Ảnh hưởng của tảo haematococcus pluvialis lên hệ miễn dịch tự nhiên và sức đề kháng của cá tra (pangasianodon hypophthalmus) kháng bệnh gan thận mủ

Astaxanthin không những ứng dụng dùng làm chất bổ sung vào thức ăn giúp tăng cường màu sắc

của cá cảnh, tăng hàm lượng astaxanthin trong thịt cá hồi mà còn là một trong những chất tăng

cường hệ miễn dịch cho các động vật thủy sản. Mục đích của nghiên cứu là nhằm đánh giá ảnh

hưởng của tảo Haematococcus pluvialis lên khả năng tăng cường hệ miễn dịch tự nhiên và đồng

thời tăng cường sức đề kháng của cá tra kháng bệnh gan thận mủ gây ra bởi vi khuẩn Edwardsiella

ictaluri. Các thông số đáp ứng miễn dịch tự nhiên (hoạt động thực bào, sản sinh oxy hoạt hoá, lysozyme), tính mẫn cảm với E. ictaluri và màu sắc thịt của cá tra được xác định sau khi cho ăn thức

ăn trộn H. pluvialis (HP) với hàm lượng 0,5% và 1% HP trong 28 ngày. Kết quả thu được tỉ lệ thực

bào (PA) của cá tra được ăn với thức ăn trộn HP (0,5% và 1%) cao khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) và

tăng 3,78 và 3,29 lần so với đối chứng, theo trình tự. Tuy nhiên chỉ số thực bào (PI) khác biệt không

có ý nghĩa giữa các nghiệm thức có bổ sung HP và đối chứng. Hoạt tính sản sinh oxy hoạt hóa của

tế bào bạch cầu của cá tra được cho ăn 1% HP tăng 1,84 lần và khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so

với đối chứng. Tuy nhiên hoạt tính lysozyme khác biệt không có ý nghĩa giữa các nghiệm thức có

bổ sung HP và đối chứng. Tỉ lệ sống của cá tra ở nghiệm thức bổ sung HP (0,5% và 1%) cao khác

biệt có ý nghĩa (p<0,05) và tăng 26,6% và 23,3% cao hơn so với đối chứng theo thứ tự, sau khi cảm

nhiễm với E. ictaluri. Thêm nữa, sử dụng HP không ảnh hưởng đến màu sắc (đỏ và vàng) của thịt

cá tra sau 28 ngày cho ăn. Tóm lại, thức ăn có bổ sung HP với hàm lượng 0,5% và 1% có khả năng

tăng cường hệ miễn dịch tự nhiên và tăng tỉ lệ sống của cá tra sau khi cảm nhiễm với E. ictaluri và

đồng thời không ảnh hưởng đến màu sắc thịt cá tra.

Ảnh hưởng của tảo haematococcus pluvialis lên hệ miễn dịch tự nhiên và sức đề kháng của cá tra (pangasianodon hypophthalmus) kháng bệnh gan thận mủ trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng của tảo haematococcus pluvialis lên hệ miễn dịch tự nhiên và sức đề kháng của cá tra (pangasianodon hypophthalmus) kháng bệnh gan thận mủ trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng của tảo haematococcus pluvialis lên hệ miễn dịch tự nhiên và sức đề kháng của cá tra (pangasianodon hypophthalmus) kháng bệnh gan thận mủ trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng của tảo haematococcus pluvialis lên hệ miễn dịch tự nhiên và sức đề kháng của cá tra (pangasianodon hypophthalmus) kháng bệnh gan thận mủ trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng của tảo haematococcus pluvialis lên hệ miễn dịch tự nhiên và sức đề kháng của cá tra (pangasianodon hypophthalmus) kháng bệnh gan thận mủ trang 5

Trang 5

Ảnh hưởng của tảo haematococcus pluvialis lên hệ miễn dịch tự nhiên và sức đề kháng của cá tra (pangasianodon hypophthalmus) kháng bệnh gan thận mủ trang 6

Trang 6

Ảnh hưởng của tảo haematococcus pluvialis lên hệ miễn dịch tự nhiên và sức đề kháng của cá tra (pangasianodon hypophthalmus) kháng bệnh gan thận mủ trang 7

Trang 7

Ảnh hưởng của tảo haematococcus pluvialis lên hệ miễn dịch tự nhiên và sức đề kháng của cá tra (pangasianodon hypophthalmus) kháng bệnh gan thận mủ trang 8

Trang 8

Ảnh hưởng của tảo haematococcus pluvialis lên hệ miễn dịch tự nhiên và sức đề kháng của cá tra (pangasianodon hypophthalmus) kháng bệnh gan thận mủ trang 9

Trang 9

Ảnh hưởng của tảo haematococcus pluvialis lên hệ miễn dịch tự nhiên và sức đề kháng của cá tra (pangasianodon hypophthalmus) kháng bệnh gan thận mủ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang minhkhanh 5080
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Ảnh hưởng của tảo haematococcus pluvialis lên hệ miễn dịch tự nhiên và sức đề kháng của cá tra (pangasianodon hypophthalmus) kháng bệnh gan thận mủ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của tảo haematococcus pluvialis lên hệ miễn dịch tự nhiên và sức đề kháng của cá tra (pangasianodon hypophthalmus) kháng bệnh gan thận mủ

Ảnh hưởng của tảo haematococcus pluvialis lên hệ miễn dịch tự nhiên và sức đề kháng của cá tra (pangasianodon hypophthalmus) kháng bệnh gan thận mủ
85TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
1 Phòng Sinh học Thực nghiệm, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 2. 
Email: sonvm.ria2@mard.gov.vn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất kích thích miễn dịch (immunostimulant) 
là các hợp chất hóa học hay sinh học, có khả 
năng làm tăng cường đáp ứng miễn dịch tự 
nhiên (innate immune responses) và có thể làm 
cho các động vật tăng khả năng kháng bệnh vi 
khuẩn, virus, nấm và ký sinh trùng (Anderson, 
1992). Theo Bricknell và Dalmo (2005) diễn 
tả immunostimulant là hợp chất từ tự nhiên có 
khả năng điều chỉnh hệ miễn dịch bằng cách gia 
tăng sức đề kháng của vật chủ chống lại bệnh 
mà hầu hết các trường hợp gây ra bởi mầm bệnh. 
Theo Sakai (1999) phân loại chất kích thích hệ 
miễn dịch (immunostimulant) thành các nhóm 
khác nhau tùy thuộc vào nguồn góc: nhóm hóa 
chất tổng hợp (Levamisole, FK-565, Muramyl 
dipeptide, CpG oligodeoxynucleotides,..) 
và nhóm hoạt chất sinh học từ thành tế bào 
nấm, vi khuẩn Gram âm và dương (β-glucan, 
ẢNH HƯỞNG CỦA TẢO Haematococcus pluvialis 
LÊN HỆ MIỄN DỊCH TỰ NHIÊN VÀ SỨC ĐỀ KHÁNG CỦA CÁ TRA 
(Pangasianodon hypophthalmus) KHÁNG BỆNH GAN THẬN MỦ
Võ Minh Sơn1, Văn Thị Thuý1
TÓM TẮT
Astaxanthin không những ứng dụng dùng làm chất bổ sung vào thức ăn giúp tăng cường màu sắc 
của cá cảnh, tăng hàm lượng astaxanthin trong thịt cá hồi mà còn là một trong những chất tăng 
cường hệ miễn dịch cho các động vật thủy sản. Mục đích của nghiên cứu là nhằm đánh giá ảnh 
hưởng của tảo Haematococcus pluvialis lên khả năng tăng cường hệ miễn dịch tự nhiên và đồng 
thời tăng cường sức đề kháng của cá tra kháng bệnh gan thận mủ gây ra bởi vi khuẩn Edwardsiella 
ictaluri. Các thông số đáp ứng miễn dịch tự nhiên (hoạt động thực bào, sản sinh oxy hoạt hoá, ly-
sozyme), tính mẫn cảm với E. ictaluri và màu sắc thịt của cá tra được xác định sau khi cho ăn thức 
ăn trộn H. pluvialis (HP) với hàm lượng 0,5% và 1% HP trong 28 ngày. Kết quả thu được tỉ lệ thực 
bào (PA) của cá tra được ăn với thức ăn trộn HP (0,5% và 1%) cao khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) và 
tăng 3,78 và 3,29 lần so với đối chứng, theo trình tự. Tuy nhiên chỉ số thực bào (PI) khác biệt không 
có ý nghĩa giữa các nghiệm thức có bổ sung HP và đối chứng. Hoạt tính sản sinh oxy hoạt hóa của 
tế bào bạch cầu của cá tra được cho ăn 1% HP tăng 1,84 lần và khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so 
với đối chứng. Tuy nhiên hoạt tính lysozyme khác biệt không có ý nghĩa giữa các nghiệm thức có 
bổ sung HP và đối chứng. Tỉ lệ sống của cá tra ở nghiệm thức bổ sung HP (0,5% và 1%) cao khác 
biệt có ý nghĩa (p<0,05) và tăng 26,6% và 23,3% cao hơn so với đối chứng theo thứ tự, sau khi cảm 
nhiễm với E. ictaluri. Thêm nữa, sử dụng HP không ảnh hưởng đến màu sắc (đỏ và vàng) của thịt 
cá tra sau 28 ngày cho ăn. Tóm lại, thức ăn có bổ sung HP với hàm lượng 0,5% và 1% có khả năng 
tăng cường hệ miễn dịch tự nhiên và tăng tỉ lệ sống của cá tra sau khi cảm nhiễm với E. ictaluri và 
đồng thời không ảnh hưởng đến màu sắc thịt cá tra.
Từ khoá: Haematococcus pluvialis, miễn dịch tự nhiên, bệnh gan thận mủ, astaxanthin, Edwardsi-
ella ictaluri
86 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Peptidoglucan, lipopolysaccharide,..); dịch chết 
từ động-thực vật (Ete, Hde, Glycyrrhizin...); 
chất dinh dưỡng (vitamin C và E); hormone 
và cytokine (lactoferrin, interferon, growth 
hormone...); polysaccharide (chitin, chitosan, 
oligosaccharide...), beta-caroten và astaxanthin 
được tách chiết từ vi tảo Haematococcus 
pluvialis (Lorenz và Cysewski, 2000). 
Astaxanthin hay ketocarotenoid là một 
trong những chất chiếm ưu thế trong các động 
vật thuỷ sản sống trong môi trường biển, chúng 
là nguồn nguyên liệu tạo màu đỏ hồng cho thịt 
các loài cá (salmon, trout, red sea bream), cá 
cảnh và nhiều loài giáp xác khác (Cysewski 
và Lorenz, 2004). Các loài động vật thủy sản 
không có khả năng tổng hợp astaxanthin trong 
tế bào, do đó chúng hấp thu astaxanthin từ thức 
ăn (Goodwin, 1984). Trong môi trường biển, 
astaxathin được sinh tổng hợp từ các loài vi tảo 
hay thực vật phù du. Astaxanthin được ứng dụng 
nhiều trong nuôi trồng thủy sản như là chất bổ 
sung vào thức ăn nhằm mục đích cung cấp sắc 
tố, cải thiện sức đề kháng, tăng khả năng sinh 
sản, tăng trưởng, thành thục cho các động vật 
thuỷ sản (Cysewski và Lorenz, 2004). 
Trong nuôi trồng thủy sản, astaxanthin 
được ứng dụng phổ biến và dùng làm thức 
ăn cho các trang trại nuôi cá hồi, cá dìa và cá 
cảnh nhằm tăng cường màu sắc thịt và ngoại 
hình (Lorenz và Cysewski, 2000). Astaxanthin 
và beta-carotene (100-200 mg/kg thức ăn) từ 
tảo Dunaliella salina và nấm men đỏ Phaffia 
rhodozyma có khả năng kích thích hệ miễn 
dịch tự nhiên của cá hồi (Oncorhynchus mykiss 
Walbaum) (Amar và ctv., 2004). Cùng tác giả 
Amar và ctv. (2000, 2001) cũng nghiên cứu sử 
dụng beta-carotene và astaxanthin tổng hợp có 
khả năng làm tăng cường hệ miễn dịch tự nhiên 
trên cá hồi. Mới đây một nghiên cứu chứng 
minh rằng astaxanthin có khả năng tăng cường 
hệ miễn dịch tự nhiên và tăng sức đề kháng của 
cá bơn Nhật bản (Paralichthys olivaceus) kháng 
bệnh gây ra bởi Edwardsiella tarda (Kim và 
ctv., 2012). 
Tế bào bạch cầu (leucocyte) của cá rất 
đa dạng bao gồm monocyte, macrophage, 
granulocyte và đóng góp trong hệ miễn dịch 
không đặc hiệu của cá (Secombes, 1996). Tế bào 
thực bào bao gồm (neutrophil và macrophage) 
đóng vai trò quan trọng như là bức tường đầu 
tiên ngăn chặn lại các tấn công của các vi sinh 
vật gây bệnh (Ellis, 1999). 
Respiratory burst được định nghĩa như là sự 
bùng nổ oxy hoá (oxidative burst) là quá trình 
sản sinh các chất oxy hoạt hoá ROS (reactive 
oxygen species) bởi tế bào thực bào phagocyte 
(hay tế bào bạch cầu, leucocyte) có tác dụng tiêu 
diệt mầm bệnh trong suốt quá trình thực bào, và 
đó là một cơ bảo vệ vật chủ xảy ra thường xuyên 
nhằm chống lại khả năng ... ± 2,5a
100 mg/kg 54,3 ± 3,4a 9,1 ± 2,1a 13,3 ± 3,2a
200 mg/kg 51,1 ± 2,9b 8,4 ± 3,3a 11,0 ± 1,5a
93TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
bổ sung β-carotene/astaxanthin. Hoạt tính 
lysozyme tăng ở các nghiệm thức bổ sung 
β-carotene (40-400mg/kg thức ăn) nhưng khác 
biệt không có ý nghĩa so với đối chứng sau khi 
bổ sung vào thức ăn cho cá hồi (Oncorhynchus 
mykiss) cho ăn 12 tuần (Amar và ctv., 2000). 
Theo Thompson và ctv. (1995) nghiên cứu bổ 
sung astaxanthin và vitamin A vào thức ăn cho 
cá hồi (Oncorhynchus mykiss) khoảng 4 tháng, 
kết quả cho thấy lysozyme huyết thanh không bị 
ảnh hưởng. Tuy nhiên, khi nghiên cứu sử dụng 
kết hợp giữa astaxanthin và vitamin cho kết quả 
dương tính lysozyme. Amar và ctv. (2001) thử 
nghiệm bổ sung các loại carotenoid tổng hợp như 
astaxanthin, canthaxanthin, β-carotene (100mg/
kg) và vitamin A, C, E cho cá hồi (Oncorhynchus 
mykiss) ăn trong 9 tuần. Kết quả cho thấy 
lysozyme huyết thanh ở nghiệm thức có bổ sung 
vitamin và astaxanthin/β-carotene tăng cao khác 
biệt có ý nghĩa so với đối chứng. Tuy nhiên ở 
nghiệm thức sử dụng astaxanthin/ β-carotene 
không bổ sung vitamin, lysozyme huyết thanh 
khác biệt không có nghĩa so với đối chứng.
Tăng cường hệ miễn dịch và đồng thời 
tăng cường tỉ lệ sống vật chủ sau khi cảm 
nhiễm với các vi khuẩn gây bệnh thông qua 
bổ sung các chất tăng cường hệ miễn dịch 
(immunostimulator) trong đó có nhóm vitamin 
B, vitamin C, vitamin E (Galaz và ctv., 2010; 
Sakai, 1999) và β-carotene, astaxanthin (Kim 
và ctv., 2012; Supamattaya và ctv., 2005). Theo 
nghiên cứu gần đây nhất của Kim và ctv. (2012) 
khi sử dụng bột astaxanthin trộn vào thức ăn 
cho cá bơn Nhật bản (Paralichthys olivaceus) 
trong 15 ngày, kết quả cho thấy astaxanthin 
có khả năng tăng cường hệ miễn dịch tự nhiên 
và tăng sức đề kháng của cá bơn Nhật bản 
(Paralichthys olivaceus) kháng bệnh gây ra bởi 
Edwardsiella tarda (Kim và ctv., 2012). Một 
nghiên cứu khác sử dụng dịch chiết tảo biển 
Dunaliella (chứa hàm lượng β-carotene 2%) 
trên tôm sú (Penaeus monodon) có khả năng 
tăng cường sức đề kháng và tỉ lệ sống của tôm 
kháng virus gây hội chứng đốm trắng WSSV 
(Supamattaya và ctv., 2005) khác biệt có ý 
nghĩa so với đối chứng, với RPS đạt 25%. Kết 
quả tương tự khi tiêm astaxanthin cho tôm càng 
xanh (Macrobrachium rosenbergii) làm tăng tỉ 
lệ sống khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng 
sau khi cảm nhiễm với với vi khuẩn gây bệnh 
Lactococcus garvieae với RPS đạt 35%. Điều 
này phù hợp trong nghiên cứu này, khi sử dụng 
Haematococcus pluvialis trộn vào thức ăn cho 
cá tra ăn 28 ngày làm tăng cường miễn dịch tự 
nhiên đồng thời tăng tỉ lệ sống của cá khác biệt 
có ý nghĩa so với đối chứng sau khi cảm nhiễm 
với E. ictaluri và đạt RPS 58% ở nghiệm thức 
1% HP (200 mg astaxanthin/kg thức ăn) và 67% 
ở nghiệm thức 0,5% HP (100 mg astaxanthin/
kg) thức ăn.
Nghiên cứu ảnh hưởng carotenoid 
(β-carotene, lutein, zeaxanthin, canthaxanthin, 
astaxanthin) lên màu sắc của da và thịt phi lê, 
nồng độ carotenoid trong thịt của cá nheo Mỹ 
(Ictalurus, punctatus) trong khoảng 12 tuần 
cho ăn. Kết quả cho thấy cá nheo Mỹ có thể 
tích luỹ sắc tố vàng (lutein và zeaxanthin), sắc 
tố đỏ hay tím (canthaxanthin và astaxanthin) 
trong thịt và cho màu vàng (Li và ctv., 2007). 
Trong nghiên cứu này, khi thức ăn trộn với 
Haematococcus pluvialis 0,5% và 1% (với hàm 
lượng astaxanthin 100 và 200 mg/kg thức ăn) 
cho cá tra ăn trong thời gian 4 tuần không ảnh 
hưởng đến màu sắc của thịt cá tra. Điều này có 
thể thời gian cho ăn ngắn nên cá tra chưa tích 
luỹ được màu của astaxanthin.
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Sử dụng Haematococcus pluvialis với 
liều lượng 0,5% và 1% (100 mg và 200 mg 
astaxanthin/kg thức ăn) có khả năng tăng cường 
hệ miễn dịch tự nhiên như tăng hoạt động thực 
bào gấp 3,78 và 3,29 lần so với đối chứng theo 
thứ tự, hoạt tính sản sinh oxy hoạt hóa của cá 
tra được cho ăn 1% HP tăng 1,84 lần và khác 
biệt có ý nghĩa so với đối chứng và đồng thời 
tỉ lệ sống của cá tra tăng 26,6% và 23,3% cao 
hơn so với đối chứng theo thứ tự, sau khi cảm 
nhiễm với E. ictaluri. Ngoài ra sử dụng tảo H. 
94 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
pluvialis ảnh hưởng đến màu sắc (đỏ và vàng) 
sau khi cho ăn 28 ngày. Tóm lại, H. pluvialis có 
tiềm năng dùng làm chất tăng cường hệ miễn 
dịch tự nhiên và tăng cường sức đề kháng của 
cá tra kháng bệnh gan thận mủ.
Cần tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng thời 
gian cho ăn, tần suất cho ăn lên chất lượng thịt 
cá tra. 
PHẦN CẢM ƠN
Công trình được hoàn thành với sự hỗ trợ 
kinh phí từ đề tài ″Nghiên cứu công nghệ nuôi 
vi tảo Haematococcus pluvialis và công nghệ 
chiết xuất astaxanthin″ cấp Bộ Nông Nghiệp 
và Phát Triển Nông Thôn thuộc chương trình 
công nghệ sinh học thuỷ sản năm 2010-2012. 
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Sinh học thực 
nghiệm, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 
2 và các bạn bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi 
trong quá trình thực hiện đề tài. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Amar, E. C., Kiron, V., Satoh, S., Okamoto, N., and 
Watanabe, T., 2000. Effects of dietary β-carotene 
on the immune response of rainbow trout 
Oncorhynchus mykiss. Fisheries Science 66, 
1068-1075.
Amar, E. C., Kiron, V., Satoh, S., and Watanabe, T., 
2001. Influence of various dietary synthetic 
carotenoids on bio-defence mechanisms in 
rainbow trout, Oncorhynchus mykiss (Walbaum). 
Aquaculture Research 32, 162-173.
Amar, E. C., Kiron, V., Satoh, S., and Watanabe, 
T., 2004. Enhancement of innate immunity in 
rainbow trout (Oncorhynchus mykiss Walbaum) 
associated with dietary intake of carotenoids from 
natural products. Fish & Shellfish Immunology 
16, 527-537.
Anderson, D. P., 1992. Immunostimulants, adjuvants, 
and vaccine carriers in fish: application to 
aquaculture. Anual Review of Fish Diseases 2, 
281-307.
Bricknell, I., and Dalmo, R. A., 2005. The use of 
immunostimulants in fish larval aquaculture. Fish 
& Shellfish Immunology 19, 457-472.
CIE, 1976. Official Recommendations on Uniform 
Color Space, Color Difference Equations 
and Metric Color Terms. Suppl. No. 2 to CIE 
Publication No. 15. Colorimetry. Commission 
International de l’Eclairage. Paris.
Cook, M. T., Hayball, P. J., Hutchinson, W., Nowak, 
B., and Hayball, J. D., 2001. The efficacy of a 
commercial β-glucan preparation, EcoActiva™, 
on stimulating respiratory burst activity of head-
kidney macrophages from pink snapper (Pagrus 
auratus), Sparidae. Fish & Shellfish Immunology 
11, 661-672.
Cysewski, G. R., and Lorenz, R. T., 2004. Industrial 
production of microalgal cell-mass and secondary 
products-species of high potential Haematococcus. 
In: Richmond, A. Handbook of microalgal culture: 
Biotechnology and applied phycology. Blackwell 
Science Ltd, USA. pp: 1-566 
Dalmo, R. A., Ingebrigtsen, K., and Bøgwald, 
J., 1997. Non-specific defence mechanisms 
in fish, with particular reference to the 
reticuloendothelial system (RES). Journal of 
Fish Diseases 20, 241-273.
Ellis, A., 1990. Lysozyme assay. p: 101-103. In: Stolen 
J.S., D.P. Fletcher, B.S. Anderson, and B.S. 
Robertson (eds). Techniques in fish immunology. 
USA: SOS Publication.
Ellis, A. E., 1999. Immunity to bacteria in fish. Fish & 
Shellfish Immunology 9, 291-308.
Reed, L. J., and Muench, H., 1938. A simple method 
of estimating fifty percent endpoints. American 
Journal of Epidemiology 27, 493-497.
Galaz, G. B., Kim, S. S., and Lee, K. J., 2010. Effects 
of different dietary vitamin E levels on growth 
performance, non-specific immune responses, 
and disease resistance against Vibrio anguillarum 
in parrot fish (Oplegnathus fasciatus). Asian-
Australasian Journal of Animal Sciences 23, 
916-923. 
Goodwin, T. W., 1984. In: The Biochemistry of the 
carotenoids. Volume I & II. Chapman & Hall, 
London.
Kim, S.-S., Song, J.-W., Kim, K.-W., and Lee, K.-
J., 2012. Effects of Dietary Astaxanthin on 
Innate Immunity and Disease Resistance against 
Edwardsiella tarda in Olive Flounder Paralichthys 
olivaceus. The Israeli Journal of Aquaculture - 
Bamidgeh 740.
Li, M. H., Robinson, E. H., Oberle, D. F., and 
Zimba, P. V., 2007. Effects of Various Dietary 
Carotenoid Pigments on Fillet Appearance and 
Pigment Absorption in Channel Catfish, Ictalurus 
punctatus. Journal of the World Aquaculture 
Society 38, 557-563.
95TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Lorenz, R. T., and Cysewski, G. R., 2000. Commercial 
potential for Haematococcus microalgae as 
a natural source of astaxanthin. Trends in 
Biotechnology 18, 160-167.
Magnadóttir, B., Lange, S., Gudmundsdottir, S., 
Bøgwald, J., and Dalmo, R. A., 2005. Ontogeny 
of humoral immune parameters in fish. Fish & 
Shellfish Immunology 19, 429-439.
Newaj-Fyzul, A., Adesiyun, A. A., Mutani, A., 
Ramsubhag, A., Brunt, J., and Austin, B., 2007. 
Bacillus subtilis AB1 controls Aeromonas 
infection in rainbow trout (Oncorhynchus mykiss, 
Walbaum). Journal of Applied Microbiology 103, 
1699-1706.
Obach, A., Quentel, C., and Bandin, L. F., 1993. 
Effects of alpha-tocopherol and dietary oxidized 
fish oil on the immune response of sea bass 
Dicentrarchus labrax. Disease of Aquatic 
Organisms 15, 175-185.
Sakai, M., 1999. Current research status of fish 
immunostimulants. Aquaculture 172, 63-92.
Sampaio, F. G., Boijink, C. L., Oba, E., dos Santos, 
L. B., Kalinin, A. L., and Rantin, F. T., 2008. 
Antioxidant defenses and biochemical changes in 
pacu (Piaractus mesopotamicus) in response to 
single and combined copper and hypoxia exposure. 
Comparative Biochemistry and Physiology Part 
C: Toxicology & Pharmacology 147, 43-51.
Saurabh, S., and Sahoo, P. K., 2008. Lysozyme: an 
important defence molecule of fish innate immune 
system. Aquaculture Research 39, 223-239.
Scandalios, J. G., 2005. Oxidative stress: molecular 
perception and transduction of signals triggering 
antioxidant gene defenses. Brazilian Journal of 
Medical and Biological Research 38, 995-1014.
Secombes, C. J., 1996. The non-specific immune system: 
cellular defenses. In: Iwama, G. and Nakanishi, T. 
(eds) The fish immune system organism, pathogen, 
and environment (Fish physiology). p: 63-103. , 
San Diego: Academic Press Inc.
Supamattaya, K., Kiriratnikom, S., Boonyaratpalin, M., 
and Borowitzka, L., 2005. Effect of a Dunaliella 
extract on growth performance, health condition, 
immune response and disease resistance in black 
tiger shrimp (Penaeus monodon). Aquaculture 
248, 207-216.
Thompson, I., Choubert, G., Houlihan, D. F., and 
Secombes, C. J., 1995. The effect of dietary vitamin 
A and astaxanthin on the immunocompetence of 
rainbow trout. Aquaculture 133, 91-102.
Yano, T., 1996. The non-specific immune system: 
humoral degense. In: Iwama, G. and T. Nakanishi 
(eds). The fish immune system organism, 
pathogen, and environment (Fish physiology), 
Academic Press, 105-157.
Yeh, S.-P., Chang, C.-A., Chang, C.-Y., Liu, C.-H., 
and Cheng, W., 2008. Dietary sodium alginate 
administration affects fingerling growth and 
resistance to Streptococcus sp. and iridovirus, and 
juvenile non-specific immune responses of the 
orange-spotted grouper, Epinephelus coioides. 
Fish & Shellfish Immunology 25, 19-27.
THE EFFECTS OF Haematococcus pluvialis ON INNATE IMMUNE AND 
RESISTANCE OF STRIPPED CATFISH (Pangasianodon hypophthalmus) 
AGAINST TO BACILLARY NECROSIS
Vo Minh Son1, Van Thi Thuy1
ABSTRACT
Astaxanthin is not only using as supplemented diatary for enhancing pigmentation of ornamental 
fish, increasing astaxanthin in Rainbow trout flesh but also enhancing immune responses of aquatic 
animal. The aim of this study is to evaluate the effects of Haematococcus pluvialis on innate im-
mune response (phagocytic activity, superoxide anion production, lysozyme activity) and disease 
resistance of Stripped catfish to Bacillary necrosis caused by Edwardsiella ictaluri. Non-specific 
96 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
immune parameters of Stripped catfish fingerling, its susceptibility to E. ictaluri and flesh color 
were determined when the fish were fed diets containing Haematococcus pluvialis at 0% (control), 
0,5% and 1% for 4 weeks. Results showed that phagocytic activity (PA) of fish fed 0,5% and 1% of 
Haematococcus pluvialis diets were significantly higher than those of fish fed the control diet after 
4 weeks of feeding, and increased 3,78 and 3,29-fold, respectively, compared to the control group. 
Howerver, phagocytic indexes (PI) were not significantly different between the groups. Superoxide 
anion production of head kidney leucocytes of fish fed diet containing 1% HP was significantly 
higher than those of fish fed the control diet and increased 1.84-fold, compared to control group. 
However, lysozyme activity of fish was not significant difference between groups. Fish fed 0,5% 
and 1% HP containing diets had significantly higher survival rates than those of fish fed the control 
diet after challenge with E. ictaluri, and increased by 26,6% and 23,3%, respectively, compared to 
control group. Furthermore, there was no effect of HP on flesh fish color after fish fed diets contain-
ing HP for 4 weeks. We therefore recommend dietary Haematococcus pluvialis administration at 
0,5% and 1% to enhance immunity and resistance against.
Key words: Haematococcus pluvialis, innate immune, Bacillary Necrosis of Pangasius, astaxanthin, Ed-
wardsiella ictaluri
Người phản biện: TS. Lê Hồng Phước 
 Ngày nhận bài: 6/6/2013 
Ngày thông qua phản biện: 26/6/2013 
 Ngày duyệt đăng: 8/7/2013
1 Department of Experimental Biology, Research Institute for Aquaculture No2 
Email: sonvm.ria2@mard.gov.vn

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_tao_haematococcus_pluvialis_len_he_mien_dich_t.pdf