mắt). 2,87 ± 0,35 0 13,33 86,67 9. Khi áp dụng, quy trình mang lại lợi ích cho người bệnh hơn là thiệt hại. 2,93 ± 0,25 0 6,67 93,33 10. Áp dụng quy trình trong hướng dẫn không làm ảnh hưởng cách tổ chức khoa phòng của tôi. 2,97 ± 0,18 0 3,33 96,67 11. Áp dụng quy trình trong hướng dẫn không khó về mặt kỹ thuật (khó thực hiện, tốn thời gian). 2,9 ± 0,4 3,33 3,33 93,33 12. Chi phí thực hiện theo quy trình trong hướng dẫn phù hợp, không tốn kém. 2,83 ± 0,38 0 16,67 83,33 13. Hầu hết đồng nghiệp của tôi đồng ý và hỗ trợ thực hành theo quy trình này. 2,9 ± 0,31 0 10 90 14. Quy trình mang lại kết quả tốt hơn cho bệnh nhân (không hoặc ít nghe báo cáo hơn về trường hợp tổn thương mắt sau phẫu thuật tại khoa). 2,93 ± 0,25 0 6,67 93,33 15. Quy trình mang lại cách sử dụng vật tư y tế (bông, băng keo) hiệu quả hơn. 2,7 ± 0,47 0 30 70 16. Quy trình nên được áp dụng rộng rãi. 2,97 ± 0,18 0 3,33 96,67 17. Tôi cảm thấy tự tin và thoải mái khi chăm sóc người bệnh của tôi theo quy trình. 2,97 ± 0,18 0 3,33 96,67 Số liệu trình bày ở Bảng 4 cho thấy các nội dung thứ 1, 4, 6, 7 có tỷ lệ ĐDGMHS đồng ý cao nhất (100%). Điểm trung bình các nội dung đều từ 2,7 ± 0,47 đến 3. BÀN LUẬN Với số lượng ca phẫu thuật chương trình trung bình 50 ca mỗi ngày, Khoa Gây mê hồi sức - Bệnh viện Ung Bướu đã xây dựng nhiều quy trình để đảm bảo chất lượng phục vụ người bệnh, trong đó có quy trình bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện. Trước đây, ĐDGMHS của khoa đã có áp dụng việc chăm sóc, bảo vệ mắt người bệnh theo ý kiến chủ quan của mỗi người mà không theo một quy trình chung. Sau 3 tuần can thiệp chương trình hướng dẫn quy trình tại khoa, chúng tôi đã tìm thấy một số hiệu quả. Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt giữa trung bình tổng điểm nhận thức của ĐDGMHS trước hướng dẫn là 29,87 ± 2,87 và sau hướng dẫn là 33,7 ± 3,22. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Cho và cộng sự (2017), với điểm trung bình nhận thức tăng 0,41 (p<0,001)(1). Về từng nội dung, nhận thức mức độ quan trọng của việc chăm sóc, bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện ở ĐDGMHS sau hướng dẫn có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Điều này cho thấy tỷ lệ tổn thương mắt mà chương trình hướng dẫn đưa ra dựa trên những tài liệu khoa học cao hơn họ nghĩ, đã tác động đến nhận thức của họ (6), (7), (8), (10), (11), (12). Nhận thức mức độ ưu tiên bảo vệ mắt cũng có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Trước hướng dẫn, ĐDGMHS của khoa cho biết họ chỉ tập trung hoàn thành những quy định, quy trình đã ban hành, trong đó chưa có quy trình về bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện. Thêm vào đó, họ cho rằng bảo vệ mắt không phải là “vấn đề sống còn”; quan điểm này cũng được thể hiện ở đối tượng nghiên cứu của Fashafsheh và cộng sự (2013)(2). Vì vậy, sau hướng dẫn, quy trình được ban hành, ĐDGMHS đã thay đổi nhận thức về mức độ ưu tiên của bảo vệ mắt cho người bệnh. Mặt khác, sự thay đổi nhận thức mức độ sẵn lòng thực hành sau hướng dẫn so với trước hướng dẫn không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Điều này giải thích được vì Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 166 từ trước hướng dẫn, ĐDGMHS cho biết họ sẵn lòng bảo vệ mắt cho người bệnh khi có đủ thời gian và dụng cụ, và quy trình ban hành của khoa đảm bảo được những điều ấy. Nhận thức của ĐDGMHS về mức độ ảnh hưởng của chương trình hướng dẫn chăm sóc, bảo vệ mắt đối với việc phòng ngừa tổn thương mắt trong gây mê toàn diện cũng có sự thay đổi sau can thiệp; sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê (p <0,001) chứng tỏ chương trình hướng dẫn trong nghiên cứu đã có ảnh hưởng nhiều đến nhận thức của họ. Về thói quen đánh giá mắt và thói quen lau mắt người bệnh bằng nước muối, điểm trung bình nhận thức của ĐDGMHS cũng tăng có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Do trước khi có quy trình, vấn đề vệ sinh mắt trước khi tra - nhỏ thuốc mắt và trước khi dán mắt ít khi được đề cập nên có những ĐDGMHS không bao giờ thực hiện. Sau khi được hướng dẫn, họ nhận thức được lau mắt người bệnh bằng nước muối là một bước trong quy trình tra - nhỏ mắt của Bộ Y Tế, và là một phần trong hướng dẫn sử dụng của Tegaderm - băng keo dán mắt đang được sử dụng thường quy ở khoa, nên thói quen này tăng lên. Thói quen dùng thuốc nhỏ mắt/ mỡ tra mắt cho người bệnh gây mê toàn diện trước và sau hướng dẫn quy trình cũng có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Điểm trung bình nhận thức của ĐDGMHS về thói quen dán mắt cho bệnh nhân sau can thiệp chương trình hướng dẫn là 4,63 ± 0,49 trong khi trước hướng dẫn là 4,43 ± 0,63, nhưng sự thay đổi này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Điều này có thể được giải thích là do ĐDGMHS của khoa đã có thói quen dán mắt cho người bệnh từ trước hướng dẫn, điểm trung bình nhận thức của nội dung này vốn đã cao nhất trong các nội dung. Sau hướng dẫn, họ tiếp tục duy trì thói quen này. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,005) ở các nội dung thực hành từ 1 đến 5 của ĐDGMHS trước và sau can thiệp chương trình hướng dẫn quy trình bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện. Trong khi đó, sự thay đổi ở nội dung thứ 6, dán mắt người bệnh, trước và sau can thiệp hướng dẫn không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Điều này tương tự với điểm trung bình nhận thức về thói quen dán mắt cho người bệnh. Sau cùng, trung bình tổng điểm thực hành của ĐDGMHS sau hướng dẫn là 5,3 ± 1,15 cao hơn so với trước hướng dẫn là 1,9 ± 1,45. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,001). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Fashafsheh và cộng sự (2013), với trung bình tổng điểm thực hành tăng 1,04 (p <0,001), và Cho và cộng sự (2017), với trung bình tổng điểm thực hành tăng 0,53 (p <0,001)(1), (2). Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy 100% người tham gia đồng ý rằng lý do hướng dẫn rõ ràng, hướng dẫn được trình bày dễ hiểu; tất cả cũng đều đồng ý với các khuyến cáo trong hướng dẫn và cho rằng các khuyến cáo này phù hợp với người bệnh gây mê toàn diện. 96,67% cho rằng “áp dụng quy trình trong hướng dẫn không làm ảnh hưởng cách tổ chức khoa phòng của tôi”. Điều này cho thấy quy trình vừa ban hành phù hợp với cách tổ chức hiện tại của khoa. Hai nội dung “quy trình nên được áp dụng rộng rãi”, “tôi cảm thấy tự tin và thoải mái khi chăm sóc người bệnh của tôi theo quy trình” trong nghiên cứu của chúng tôi cũng có tỷ lệ đồng ý là 96,67%, cao hơn trong nghiên cứu của Swanke (2017), chỉ có 73,33% và 66,67%(9). Kết quả cho thấy điểm trung bình hài lòng dao động từ 2,7 ± 0,47 đến 3 trên thang Likert 3 điểm. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Cho và cộng sự (2017), có điểm trung bình hài lòng là 4,09 ± 0,57 dựa trên thang Likert 5 điểm(1). KẾT LUẬN Sau chương trình hướng dẫn quy trình bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện, điểm trung bình nhận thức và thực hành của ĐDGMHS tại Bệnh viện Ung Bướu đều tăng (nhận thức: 33,7 ± 3,22 so với 29,87 ± 2,87; thực hành: 5,3 ± 1,15 so với 1,9 ± 1,45). Sự hài lòng của ĐDGMHS về chương trình hướng dẫn cũng đạt từ 2,7 ± 0,45 đến 3 trên thang Likert 3 điểm ở các nội dung. Chương trình hướng dẫn quy trình bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện dành cho ĐDGMHS đã đạt được một số hiệu quả trong việc nâng cao nhận thức và thực hành cho ĐDGMHS. Cần xây dựng quy trình bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện ở các bệnh viện cũng như đưa vấn đề này vào chương trình giảng dạy ĐDGMHS ở các cơ sở giáo dục. Bên cạnh đó, cần thực hiện các nghiên cứu tiếp theo sau chương trình hướng dẫn quy trình bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện, đồng thời đánh giá sự hài lòng của người bệnh sau khi ĐDGMHS áp dụng quy trình. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cho O. H., Yoo Y. S., Yun S. H., et al. (2017): Development and validation of an eye care educational programme for intensive care unit nurses. J Clin Nurs, 26 (13 - 14): 2073 - 2082. 2. Fashafsheh I. H. D., Morsy W. M., Ismaeel M. S., et al. (2013): Impact of A designed Eye Care Protocol on Nurses Knowledge, Practices and on Eye Health Status of Unconscious Mechanically Ventilated Patients at North Palestine Hospitals. 3. George T. A., Abraham B., George N. (2017): The need for eye protection during general anaesthesia and the efficacy of various eye Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 167 protection methods. International Journal of Research in Medical Sciences, 5 (4): 1224 - 1229. 4. Grixti A., Sadri M., Watts M. T. (2013): Corneal protection during general anesthesia for nonocular surgery. Ocul Surf, 11 (2): 109 - 118. 5. Moos D. D., Lind D. M. (2006): Detection and treatment of perioperative corneal abrasions. J Perianesth Nurs, 21 (5): 332 - 338. 6. Roth S., Thisted R. A., Erickson J. P., et al. (1996): Eye injuries after nonocular surgery, A study of 60,965 anesthetics from 1988 to 1992. Anesthesiology, 85 (5): 1020 - 1027. 7. Shkurupii D. A., Harkavenko M. О., Kholod D. A. (2018): Ophthalmological complications of general anesthesia. Ukrainian Medical Stomatological Academy, Poltava, Ukraine, 26 (1) : 66 - 71. 8. Smita P. (2013): Perioperative eye protection under general anesthesia. Journal of anaesthesiology, clinical pharmacology, 29 (1) : 138-139. 9. Swanke C. L. (2017): Preventing Corneal Abrasion During General Anesthesia for Non- Ocular Surgery. 10. Wan T., Wang Y., Jin X. M. (2014): Corneal injury and its protection using hydro-gel patch during general anesthesia. Int J Ophthalmol, 7 (6) : 964 - 967. 11. White L. (2017): Risks associated with your anaesthetic, Section 5: Damage to the eye during general anaesthesia. Royal College of Anaesthetists. 12. Yu H. D., Chou A. H., Yang M. W., et al. (2010): An analysis of perioperative eye injuries after nonocular surgery. Acta Anaesthesiol Taiwan, 48 (3) : 122-129. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 168 ABSTRACT Application of protocol for eye protection during general anesthesia at oncology hospital Background: Ophthalmic complications in general anesthesia are quite uncommon, but when they occur, there may be discomfort, pain and visual loss. Since the beginning of April 2020, Department of Anesthesiology – Oncology Hospital has popularized the "Protocol for eye protection during general anesthesia", which has just been issued, to the nurse anesthetists. Objective: To assess the nurse anesthetists’ awareness, practice and satisfaction after the training program of the protocol. Methods: The study was conducted with all of 30 nurse anesthetists in the department. Data were collected based on a self-administered questionnaire and a practice checklist. Results: After the training program, the mean scores of awareness and practice increased (p<0.001). The mean awareness scores before and after training were 29.87 ± 2.87 and 33.7 ± 3.22 while the corresponding mean practice scores were 1.9 ± 1.45 and 5.3 ± 1.15. The mean satisfaction scores of the nurse anesthetists on the training program were between 2.7 ± 0.45 and 3 on the 3-point Likert scale. Conclusion: The training program of protocol for eye protection during general anesthesia has been shown to be effective for the nurse anesthetists at Oncology Hospital. Key words: Nurse anesthetists, protocol for eye protection, awareness, practice, training
File đính kèm:
- ung_dung_quy_trinh_bao_ve_mat_cho_nguoi_benh_gay_me_toan_die.pdf