Ứng dụng mô hình cấu trúc thị trường nghiên cứu cấu trúc thị trường tôm nước lợ ở Việt Nam

Nuôi tôm ở Việt Nam đã và đang phát triển mạnh trong những

năm gần đây và nuôi tôm trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo công ăn việc

làm, tăng thu nhập cho hàng triệu người dân ven biển, đem về nguồn thu ngoại tệ

đáng kể cho đất nước. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu phân tích cấu trúc thị

trường và kết quả của thị trường tôm nuôi ở Việt Nam. Dữ liệu thứ cấp được thu

thập chủ yếu từ các báo cáo xuất khẩu thủy sản Việt Nam của VASEP, các báo

cáo tài chính của bốn công ti có kim ngạch xuất khẩu tôm lớn nhất trong giai

đoạn 2016 – 2018. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, tỉ lệ CR4 và

chỉ số HHi để phân tích mức độ tập trung thị trường, kết quả thị trường được

phân tích thông qua lợi nhuận gộp. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ CR4 là 28,

27, 33 và HHi là 214, 203, 319. Từ đó, chúng tôi kết luận rằng thị trường tôm

nuôi ở Việt Nam là một thị trường có sự cạnh tranh độc quyền và không tập trung.

Vì vậy, Việt Nam cần giảm sự tập trung hơn nữa để tăng cạnh tranh của

thị trường.

Ứng dụng mô hình cấu trúc thị trường nghiên cứu cấu trúc thị trường tôm nước lợ ở Việt Nam trang 1

Trang 1

Ứng dụng mô hình cấu trúc thị trường nghiên cứu cấu trúc thị trường tôm nước lợ ở Việt Nam trang 2

Trang 2

Ứng dụng mô hình cấu trúc thị trường nghiên cứu cấu trúc thị trường tôm nước lợ ở Việt Nam trang 3

Trang 3

Ứng dụng mô hình cấu trúc thị trường nghiên cứu cấu trúc thị trường tôm nước lợ ở Việt Nam trang 4

Trang 4

Ứng dụng mô hình cấu trúc thị trường nghiên cứu cấu trúc thị trường tôm nước lợ ở Việt Nam trang 5

Trang 5

Ứng dụng mô hình cấu trúc thị trường nghiên cứu cấu trúc thị trường tôm nước lợ ở Việt Nam trang 6

Trang 6

Ứng dụng mô hình cấu trúc thị trường nghiên cứu cấu trúc thị trường tôm nước lợ ở Việt Nam trang 7

Trang 7

Ứng dụng mô hình cấu trúc thị trường nghiên cứu cấu trúc thị trường tôm nước lợ ở Việt Nam trang 8

Trang 8

Ứng dụng mô hình cấu trúc thị trường nghiên cứu cấu trúc thị trường tôm nước lợ ở Việt Nam trang 9

Trang 9

Ứng dụng mô hình cấu trúc thị trường nghiên cứu cấu trúc thị trường tôm nước lợ ở Việt Nam trang 10

Trang 10

pdf 10 trang minhkhanh 4240
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng mô hình cấu trúc thị trường nghiên cứu cấu trúc thị trường tôm nước lợ ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng mô hình cấu trúc thị trường nghiên cứu cấu trúc thị trường tôm nước lợ ở Việt Nam

Ứng dụng mô hình cấu trúc thị trường nghiên cứu cấu trúc thị trường tôm nước lợ ở Việt Nam
Hội thảo Khoa học 
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” 
169 
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG 
NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG TÔM NƯỚC LỢ 
Ở VIỆT NAM 
APPLICATION OF THE MARKET STRUCTURE MODEL – 
RESEARCH ON MARKET STRUCTURE OF BRACKISHWATER 
SHRIMP MARKET IN VIETNAM 
PGS.TS. Phước Minh Hiệp1, ThS. Lê Bảo Toàn2, 
NCS. Võ Thế Trường3 
Tóm tắt – Nuôi tôm ở Việt Nam đã và đang phát triển mạnh trong những 
năm gần đây và nuôi tôm trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo công ăn việc 
làm, tăng thu nhập cho hàng triệu người dân ven biển, đem về nguồn thu ngoại tệ 
đáng kể cho đất nước. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu phân tích cấu trúc thị 
trường và kết quả của thị trường tôm nuôi ở Việt Nam. Dữ liệu thứ cấp được thu 
thập chủ yếu từ các báo cáo xuất khẩu thủy sản Việt Nam của VASEP, các báo 
cáo tài chính của bốn công ti có kim ngạch xuất khẩu tôm lớn nhất trong giai 
đoạn 2016 – 2018. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, tỉ lệ CR4 và 
chỉ số HHi để phân tích mức độ tập trung thị trường, kết quả thị trường được 
phân tích thông qua lợi nhuận gộp. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ CR4 là 28, 
27, 33 và HHi là 214, 203, 319. Từ đó, chúng tôi kết luận rằng thị trường tôm 
nuôi ở Việt Nam là một thị trường có sự cạnh tranh độc quyền và không tập trung. 
Vì vậy, Việt Nam cần giảm sự tập trung hơn nữa để tăng cạnh tranh của 
thị trường. 
Từ khóa: cấu trúc thị trường, mô hình SCP, ngành tôm. 
1. GIỚI THIỆU 
Nuôi tôm ở Việt Nam đã và đang phát triển mạnh trong những năm gần đây. 
Nuôi tôm trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập 
cho người dân, cũng như nguồn ngoại tệ cho đất nước thông qua hoạt động xuất 
khẩu. Để ngành tôm phát triển, đạt kim ngạch xuất khẩu 10 tỉ USD trước năm 
2025, chúng ta cần có nguồn thông tin đầy đủ về cấu trúc thị trường và kết quả thị 
1 Hội đồng Tư vấn Trường Đại học Trà Vinh; Email: phuocminhhiep@gmail.com 
2 Trường Đại học Trà Vinh 
3 Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng 
Hội thảo Khoa học 
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” 
170 
trường. Bài viết này dựa trên lí thuyết về mô hình SCP để nghiên cứu cấu trúc thị 
trường tôm nuôi, qua đó, chúng tôi cung cấp cho các nhà làm chính sách và các 
nhà máy sản xuất, chế biến thủy sản một góc nhìn khác về tình hình phát triển thị 
trường tôm nuôi ở Việt Nam. 
2. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Cơ sở lí thuyết 
Mô hình SCP được phát triển bởi Mason [1] và Bain [2]. Lí thuyết này được 
sử dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau, như quản lí kinh doanh và quản lí chiến 
lược [3]. Lipczynski et al. [4] đưa ra giả thuyết rằng, không chỉ cấu trúc ngành 
ảnh hưởng đến việc thực hiện và kết quả thị trường, mà ngược lại, việc thực hiện 
và kết quả thị trường cũng có khả năng ảnh hưởng đến cấu trúc ngành. 
Trong bài viết này, nhóm tác giả sử dụng mô hình SCP làm khung nghiên 
cứu cho việc phân tích cấu trúc thị trường tôm (Hình 1). Trong đó: cấu trúc thị 
trường là khái niệm để chỉ cách thức tổ chức của thị trường. 
Hình 1: Khung nghiên cứu SCP thị trường tôm 
(Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất) 
Theo Lipczynski et al. [4], cấu trúc thị trường đề cập đến: số lượng người 
bán và người mua, rào cản gia nhập ngành, khác biệt hóa sản phẩm, gia nhập theo 
chiều dọc, đa dạng hóa sản phẩm. Cấu trúc thị trường thông thường được đo bằng 
tỉ lệ tập trung (Concentration Ratio – CR) và chỉ số Herfindahl Hirschman (HHi). 
CR là tổng thị phần của một nhóm công ti có thị phần lớn nhất. Chẳng hạn, 
tỉ lệ tập trung của bốn công ti (CR4) là tổng thị phần (tích lũy) của bốn doanh 
nghiệp hàng đầu trong ngành (có thị phần lớn nhất). Ví dụ, CR4 = 70% hàm ý 
rằng, bốn doanh nghiệp lớn nhất trên thị trường đã chiếm tới 70% thị phần. CR4 
được tính theo công thức sau: 
Trong đó: Si là thị phần của doanh nghiệp thứ i trên thị trường 
Theo Mohamed et al. [5], dựa vào các mức độ tập trung, có thể phân loại thị 
trường thành các dạng như sau: 
- Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition), với tỉ lệ tập trung CR = 0; 
Hội thảo Khoa học 
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” 
171 
- Cạnh tranh độc quyền hay cạnh tranh không hoàn hảo (Monopolistic 
Competition), với tỉ lệ tập trung 0 < CR ≤ 60; 
- Độc quyền nhóm (Oligopoly), tỉ lệ tập trung 60 < CR ≤ 90; 
- Độc quyền (Monopoly), tỉ lệ tập trung 90 < CR ≤ 100. 
Còn chỉ số HHi phản ánh mức tập trung người bán ở một thị trường có tính 
đến tổng số công ti trên thị trường và quy mô tương đối của họ. HHi được sử dụng 
để đo lường quy mô của doanh nghiệp trong mối tương quan với ngành và là một 
chỉ báo về mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành, thường được 
tính bằng tổng bình phương thị phần của các doanh nghiệp. Công thức tính HHi 
như sau: 
Trong đó: n là tổng số doanh nghiệp và Si là thị phần của doanh nghiệp 
thứ i. 
Theo thông lệ quốc tế, các cơ quan quản lí cạnh tranh thường phân loại các 
thị trường theo cơ sở sau: HHi ≤ 1.000: Thị trường không mang tính tập trung; 
1.000 1.800: Thị 
trường tập trung ở mức độ cao [5]. 
Thực hiện thị trường đề cập đến hành vi thực hiện thị trường của các công ti 
trong ngành, theo điều kiện của mô hình SCP. Theo Lipczynski et al. [4], một số 
yếu tố hay các biến thực hiện bao gồm: (1) mục tiêu kinh doanh; (2) chính sách 
giá; (3) thiết kế sản phẩm, xây dựng thương hiệu, quảng cáo và tiếp thị; (4) nghiên 
cứu và phát triển; (5) sự liên kết; (6) sáp nhập. 
Kết quả thị trường bao gồm: (1) lợi nhuận; (2) sự tăng trưởng (doanh số, tài 
sản hoặc việc làm), khả năng sinh lời; (2) chất lượng sản phẩm và dịch vụ; (3) 
tiến bộ công nghệ; (4) hiệu quả sản xuất và phân bổ [4]. 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận gộp (Gross 
Profit – GP) làm biến đại diện cho kết quả thị trường. Lợi nhuận gộp là khoản 
chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán trong kì. 
Tỉ suất lợi nhuận gộp (%GP) = Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Nhóm tác giả sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính 
của bốn công ti thủy sản (SFC) [6]-[9] có kim ngạch xuất khẩu tôm lớn nhất Việt 
Nam trong giai đoạn từ 2017 đến 2019. Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng thu thập 
số liệu liên quan đến tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu tôm giai đoạn 2017 
– 2019 từ các báo cáo của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam. 
Hội thảo Khoa học 
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” 
172 
Bốn thị trường nhập khẩu tôm Việt Nam là EU, Nhật Bản, Mĩ và Trung 
Quốc được chọn để nghiên cứu, vì đây là những thị trường nhập khẩu tôm lớn 
nhất Việt Nam trong giai đoạn 2017 – 2019 theo thống kê của Hiệp hội Chế biến 
và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam. 
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả tổng quan tình 
hình sản xuất và xuất khẩu tôm giai đoạn 2017 – 2019. Đồng thời, tính toán tỉ lệ 
CR4 và chỉ số HHi để phân tích mức độ tập trung thị trường. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Tổng quan tình hình sản xuất và kim ngạch xuất khẩu tôm 
Tôm ngày càng chiếm vị trí quan trọng, đóng góp tỉ trọng lớn vào tổng xuất 
khẩu (XK) thủy sản Việt Nam. Trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2019, trong tổng 
xuất khẩu thủy sản, tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu tôm chiếm 46,4% trong năm 
2017. Năm 2019, tỉ trọng xuất khẩu tôm chiếm 39,2% tổng giá trị xuất khẩu 
thủy sản. 
Bảng 1. Sản phẩm tôm xuất khẩu của Việt Nam từ năm 2017 đến 2019 (Đơn vị 
tính: triệu USD) 
Sản phẩm Năm 
2017 
Năm 
2018 
So sánh 
2018/2017 
(%) 
Năm 
2019 
So sánh 
2019/2018 
(%) 
- Tôm chân trắng 2.530 2.441 (3,5) 2.358 (3,4) 
- Tôm sú 879 817 (7,0) 687 (15,9) 
- Tôm biển 446 296 (33,6) 318 7,3 
Tổng xuất khẩu 
tôm 
3.855 3.554 (7,8) 3.363 (5,4) 
Tổng XK thủy sản 8.316 
8.802 
5,8 8.578 (2,5) 
Tỉ trọng XK 
tôm/XK thủy sản 
46,4% 40,4% (12,9) 39,2% (2,9) 
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản 
Việt Nam [10]) 
Bảng 1 và Hình 2 cho thấy, trong các sản phẩm tôm xuất khẩu của Việt 
Nam, tôm thẻ (tôm chân trắng) có tỉ trọng xuất khẩu cao nhất (khoảng 70%), mặc 
Hội thảo Khoa học 
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” 
173 
dù có sự giảm sút qua các năm. Tuy nhiên, đây là mặt hàng chủ lực của tôm xuất 
khẩu của Việt Nam. 
Hình 2: Sản phẩm tôm xuất khẩu của Việt Nam từ năm 2017 đến 2019 
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt 
Nam [10]) 
Tổng quan tình hình sản xuất và xuất khẩu tôm trong từ năm 2017 đến 2019 
được trình bày trong Bảng 2. 
Bảng 2. Tổng quan tình hình sản xuất và xuất khẩu tôm trong từ năm 2017 đến 
2019 
Nội dung Đvt Năm 
2017 
Năm 
2018 
So sánh 
2018/ 
2017 
(%) 
Năm 
2019 
So sánh 
2019/ 
2018 
(%) 
Diện tích nuôi Ha 721.100 736.400 2,1 720.000 (2,2) 
Sản lượng Tấn 683.400 762.000 11,5 750.000 (1,6) 
Kim ngạch 
xuất khẩu 
Triệu 
USD 
3.855 3.554 (7,8) 3.363 (5,4) 
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản 
Việt Nam [10]) 
Bảng 2 cho thấy diện tích và sản lượng tôm năm 2019 có xu hướng giảm 
nhẹ so với 2018. Do tác động của biến đổi khí hậu, thời tiết diễn biến thất thường, 
mưa nắng kéo dài, nhiệt độ tăng cao, độ mặn tăng nên cho môi trường ao nuôi 
biến động xấu, ảnh hưởng đến sức khỏe và làm tôm nuôi dễ bộc phát bệnh (bệnh 
Hội thảo Khoa học 
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” 
174 
vi bào tử trùng – EHP xuất hiện nhiều trên tôm năm 2019). Năm 2019, diện tích 
nuôi tôm là 720.000 ha, giảm 2,2% so với năm 2018; sản lượng tôm đạt 750.000 
tấn, giảm 1,6% so với năm 2018. Năm 2018, diện tích nuôi tôm đạt 736.400 ha, 
tăng 2,1% so với năm 2017 và sản lượng đạt 762.000 tấn, tăng 11,5% so với 2017. 
Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu tôm có xu hướng giảm trong giai đoạn từ 2018 
đến 2019. Năm 2019, kim ngạch xuất khẩu đạt 3.363 triệu USD giảm 5,4% so với 
năm 2018, và năm 2018 lại giảm 7,8% so với cùng kì năm 2017, do nhu cầu tiêu 
thụ tôm giảm ở các thị trường lớn (như EU và Nhật Bản) và giá tôm thế giới giảm. 
Sản lượng tôm nước lợ tập trung chủ yếu ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu 
Long (chiếm khoảng 90% tổng sản lượng tôm cả nước). Năm 2017, sản lượng 
tôm nước lợ ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long là 617.718 tấn và năm 2018 là 
khoảng 671.735 tấn. 
Nhóm bốn thị trường nhập khẩu tôm lớn nhất Việt Nam gồm EU, Mĩ, Nhật 
Bản và Trung Quốc, chiếm 73%-55% tổng giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam. 
Trong giai đoạn ba năm, trong nhóm bốn thị trường, xuất khẩu tôm Việt Nam đều 
có sự tăng giảm thất thường đạt đỉnh cao vào năm 2017, sang năm 2018 giảm 
10,4% và năm 2019 tiếp tục giảm thêm 3,9% (Bảng 3). 
Bảng 3. Bốn thị trường nhập khẩu chính của tôm Việt Nam 
từ năm 2017 đến 2019 
Đơn vị tính: triệu USD 
Thị trường Năm 2017 Năm 2018 So sánh 
2018/2017 
(%) 
Năm 2019 So sánh 
2019/2018 
(%) 
EU 863 838 (2,8) 690 (17,7) 
Mỹ 659 638 (3,3) 654 2,5 
Nhật Bản 704 639 (9,2) 619 (3,3) 
Trung Quốc 683 492 (28,0) 543 10,3 
Cộng 2.909 2.608 (10,4) 2.505 (3,9) 
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt 
Nam [10]) 
Theo số liệu ở Bảng 3, bốn thị trường chính gồm: EU, Mĩ, Nhật Bản, Trung 
Quốc chiếm 74% tổng giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam. Năm 2019, xuất khẩu 
tôm Việt Nam sang bốn thị trường này có xu hướng giảm, trong đó, xuất khẩu 
Hội thảo Khoa học 
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” 
175 
sang EU giảm mạnh nhất (17,7%), giảm thứ hai là Nhật Bản (3,3%), thị trường 
Mĩ có sự tăng nhẹ (2,5%) và Trung Quốc tăng mạnh (10,3%). 
 Bảng 4 cho thấy giá trung bình (USD/kg) tôm xuất khẩu của Việt Nam vào 
các thị trường lớn năm 2019 giảm đều ở các thị trường lớn, trong đó giảm nhiều 
nhất là thị trường Trung Quốc (20,9%). 
Bảng 4. Giá trung bình tôm xuất khẩu của Việt Nam vào các thị trường lớn 
(USD/kg) 
Thị trường Năm 
2017 
Năm 
2018 
So sánh 
2018/2017 
(%) 
Năm 
2019 
So sánh 
2019/2018 
(%) 
EU 4 10,02 9,16 (8,6) 
Mỹ 11,30 10,60 (6,2) 10,40 (1,9) 
Nhật Bản 11,70 11,34 (3,1) 10,65 (6,0) 
Trung Quốc 9,05 9,20 1,6 7,28 (20,9) 
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản 
Việt Nam [10]) 
Năm 2019, bốn doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu tôm lớn nhất Việt Nam 
(SFC1, SFC2, SFC3 và SFC41) chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu tôm của cả 
nước (Bảng 5). Có ba doanh nghiệp sụt giảm doanh thu xuất khẩu năm 2019 so 
với năm 2018, trong đó, SFC2 giảm nhiều nhất (giảm 22,2%); riêng SFC3 còn lại 
có mức tăng doanh thu rất cao (22,9%). 
Bảng 5. Bốn doanh nghiệp xuất khẩu tôm lớn nhất Việt Nam từ năm 2017 
đến 2019 
Doanh 
nghiệp 
Năm 
2017 
Năm 
2018 
So sánh 
2018/2017 
(%) 
Năm 
2019 
So sánh 
2019/2018 
(%) 
SFC1 330 423 28,2 393 (7,2) 
SFC2 
365 
 322 (11,7) 251 (22,2) 
SFC3 186 166 (10,8) 204 22,9 
SFC4 151 157 3,6 152 (3,2) 
Cộng 1.033 1.069 3,5 999 (6,5) 
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản 
Việt Nam [10]) 
4 Là giá trung bình của tôm chân trắng quý IV xuất khẩu vào thị trường Anh. 
Hội thảo Khoa học 
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” 
176 
3.2. Cấu trúc thị trường nuôi tôm 
Kết quả tính toán CR4 và HHi trong giai đoạn 2017 – 2019 được trình bày ở 
Bảng 6. Theo đó, giá trị CR4 lần lượt đạt 27, 30 và 30 trong các năm 2017, 2018, 
2019, nằm trong khoảng 0 < CR4 ≤ 60, điều này cho thấy thị trường thuộc loại 
cạnh tranh độc quyền. Tương tự, kết quả HHi trong giai đoạn nghiên cứu cũng lần 
lượt đạt 201, 265 và 249, đều nhỏ hơn 1.000, tức là thị trường không tập trung. Từ 
đó, chúng tôi có thể đưa ra kết luận rằng, thị trường tôm là một thị trường có sự 
cạnh tranh độc quyền và không tập trung. 
Bảng 6. Kết quả CR4 và HHi từ năm 2017 đến 2019 
Đơn vị tính của doanh thu: triệu USD 
SFCs 
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 
Doanh 
thu Si Si2 
Doanh 
thu Si Si2 
Doanh 
thu Si Si2 
SFC1 330 8,56 73,27 423 
11,90 
141,61 393 
11,67 
136,19 
SFC2 365 9,46 89,49 322 
9,06 
 82,08 251 7,45 
55,50 
SFC3 186 4,83 23,33 166 
4,67 
 21,81 204 
6,07 
36,84 
SFC4 151 3,92 15,37 157 
4,40 
 19,36 152 
4,51 
20,34 
 CR4 27 
30 
30 
HHi 
 201 
 265 
249 
(Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả) 
3.3. Kết quả thị trường 
Kết quả phân tích ở Bảng 7 cho thấy, tỉ suất lợi nhuận gộp (GP) của bốn 
doanh nghiệp này rất tốt, bình quân đạt 7,6%, 8,5% và 9,3% ở các năm 2017, 
2018 và 2019. Thậm chí, trong năm 2018, và 2019 có hai trong số bốn doanh 
nghiệp có tỉ suất lợi nhuận gộp trên 10%. Nếu so sánh mức tăng của GP 
2018/2017 (%) của 4 SFC đều tăng rất lớn (từ 23,4% - 44,8%), tuy nhiên, sang 
năm 2019, chỉ còn hai doanh nghiệp có mức tăng GP (trong đó SFC3 có mức tăng 
tốt nhất liên tục từ 2018), còn lại SFC1 và SFC2 đều giảm nhiều (-34,5% và -
49,5%) do ảnh hưởng của giá bán và doanh thu giảm. 
Hội thảo Khoa học 
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” 
177 
Bảng 7. Lợi nhuận gộp của 4 SFC xuất khẩu tôm lớn nhất 
giai đoạn 2017 – 2019 
Đơn vị tính của GP: tỉ VND 
SFCs 
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 
GP 
% 
GP 
GP 
% 
GP 
So sánh 
GP 
2018/ 
2017 (%) 
GP 
% 
GP 
So sánh 
GP 
2019/ 
2018 (%) 
SFC1 928 9,1 1.145 9,5 23,4 750 7,0 (34,5) 
SFC2 568 5,8 800 7,6 40,8 404 4,6 (49,5) 
SFC3 327 7,6 418 10,7 27,8 498 10,4 19,1 
SFC4 273 7,8 395 10,4 44,8 425 11,4 7,6 
Cộng 2.096 7,6 2.758 9,5 31,6 2.076 8,3 (24,7) 
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán) 
4. KẾT LUẬN 
Thông qua mô hình SCP, nghiên cứu đưa ra kết luận rằng, thị trường tôm 
nuôi ở Việt Nam là một thị trường có sự cạnh tranh độc quyền và không tập trung. 
Lợi nhuận gộp của bốn công ti hàng đầu cũng rất tốt với tỉ suất lợi nhuận cao 
trong giai đoạn nghiên cứu. Tuy nhiên, để thị trường phát triển hơn nữa, cần giảm 
sự tập trung thị trường của bốn công ti nhằm tăng mức độ cạnh tranh, hướng đến 
một thị trường cạnh tranh hoàn hảo. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Mason E.S. Price and production policies of large scale enterprise. American 
Economic Review. 1939;29, pp. 61–74. 
[2] Bain J.S. Relation of profit rate to industry concentration: American 
manufacturing, 1936-1940. Quarterly Journal of Economics. 1951;65, pp. 
293-324. 
[3] Lelissa T.B. The Structure Conduct Performance Model and Competing 
Hypothesis- A Review of Literature”. Research Journal of Finance and 
Accounting. 2018;9(1), pp. 76-89. 
Hội thảo Khoa học 
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” 
178 
[4] Lipczynski J. Wilson J. and Goddard J.. Industrial Organization, Competition, 
Strategy, Policy (2nd ed). 2005. FT Prentice Hall, London. 
[5] Mohamed Z., Kasron N., AbdLatif I. Structure, Conduct and Performance of 
the Malaysian Meat and Meat Preparation Industry. Pertanika J. Soc. Sci. and 
Hum. 2015;23(S), pp. 47-62. 
[6] Công ty Cổ phần Tập đoàn Thủy Sản Minh Phú. Báo cáo tài chính riêng cho 
năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2018 (và 2019). 
[7] Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta. Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết 
thúc ngày 31 tháng 12 năm 2018 (và 2019). 
[8] Công ty Cổ phần Thủy Sản Minh Phú Hậu Giang. Báo cáo tài chính cho năm 
kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2018 (và 2019). 
[9] Công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán 
cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2018 (và 2019). 
[10] Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam. Báo cáo xuất khẩu thủy 
sản Việt Nam 2017, 2018, 2019. Hà Nội. 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_mo_hinh_cau_truc_thi_truong_nghien_cuu_cau_truc_thi.pdf