Giá trị của thang điểm Eu - Tirads 2017 và Acr - tirads 2017 trong đánh giá nhân tuyến giáp

Nhân tuyến giáp là bệnh lý phổ biến, có tới trên

50% dân số có nhân tuyến giáp [1], tuy nhiên chỉ có

dưới 10% các nhân tuyến giáp là ác tính. Ung thư

tuyến giáp chiếm khoảng 1% trong tổng số các loại ung

thư và là loại ung thư tuyến nội tiết hay gặp nhất. Ở

Việt Nam, theo ghi nhận của tổ chức chống ung thư

toàn cầu (UICC) năm 2002, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi

là 2,7/100.000 dân với nữ và 1,3/100.000 dân đối với

nam [2]. Đa số ung thư tuyến giáp là thể biệt hoá, tiến

triển chậm, có tiên lượng tốt. Điều trị chủ yếu là phẫu

thuật và huỷ mô giáp sau phẫu thuật bằng iod phóng

xạ (I-131). Do có phương pháp điều trị đặc hiệu, bệnh

nhân được phát hiện ở giai đoạn sớm có thời gian sống

sau phẫu thuật dài, chất lượng cuộc sống tốt và gần

như không có biến đổi nhiều về thể trạng và sinh hoạt.

Cho đến nay siêu âm là phương pháp tốt nhất

để chẩn đoán nhân tuyến giáp đã được chứng minh

trong nhiều nghiên cứu, do đặc điểm tuyến giáp nằm

nông ở vùng cổ. Trong những năm gần đây, có nhiều

nghiên cứu trong nước và ngoài nước về giá trị của

phương pháp siêu âm cũng như ứng dụng siêu âm

trong phân loại và theo dõi các nhân tuyến giáp. Nhiều

nhóm nghiên cứu đã xây dựng các phân loại dựa vào

các dấu hiệu siêu âm . Một số phân loại được đặt tên là

TI-RADS (Thyroid imaging, Reporting and Data System

– Hệ thống dữ liệu hình ảnh và báo cáo tuyến giáp) và

đưa ra các khuyến cáo FNA bằng kim nhỏ. Tuy nhiên

ở nước ta chưa có sự thống nhất về việc lựa chọn sử

dụng thang điểm nào để đánh giá nhân tuyến giáp. Vì

vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục

đích tìm kiếm một công cụ sàng lọc,đánh giá, phát hiện

sớm ung thư tuyến giáp, tránh những can thiệp không

cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả chẩn đoán và

điều trị cho bệnh nhân có nhân tuyến giáp

Giá trị của thang điểm Eu - Tirads 2017 và Acr - tirads 2017 trong đánh giá nhân tuyến giáp trang 1

Trang 1

Giá trị của thang điểm Eu - Tirads 2017 và Acr - tirads 2017 trong đánh giá nhân tuyến giáp trang 2

Trang 2

Giá trị của thang điểm Eu - Tirads 2017 và Acr - tirads 2017 trong đánh giá nhân tuyến giáp trang 3

Trang 3

Giá trị của thang điểm Eu - Tirads 2017 và Acr - tirads 2017 trong đánh giá nhân tuyến giáp trang 4

Trang 4

Giá trị của thang điểm Eu - Tirads 2017 và Acr - tirads 2017 trong đánh giá nhân tuyến giáp trang 5

Trang 5

Giá trị của thang điểm Eu - Tirads 2017 và Acr - tirads 2017 trong đánh giá nhân tuyến giáp trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 5580
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của thang điểm Eu - Tirads 2017 và Acr - tirads 2017 trong đánh giá nhân tuyến giáp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của thang điểm Eu - Tirads 2017 và Acr - tirads 2017 trong đánh giá nhân tuyến giáp

Giá trị của thang điểm Eu - Tirads 2017 và Acr - tirads 2017 trong đánh giá nhân tuyến giáp
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/202048
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM EU-TIRADS 2017 
VÀ ACR-TIRADS 2017 TRONG ĐÁNH GIÁ 
NHÂN TUYẾN GIÁP
The value of the eu-tirads and acr-tirads in the 
diagnostic efficiency of thyroid nodules
Trần Thị Lý, Lê Thị My, Nguyễn Thị Thu Thảo, 
Phạm Minh Thông
Objective: Characteristic of thyroid nodules according to EU-TIRADS 
2017 and ACR-TIRADS 2017 classification. Comparison among EU-
TIRADS and ACR-TIRADS in the diagnostic efficiency of thyroid 
nodules.
Subject and methods: descriptive cross-sectional study was 
performed on 233 patients with thyroid nodule who were diagnosed with 
ultrasound and performed FNA at Dien Quang Center, Bach Mai Hospital 
from 8/2019 to 8/2020. 
Results: 233 patients in study with 233 thyroid nodules, 79 nodules 
with malignant cells (33.9%), 154 nodules had no malignant cells (66.1%). 
Malignant nodule are mainly solid nodule (97.5%), 100% sponges and 
follicles do not have malignant cells. Hypoechoic solid and irregular 
margins had high sensitivity and specificity (>70%) in diagnosing 
malignancies. Very hypoechoic solid and microcalcification has a 100% 
specificity in diagnosing malignancies. There is a statistically significant 
difference in malignancy between the nuclear group of thyroid with 
height> = width and height <width. ACR-TIRADS classification has 
sensitivity 96.2%, specificity 53.9%, PPV 51.7%, NPV 96.5%, accuracy 
68.2% . EU-TIRADS classification sensitivity 87.3%, specificity 71.4%, 
PPV61.1%, NPV 91.7%, accuracy 76.8%.
Conclusion: ACR-TIRADS and EU-TIRADS classification are 
well diagnostic efficiency in the diagnosis of malignant and benign thyroid 
nodules. The ACR-TIRADS classification has a higher sensitivity but less 
specificity than the EU-TIRADS classification.
Key words: thyroid ultrasound, EU-TIRADS classification, ACR-
TIRADS classification. 
* Trường đại học y Hà Nội
** Trung tâm Điện Quang, 
Bệnh viện Bạch Mai
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020 49
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhân tuyến giáp là bệnh lý phổ biến, có tới trên 
50% dân số có nhân tuyến giáp [1], tuy nhiên chỉ có 
dưới 10% các nhân tuyến giáp là ác tính. Ung thư 
tuyến giáp chiếm khoảng 1% trong tổng số các loại ung 
thư và là loại ung thư tuyến nội tiết hay gặp nhất. Ở 
Việt Nam, theo ghi nhận của tổ chức chống ung thư 
toàn cầu (UICC) năm 2002, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi 
là 2,7/100.000 dân với nữ và 1,3/100.000 dân đối với 
nam [2]. Đa số ung thư tuyến giáp là thể biệt hoá, tiến 
triển chậm, có tiên lượng tốt. Điều trị chủ yếu là phẫu 
thuật và huỷ mô giáp sau phẫu thuật bằng iod phóng 
xạ (I-131). Do có phương pháp điều trị đặc hiệu, bệnh 
nhân được phát hiện ở giai đoạn sớm có thời gian sống 
sau phẫu thuật dài, chất lượng cuộc sống tốt và gần 
như không có biến đổi nhiều về thể trạng và sinh hoạt.
Cho đến nay siêu âm là phương pháp tốt nhất 
để chẩn đoán nhân tuyến giáp đã được chứng minh 
trong nhiều nghiên cứu, do đặc điểm tuyến giáp nằm 
nông ở vùng cổ. Trong những năm gần đây, có nhiều 
nghiên cứu trong nước và ngoài nước về giá trị của 
phương pháp siêu âm cũng như ứng dụng siêu âm 
trong phân loại và theo dõi các nhân tuyến giáp. Nhiều 
nhóm nghiên cứu đã xây dựng các phân loại dựa vào 
các dấu hiệu siêu âm . Một số phân loại được đặt tên là 
TI-RADS (Thyroid imaging, Reporting and Data System 
– Hệ thống dữ liệu hình ảnh và báo cáo tuyến giáp) và 
đưa ra các khuyến cáo FNA bằng kim nhỏ. Tuy nhiên 
ở nước ta chưa có sự thống nhất về việc lựa chọn sử 
dụng thang điểm nào để đánh giá nhân tuyến giáp. Vì 
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục 
đích tìm kiếm một công cụ sàng lọc,đánh giá, phát hiện 
sớm ung thư tuyến giáp, tránh những can thiệp không 
cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả chẩn đoán và 
điều trị cho bệnh nhân có nhân tuyến giáp.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu mô tả cắt 
ngang trên 233 bệnh nhân có nhân tuyến giáp được siêu 
âm chẩn đoán và làm FNA tại trung tâm Điện Quang, 
Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2019 đến 8/2020.
2. Quy trình thực hiện
Bệnh nhân được siêu âm tuyến giáp, các tổn 
thương dạng nốt sẽ được đánh giá đặc điểm hình dạng, 
cấu trúc, bờ viền, độ hồi âm, kích thước, tính chất vôi 
hóa và phân loại theo thang điểm EU-TIRADS 2017 và 
ACR-TIRADS 2017 sau đó được tiến hành chọc hút tế 
bào bằng kim nhỏ làm xét nghiệm tế bào học.
3. Phân tích số liệu
Phân tích các đặc điểm hình dạng, cấu trúc, bờ 
viền, độ hồi âm, kích thước, tính chất vôi hóa, phân loại 
EU-TIRADS và ACR-TIRADS có đối chiếu với kết quả 
tế bào học. Kết quả tế bào học coi như tiêu chuẩn vàng 
để xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán của 
hai phân loại EU-TIRADS 2017 và ACR-TIRADS 2017. 
4. Xử lí số liệu
Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm thống 
kê SPSS 20.0
III. KẾT QUẢ 
1. Kết quả tế bào học
Tế bào 
học
Có TB ác tính
Không có 
TB ác tính
Tổng
Số lượng 79 154 233
Tỉ lệ 33,9% 66,1% 100%
Trong 233 bệnh nhân tham gia nghiên cứu với 
233 nhân tuyến giáp được FNA có 79 nhân có kết quả 
tế bào học có tế bào ác tính, chiếm 33,9%, 154 nhân 
có kết quả tế bào học không có tế bào ác tính, chiếm 
66,1%. 
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/202050
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2. Đặc điểm nhân tuyến giáp trên siêu âm
Đặc điểm
Có TB ác tính
n (%)
Không có TB ác tính n (%)
Thành phần
Nang
Hỗn hợp
Đặc
0(0%)
2(3,8%)
77(43,8%)
4(100%)
51(96,2%)
99(56,2%)
Hình dạng
Chiều cao ≥ chiều rộng
Chiều cao< chiều rộng
38(54,3%)
41(25,2%)
32(45,7%)
122(74,8%)
Hồi âm
Trống âm
Tăng âm
Đồng âm
Giảm âm
Rất giảm âm
0(0%)
0(0%)
5(5,2%)
65(55,1%)
9(100%)
4(100%)
6(100%)
91(94,8%)
53(44,9%)
0(0%)
Bờ viền
Đều
Không đều/thùy múi
19(13,6%)
60(64,5%)
121(86,4%)
33(35,5%)
Vôi hóa 
Vi vôi hóa
Vôi hóa thô
Vôi hóa vỏ trứng
Không có vôi hóa
16(100%)
4(28,6%)
2(66,7%)
57(28,5%)
0(0%)
10(71,4%)
1(33,3%)
143(71,5%)
3. Phân loại ACR-TIRADS 2017 đối chiếu kết quả tế bào học
TIRADS 1 TIRADS 2 TIRADS 3 TIRADS 4 TIRADS 5
Nhóm có TB ác tính 0
0%
0
0%
3
4,2%
25
35,2%
51
67,1%
Nhóm không có TB ác tính 4
100%
11
100%
68
95,8%
46
64,8%
25
32,9%
Tổng 4
100%
11
100%
71
100%
71
100%
76
100%
4. Phân loại EU-TIRADS 2017 đối chiếu kết quả tế bào học
TIRADS 2 TIRADS 3 TIRADS 4 TIRADS 5
Nhóm có TB ác tính 0 
(0%)
3
(3,6%)
7
21,9%
69
61,1%
Nhóm không có TB ác tính 4
100%
81
96,4%
25
87,1%
44
38,9%
Tổng 4
100%
84
100%
32
100%
113
100%
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020 51
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
5. Sử dụng đường cong ROC so sánh giá trị chẩn đoán của phân loại EU-TIRADS 2017 và ACR-TIRADS 2017
 EU-TIRADS ACR-TIRADS
Nhận xét: Diện tích dưới đường cong trong EU-
TIRADS 2017 là 0,816 (P<0,01). Ngưỡng cut off là TI-
RADS 5 với độ nhạy 87,3% , độ đặc hiệu 71,4%, giá 
trị dự đoán dương tính 61,1%, giá trị dự đoán âm tính 
91,7%, độ chính xác 76,8%. 
Diện tích dưới đường cong trong ACR-TIRADS 
2017 là 0.824 (P<0,01). Ngưỡng cut off là TI-RADS 4 
với độ nhạy 96,2%, độ đặc hiệu 53,9%, giá trị dự báo 
dương tính 51,7%, giá trị dự báo âm tính 96,5%, độ 
chính xác 68,2%.
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi về đặc điểm 
thành phần nhân tuyến giáp : trong 79 nhân có tế bào 
ác tính thì 77 nhân (tương đương 97,5%) là dạng đặc, 
2 nhân (2,5%) là hỗn hợp, các nang hoặc nhân bọt biển 
100% không có tế bào ác tính. Kết qủa của chúng tôi 
khá phù hợp với nghiên cứu của một số tác giả: Jin 
Young Kwak (2011) nghiên cứu trên 1658 nhân có 1060 
nhân đặc (64%), trong đó 92,7% nhân ác tính có cấu 
trúc đặc; 7,3% nhân ác tính có cấu trúc hỗn hợp với 
phần đặc là chủ yếu [3].
Đặc điểm hồi âm: trong 77 nhân có tế bào ác tính 
gồm 5 (6,4%) nhân đồng âm, 65 (84,4%) nhân giảm 
âm, 9 (11,7%) nhân rất giảm âm. Các nang trống âm 
hoặc nhân bọt biển và các nhân tăng âm 100% không 
có tế bào ác tính. Trong 96 nhân đồng âm có 5 (5,2%) 
có tế bào ác tính. Trong 118 nhân giảm âm có 65 nhân 
(55,1%) có tế bào ác tính. Dấu hiệu giảm âm có độ nhạy 
82,2%, độ đặc hiệu 72,1%. Theo Alper Ozel(2012), dấu 
hiệu nhân giảm âm có giá trị chẩn đoán các nhân tuyến 
giáp ác tính với độ nhạy 72,7%, độ đặc hiệu 86,8% [4].
Nhân rất giảm âm 100% có tế bào ác tính. Đặc 
điểm rất giảm âm có giá trị chẩn đoán nhân ác tính với 
độ nhạy 11,4%, độ đặc hiệu 100%. Đặc điểm rất giảm 
âm độ nhạy thấp tuy nhiên độ đặc hiệu rất cao. Theo 
Boniface Moifo và cộng sự (2013), dấu hiệu rất giảm 
âm có giá trị chẩn đoán nhân tuyến giáp ác tính với độ 
nhạy 13,04%, độ đặc hiệu 99,51% [5].
Hình dạng nhân tuyến giáp: nghiên cứu của 
chúng tôi cho thấy các nhân có chiều cao ≥ chiều rộng 
có 54,3% nhân có tế bào ác tính, trong khi đó các nhân 
có chiều cao< chiều rộng chỉ có 25,2% nhân có tê bào 
ác tính, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Đặc 
điểm hình dạng có giá trị chẩn đoán nhân ác tính với độ 
nhạy 48,1%, độ đặc hiệu 79,2%. 
Đặc điểm bờ viền là một đặc điểm quan trọng để 
phân biệt một nhân lành tính hay ác tính. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi dấu hiệu này có giá trị chẩn đoán với 
độ nhạy 75,9%, độ đặc hiệu 78,5, giá trị dự báo dương 
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/202052
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
tính 64,5%, giá trị dự báo âm tính 86,4%. Theo Moon 
và cộng sự (2010), dấu hiệu này có giá trị chẩn đoán: 
độ nhạy 79,55%, độ đặc hiệu 86,61%, giá trị dự báo 
dương tính 66,25%, giá trị dự báo âm tính 92,76% [6].
Vi vôi hóa là dấu hiệu có giá trị chẩn đoán rất cao 
đối với ung thư tuyến giáp được công bố trong nhiều 
nghiên cứu. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 16 nhân 
có vi vôi hóa đều là nhân ác tính, tỉ lệ 100%, đặc điểm vi 
vôi hóa chẩn đoán nhân ác tính có độ nhạy không cao 
20,2%, nhưng độ đặc hiệu 100%, giá trị dự báo dương 
tính 100%, giá trị dự báo âm tính 71%. 
Theo phân loại ACR-TIRADS tỉ lệ nhân ác tính 
của các phân loại từ 1 đên 5 lần lượt là 0%, 0%, 4,2%, 
35,2% và 67,1%. Giá trị dưới đường cong ROC (AUC) 
của phân loại ACR-TIRADS là 0,824 (P<0,01), phân độ 
ACR-TIRADS cao có khả năng chẩn đoán tốt nhân giáp 
ác tính. Ngưỡng cut off là TI-RADS 4 sự khác biệt là có 
ý nghĩa thống kê giữa nhóm có phân loại ACR-TIRADS 
từ 2 đến 3 và nhóm có phân loại ACR-TIRADS từ 4 
đến 5 (P<0,01), với độ nhạy 96,2%, độ đặc hiệu 53,9%, 
giá trị dự báo dương tính 51,7%, giá trị dự báo âm tính 
96,5%, độ chính xác 68,2%. Theo Luying Gao (2019), 
AUC của phân loại ACR-TIRADS là 0,81 với ngưỡng 
cut off là TIRADS 5, độ nhạy 95,5%, độ đặc hiệu 73,0%, 
giá trị dự báo âm tính 87,3%, giá trị dự báo dương tính 
89,4%, độ chính xác 87,8% [7].
Theo phân loại EU-TIRADS tỉ lệ nhân ác tính của 
các phân loại từ 2 đến 5 lần lượt là 0%, 3,6%, 21,9%, 
61,1%. Đường cong ROC chỉ ra giá trị dưới đường cong 
theo phân loại EU-TIRADS là 0,816 (P<0,01), phân độ 
ACR-TIRADS cao có khả năng chẩn đoán tốt nhân giáp 
ác tính. Ngưỡng cut off là TI-RADS 5 sự khác biệt là có 
ý nghĩa thống kê giữa nhóm có phân loại EU-TIRADS từ 
2 đến 4 và nhóm có phân loại EU-TIRADS 5 (P<0,01), 
với độ nhạy 87,3% , độ đặc hiệu 71,4%, giá trị dự đoán 
dương tính 61,1%, giá trị dự đoán âm tính 91,7%, độ 
chính xác 76,8%. Theo Nguyễn Thị Thu Thảo (2018) 
với ngưỡng cut off TI-RADS 4 độ nhạy 98,2%, độ đặc 
hiệu 34,5%, giá trị dự báo dương tính 74,3%, giá trị dự 
báo âm tính 90,9%, độ chính xác 76,7% [8].
 Diện tích dưới đường cong của phân loại ACR-
TIRADS có giá trị lớn hơn EU-TIRADS, với ngưỡng cut 
off TIRADS 4 theo ACR-TIRADS và ngưỡng TIRADS 5 
theo EU-TIRADS độ nhạy của ACR-TIRADS cao hơn 
EU-TIRADS, tuy nhiên độ đặc hiệu và độ chính xác 
thấp hơn. 
V. KẾT LUẬN
Phân loại ACR-TIRADS và EU-TIRADS là hai 
phân loại có giá trị tốt để chẩn đoán nhân ác tính và 
lành tính tuyến giáp. Phân loại ACR-TIRADS có độ 
nhạy cao hơn tuy nhiên độ đặc hiệu thấp hơn phân loại 
EU-TIRADS. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ezzat S, Sarti DA and Cain DR (1994), Thyroid incidentalomas. Prevalence by palpation and ultrasonography, 
PubMed, 154(16), 1838-40.
2. Nguyễn Bá Đức (2007), Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư, 152-161.
3. MD Jin Young Kwak , MS Kyung Hwa Han and MD Jung Hyun Yoon (2011), Thyroid Imaging Reporting and 
Data System for US Features of Nodules : A Step in Establishing Better Stratifi cation of Cancer Risk, Radiology, 
260(3), 892-99
4. Alper Ozel, Sukru Mehmet Erturk, Alkin Ercan et al (2012), “The diagnostic efficiency of ultrasound in 
characterization for thyroid nodules: how many criteria are required to predict malignancy, Med Ultrason, 14(1), 
24-28.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020 53
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
5. Boniface Moifo, Emmanuel Oben Takoeta, Joshua Tambe et al (2013), “Reliability of Thyroid Imaging Reporting 
and Data System (TIRADS) Classification in Differentiating Benign from Malignant Thyroid Nodules, Open 
Journal of Radiology, 3, 103-107.
6. Moon HJ, Kwak JY and Kim MJ (2010), Can vascularity at power Doppler US help predict thyroid malignancy?, 
Radiology, 255, 260-9.
7. Luying Gao, Xuehua Xi, Bo Zhang (2019), Comparison among TIRADS (ACR TI-RADS and KWAK- TI-RADS) 
and 2015 ATA Guidelines in the diagnostic efficiency of thyroid nodules, Pubmed, 64(1):90-96.
8. Nguyễn Thị Thu Thảo (2018), Nghiên cứu giá trị chẩn đoán ung thư tuyến giáp của phân loại EU-TIRADS 
2017, Tạp chí điện quang, 33, 12-18.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh các tổn thương dạng nốt tuyến giáp theo phân loại EU TIRADS 2017 và ACR 
TIRADS 2017. So sánh giá trị chẩn đoán của EU TIRADS 2017 và ACR TIRADS 2017 có đối chiếu với kết quả tế bào học.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên những bệnh nhân có nhân tuyến giáp được siêu 
âm chẩn đoán và làm FNA tại trung tâm Điện Quang, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2019 đến 8/2020.
Kết quả: trên 233 bệnh nhân với 233 nhân tuyến giáp có 79 nhân có tế bào ác tính (chiếm 33,9%), 154 nhân không có tế 
bào ác tính (chiếm 66,1%). Các nhân ác tính chủ yếu là nhân đặc (97,5%), nang và nhân bọt biển 100% không có tế bào ác tính. 
Các đặc điểm nhân giảm âm và bờ viền không đều có độ nhạy và độ đặc hiệu cao (>70%) chẩn đoán nhân ác tính. Đặc điểm rất 
giảm âm và vi vôi hóa có độ đặc hiệu 100%. Có sự khác biệt có nghĩa thống kê về tính chất ác tính giữa nhóm nhân tuyến giáp 
có chiều cao>= chiều rộng và chiều cao<chiều rộng. Phân loại ACR-TIRADS có độ nhạy 96,2%, độ đặc hiệu 53,9%, giá trị dự 
báo dương tính 51,7%, giá trị dự báo âm tính 96,5%, độ chính xác 68,2%. Phân loại EU-TIRADS độ nhạy 87,3% , độ đặc hiệu 
71,4%, giá trị dự đoán dương tính 61,1%, giá trị dự đoán âm tính 91,7%, độ chính xác 76,8%. 
Kết luận: Phân loại ACR-TIRADS và EU-TIRADS là hai phân loại có giá trị tốt để chẩn đoán nhân ác tính và lành tính 
tuyến giáp. Phân loại ACR-TIRADS có độ nhạy cao hơn tuy nhiên độ đặc hiệu thấp hơn phân loại EU-TIRADS. 
Từ khóa: siêu âm tuyến giáp, phân loại EU-TIRADS, ACR-TIRADS. 
Người liên hệ: Trần Thị Lý, Email: lytran.k110d.hmu@gmail.com
Ngày nhận bài: 20/8/2020. Ngày chấp nhận đăng: 25/9/2020

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_cua_thang_diem_eu_tirads_2017_va_acr_tirads_2017_tro.pdf