Ứng dụng ảnh Landsat 8 đánh giá xâm nhập mặn các huyện ven biển thuộc tỉnh Bến Tre
Giám sát và đánh giá xâm nhập mặn là nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Bài báo giới thiệu giải pháp mới trong ứng dụng ảnh vệ tinh Landsat 8 và dữ liệu điều tra thực địa đe xác định độ dẫn điện của đất (electrical conductivity - EC) nhằm đánh giá nhiễm mặn trong đất thông qua sự phân bố của EC. Phân tích thiết lập sự tương quan giữa giá trị phản xạ và các chỉ số độ mặn với EC cho phép chọn mô hình phù hợp trong thành lập bản đồ độ mặn của đất theo 4 cấp độ tương ứng với giá trị EC: không nhiễm mặn (0-4), nhẹ (4 - 8) ,vừa (8 - 16), rất mặn (> 16). Kết quả nghiên cứu năm 2019 cho thấy hầu hết các huyện Thạnh Phú, Ba Tri và Bình Đại đều bị nhiễm mặn với giá trị EC từ 8 - 16. Độ mặn giảm dần theo hướng từ biển đông vào đất liền với khoảng cách từ 15 đến 25 km. Tóm lại, nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp trong giám sát và đánh giá nhanh nhiễm mặn trong đất dựa trên khả năng truy cập dễ dàng của ảnh Landsat 8 đe tính các chỉ số cần thiết trong thành lập bản đồ độ mặn đất cho cấp vùng và cấp khu vực.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng ảnh Landsat 8 đánh giá xâm nhập mặn các huyện ven biển thuộc tỉnh Bến Tre
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh 45 Assessment of salinity intrusion in coastal districts of Ben Tre province using Landsat 8 image Lam N. Le1∗, Trung V. Le2, & Thinh V. Tran3 ∗Faculty of Land Management and Real Estate, Nong Lam University, Ho Chi Minh City, Vietnam 2Faculty of Environment and Natural Resources, Ho Chi Minh City University of Technology, Ho Chi Minh City, Vietnam 3Faculty of Agronomy, Nong Lam University, Ho Chi Minh City, Vietnam ARTICLE INFO Research Paper Received: June 01, 2020 Revised: July 30, 2020 Accepted: August 21, 2020 Keywords Climate change Electrical conductivity (EC) Landsat 8 OLI Salinity Remote sensing ∗Corresponding author Le Ngoc Lam Email: lengoclam@hcmuaf.edu.vn ABSTRACT Monitoring and evaluation of saline water intrusion is an important task, especially for agricultural production in Ben Tre province. The paper introduces a new solution in the application of Landsat 8 satellite imagery and field survey data to determine the soil electrical conductivity (EC) for soil salinity assessment through the distribu- tion of EC indice value. Analyzing and establishing the correlation between reflectance value, salinity indices and EC allow selecting a suitable model for the creation of a soil salinity map in 4 levels corresponding to EC values: no salinity (0 - 4), mild (4 - 8), moderate (8 - 16), very salinity (> 16). Research results in 2019 showed that most of the coastal districts of Ben Tre province were salty with EC values ranging from 8 to 16. The salinity decreased gradually from the East Sea to the mainland with the distance from 15 to 25 km. In brief, the study proposed solutions for rapid monitoring and evaluation of soil salinity based on the easy access of Landsat 8 images to calculate the necessary indices in the establishment of soil salinity maps for the local and regional scale. Cited as: Le, L. N., Le, T. V., & Tran, T. V. (2020). Assessment of salinity intrusion in coastal districts of Ben Tre province using Landsat 8 image. The Journal of Agriculture and Development 19(4), 45-55. www.jad.hcmuaf.edu.vn Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 19(4) 46 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh Ứng dụng ảnh Landsat 8 đánh giá xâm nhập mặn các huyện ven biển thuộc tỉnh Bến Tre Lê Ngọc Lãm1∗, Lê Văn Trung2 & Trần Văn Thịnh3 1Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM, TP. Hồ Chí Minh 2Khoa Môi Trường và Tài Nguyên, Đại Học Bách Khoa TP.HCM, TP. Hồ Chí Minh 3Khoa Nông Học, Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM, TP. Hồ Chí Minh THÔNG TIN BÀI BÁO Bài báo khoa học Ngày nhận: 01/06/2020 Ngày chỉnh sửa: 30/07/2020 Ngày chấp nhận: 21/08/2020 Từ khóa Biến đổi khí hậu Độ dẫn điện (EC) Landsat 8 OLI Nhiễm mặn Viễn thám ∗Tác giả liên hệ Lê Ngọc Lãm Email: lengoclam@hcmuaf.edu.vn TÓM TẮT Giám sát và đánh giá xâm nhập mặn là nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Bài báo giới thiệu giải pháp mới trong ứng dụng ảnh vệ tinh Landsat 8 và dữ liệu điều tra thực địa để xác định độ dẫn điện của đất (electrical conductivity - EC) nhằm đánh giá nhiễm mặn trong đất thông qua sự phân bố của EC. Phân tích thiết lập sự tương quan giữa giá trị phản xạ và các chỉ số độ mặn với EC cho phép chọn mô hình phù hợp trong thành lập bản đồ độ mặn của đất theo 4 cấp độ tương ứng với giá trị EC: không nhiễm mặn (0 - 4), nhẹ (4 – 8) ,vừa (8 – 16), rất mặn (> 16). Kết quả nghiên cứu năm 2019 cho thấy hầu hết các huyện Thạnh Phú, Ba Tri và Bình Đại đều bị nhiễm mặn với giá trị EC từ 8 – 16. Độ mặn giảm dần theo hướng từ biển đông vào đất liền với khoảng cách từ 15 đến 25 km. Tóm lại, nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp trong giám sát và đánh giá nhanh nhiễm mặn trong đất dựa trên khả năng truy cập dễ dàng của ảnh Landsat 8 để tính các chỉ số cần thiết trong thành lập bản đồ độ mặn đất cho cấp vùng và cấp khu vực. 1. Đặt Vấn Đề Cùng với hiện tượng nước biển dâng, xâm nhập mặn là một trong những hậu quả nghiêm trọng nhất của biến đổi khí hậu, ảnh hưởng đáng kể đến các hoạt động nông nghiệp và sinh kế người dân ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là khu vực ven biển. Hiện tượng này ngày càng trở nên nghiêm trọng và thường xuyên xảy ra ở đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam, là một trong những nước chịu tác động mạnh bởi biến đổi khí hậu. Trong đó, Bến Tre với chiều dài 65 km tiếp giáp Biển Đông và có hệ thống sông ngòi chằng chịt, trên 90% diện tích đất có cao độ địa hình từ 1-2 m so mực nước biển, nên nhiều vùng thấp ven sông, biển thường xuyên bị ngập khi triều cường. Do đặc thù điều kiện tự nhiên, Bến Tre được nhận định là một trong những tỉnh bị ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đặc biệt là xâm nhập mặn. Đất nhiễm mặn từ quan điểm nông nghiệp, là đất đó có tồn tại các loại muối hòa tan ở một nồng độ cao hơn bình thường, gây ảnh hưởng xấu đến cây trồng. Ở những vùng ven biển, đất thường dễ bị mặn hoặc nhiễm mặn thông qua các cơ chế trong tự nhiên như triều cường, nước ngầm thẩm thấu, hoặc do tác nhân thông qua quá trình sử dụng đất như làm muối, nuôi trồng thủy sản. Như vậy, để xây dựng một hệ thống phân loại xâm nhập mặn nói chung và đất nhiễm mặn nói riêng trên cơ sở tích hợp dữ liệu điều tra với tư liệu viễn thám đòi hỏi có những nghiên cứu, kiểm chứng thực địa cụ thể. Hiện nay, dữ liệu viễn thám đã được sử dụng ngày càng nhiều trong các nghiên cứu về độ mặn của đất, do khả năng cung cấp thông tin nhanh hơn và hữu ích trong việc đưa ra dự đoán thực tế (Shrestha, 2006). Ngoài ra, ảnh vệ tinh đa thời Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 19(4) www.jad.hcmuaf.edu.vn Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh 47 gian còn cho phép xác định sự thay đổi độ mặn ở quy mô khu vực, cũng như việc kết hợp các chỉ số thực vật như chỉ số thực vật tăng cường (Enhanced Vegetation Index - EVI) và các chỉ số độ mặn (Salinity Index - SI) tạo khả năng đánh giá xu hướng độ mặn của đất trong t ... Bến tre. 2. Vật Liệu và Phương Pháp Nghiên Cứu 2.1. Vật liệu Ảnh Landsat: Ảnh vệ tinh Landsat có 8 bands với độ phân giải từ 15 - 60 m ghi lại phản xạ của các đối tượng có bước sóng từ vùng nhìn thấy (0,4 đến 0,7 µm) đến vùng hồng ngoại nhiệt (12,5 µm) được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu. Vệ tinh thế hệ thứ 8 – Landsat 8 đã được Mỹ phóng thành công lên quỹ đạo vào ngày 11/02/2013 với tên gọi gốc Landsat Data Conti- nuity Mission (LDCM). Landsat sẽ tiếp tục cung cấp các ảnh có độ phân giải trung bình (từ 15 – 100 m). Bản đồ chuyên đề: bao gồm bản đồ hành chính tỉnh Bến Tre, Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/25.000 thành lập năm 2019, được biên tập và xử lý trên phần mềm Mapinfo 12.0 cùng hệ tọa độ với ảnh Landsat 8 OLI và cắt theo ranh giới vùng nghiên cứu là ba huyện Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú để phục vụ cho việc chồng xếp kiểm tra đánh giá kết quả. Ngoài ra, bản đồ chuyên đề còn được sử dụng để thành lập bản đồ phân bố điểm mẫu với các thông tin thuộc tính như Tọa độ X,Y, mã khoanh đất, giá trị EC. www.jad.hcmuaf.edu.vn Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 19(4) 48 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh 2.2. Phương pháp nghiên cứu Xử lý ảnh và phân tích hồi quy là hai phương pháp chính được sử dụng trong nghiên cứu. Trong đó, việc thu thập dữ liệu thực địa của 28 điểm mẫu (Hình 1) được lấy trong thời gian từ 15/01/2019 đến 20/01/2019 bằng thiết bị đo cảm ứng điện tử EM31-MK2. Khi đo ngoài thực địa các thông số nhiệt độ, độ ẩm được cài đặt đồng bộ. Các điểm mẫu sau đó được nội suy xử lý đồng bộ các đặc điểm môi trường và tổng quát hóa về tầng dày mặt đất với độ sâu trong khoảng từ 0 – 20 cm. Các điểm mẫu sau đó được đánh giá và khảo sát tương quan giữa giá trị độ mặn đất (EC) với các giá trị phản xạ kênh phổ (từ kênh 2 đến kênh 5 ảnh Landsat 8 OLI). Các chỉ số độ mặn đất sau khi được chiết tính từ ảnh Landsat sẽ được sử dụng trong xây dựng mô hình hồi quy phù hợp nhất, để thành lập bản đồ độ mặn đất (EC) cho khu vực nghiên cứu. Hình 1. Sơ đồ vị trí điểm mẫu. Giá trị phản xạ (Reflectance value) các kênh ảnh Landsat 8 OLI được sử dụng để trích xuất các chỉ số độ mặn: SAVI, NDSI, VSSI, SI1, SI2, SI3, SI4, SI5 dựa theo công thức cho ở Bảng 1. Trong đó, red, green, blue là các giá trị tương ứng kênh khả kiến (2,3,4) và NIR (Near Infra Red) là giá trị tương ứng kênh hồng ngoại gần (kênh 5). Các điểm mẫu sau khi được phân tích để xác định giá trị EC tiến hành phân tích tương quan với các chỉ số độ mặn được trích xuất từ ảnh vệ tinh Landsat 8 OLI. Kết quả hồi quy từ 28 điểm mẫu được sử dụng để chạy mô hình lan truyền mặn theo giá trị EC để thành lập bản đồ xâm nhập mặn năm 2019 các huyện ven biển tỉnh Bến Tre theo 4 cấp độ tương ứng với giá trị EC: không nhiễm mặn (0 - 4), nhẹ (4 – 8), vừa (8 – 16), rất mặn (> 16). Quy trình thực hiện được thể hiện bởi Hình 2. 3. Kết Quả và Thảo Luận 3.1. Xác định phạm vi nghiên cứu Tỉnh Bến Tre nằm ở hạ lưu sông Mê Kông, có diện tích khoản 2.394 km2 với hệ thống sông rạch chằng chịt và tiếp giáp Biển Đông với chiều dài bờ biển gần 65 km. Địa hình thấp với 90% diện tích đất tự nhiên của tỉnh có độ cao trung bình từ 1 - 2 m so với mực nước biển. Trong đó, các vùng đất thấp ven sông phân bố ở các huyện ven biển như huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú (độ cao dưới 1 m) thường xuyên bị ngập khi triều cường (MFF, 2014) được chọn làm địa bàn nghiên cứu (Hình 3). 3.2. Phân tích tương quan giữa giá trị EC và phản xạ phổ của ảnh Landsat Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, đặc trưng phổ của ảnh Landsat 8 với các thành phần muối ứng với các dải bước sóng khác nhau. Các loại muối sodium sulfate, halite, gypsum, cal- cium carbonate, sodium bicarbonate đều phản xạ mạnh (hơn 80%) trong dải bước sóng từ 0,4 đến 1,4 µm (từ kênh khả kiến đến cận hồng ngoại) (Le & ctv., 2019). Kết quả khảo sát từ bộ dữ liệu mẫu tại tỉnh Bến Tre thể hiện mối tương quan thực tế giữa giá trị độ mặn EC với giá trị phổ của ảnh Landsat 8 thể hiện như sau: kênh blue (Hình 4.a), green (Hình 4.b) và kênh red (Hình 4.c) có hệ số tương quan rất thấp (r < 0,1), chứng tỏ không có mối tương quan với giá trị độ mặn EC. Trong khi đó, kênh NIR (Hình 4.d) có mối tương quan khá cao (r = 0,791). Do đó, các giá trị pixel trên kênh NIR của ảnh Landsat 8 được sử dụng để phát triển mô hình giám sát độ mặn trong đất. Bảng 2 thể hiện mô hình hồi quy với biến phụ Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 19(4) www.jad.hcmuaf.edu.vn Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh 49 Bảng 1. Công thức tính các chỉ số độ mặn dựa trên các kênh phổ ảnh Landsat 8 OLI STT Chỉ số Công thức Nguồn 1 Salinity Index 1 (SI1) SI1 = √ Green2 + Red2 Douaoui & ctv., 2006 2 Salinity Index 2 (SI2) SI2 = √ Red + Green Douaoui & ctv., 2006 3 Salinity Index 3 (SI3) SI3 = Blue*Red Khan & ctv., 2001 4 Salinity Index 4 (SI4) SI4 = Red ∗NIR Green Abbas & Khan, 2007 5 Salinity Index 5 (SI5) SI5 = Blue/Red Abbas & Khan, 2007 6 Soil Adjusted Vegetation Index (SAVI) SAVI = 1.5* NIR-Red NIR + Red + 0.5 USGS (2006) 7 Normalize Difference Salinity In- dex (NDSI) NDSI = Red - NIR NIR + Red Khan & ctv., 2001 8 Vegetation Soil Salinity Index (VSSI) VSSI=2*Green- 5*(Red+NIR) Dehni & Lounis, 2012 Hình 2. Quy trình đánh giá xâm nhập mặn năm 2019. thuộc là EC (tại 28 điểm mẫu) và biến độc lập lần lượt là các kênh phổ red, green, blue. Mô hình giám sát độ mặn trong đất sử dụng kênh NIR có r = 0,791 được chọn trong nghiên cứu thể hiện bởi: EC = e[log(3.225)+3.820∗NIR] www.jad.hcmuaf.edu.vn Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 19(4) 50 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh Bảng 2. Tương quan phản xạ phổ với giá trị độ dẫn điện (EC) trong thiết lập mô hình STT Kênh phổ Mô hình hồi quy Tương quan (r) 1 Blue EC = e[log(10.512)−5.223∗Blue] -0,020 2 Green EC = e[log(6.362)−0.028∗Green] -0,038 3 Red EC = e[log(7.340)−2.127∗Red] -0,024 4 NIR EC = e[log(3.225)+3.820∗NIR] 0,791 Hình 3. Vị trí vùng nghiên cứu. Bảng 3. Tương quan giữa các chỉ số độ mặn và độ dẫn điện (EC) STT Chỉ số Mô hình hồi quy Tương quan (r) Độ lệch chuẩn của EC 1 NDSI EC = e[log(4,668)−1,155∗NDSI] 0,756 1,773 2 SAVI EC = e[log(4,316)+2,081∗SAVI] 0,740 1,637 3 VSSI EC = e[log(2,868)−0,751∗VSSI] 0,703 1,855 4 SI1 EC = e[log(8,477)−10,934∗SI1] -0,27 3,664 5 SI2 EC = e[log(8,779)−19,798∗SI2] -0,19 3,629 6 SI3 EC = e[log(7,456)−28,179∗SI3] -0,037 3,660 7 SI4 EC = e[log(3,370)+4,825∗SI4] 0,587 2,313 8 SI5 EC = e[log(3,187)+0,445∗SI5] 0,103 3,406 Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 19(4) www.jad.hcmuaf.edu.vn Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh 51 Hình 4. Đồ thị phân bố điểm mẫu tương ứng với các kênh phổ. (a) - Kênh blue; (b) - Kênh green; (c) - Kênh red; (d) - Kênh NIR 3.3. Sự tương quan giữa giá trị EC và các chỉ số độ mặn Các chỉ số độ mặn được trích xuất từ ảnh Land- sat bao gồm 8 chỉ số: NDSI, SAVI, VSSI, SI1, SI2, SI3, SI4, SI5. Sử dụng phần mềm ENVI để tạo các ảnh chỉ số tương ứng và phần mềm SPSS trong phân tích tương quan giữa từng chỉ số với EC. Từ đó, chọn chỉ số có hệ số tương quan cao nhất. Từ kết quả tính toán các chỉ số độ mặn tiến hành trích xuất các thông tin và phân tích tương quan với giá trị EC thực địa, kết quả thể hiện ở Bảng 3, Trong đó, 4 chỉ số có giá trị tương quan nhỏ hơn 0,50 đã bị loại (bao gồm SI1, SI2, SI3, SI5), Nghiên cứu cho thấy các chỉ số NDSI, SAVI, VSSI, SI4 có độ tương quan cao với EC, đặc biệt là chỉ số SAVI có độ lệch chuẩn nhỏ nhất (1,637) tương ứng với độ tương quan r = 0,740, Do đó, việc sử dụng kênh phổ hồng ngoại gần (kênh NIR) rất khả thi trong thành lập bản đồ độ mặn của www.jad.hcmuaf.edu.vn Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 19(4) 52 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh Hình 5. Đồ thị phân bố điểm mẫu tương ứng với các chi số độ mặn. (a) - NDSI; (b) - VSSI; (c) - SAVI; (d) - SI4 đất. 3.4. Tạo bản đồ độ mặn của đất Sử dụng mô hình hồi quy để tính giá trị EC từ kênh NIR, từ đó tạo ảnh phân bố độ mặn đất EC cho vùng nghiên cứu. Hình 5 thể hiện bản đồ độ mặn được thành lập theo EC với 4 cấp độ tương ứng: 0 – 4 (không mặn); 4 – 8 (mặn nhẹ); 8 – 16 (mặn vừa) và EC > 16 (mặn nặng). Phân bố độ mặn trên địa bàn nghiên cứu cho thấy hầu hết huyện Thạnh Phú đều bị nhiễm mặn với độ mặn EC từ 4 – 16 xâm nhập sâu từ cửa biển vào đất liền khoảng 26 km (Hình 6). Xâm nhập mặn tại huyện Ba Tri theo hai hướng từ biển vào 5 km với độ mặn từ 8 – 16 và hướng sông Ba Lai từ cửa Ba Lai vào 15 km và từ sông Ba Lai vào đất liền 1,5 – 2 km, Huyện Bình Đại xâm nhập mặn theo hướng từ Cửa Đại và Cửa Ba Lai sâu 25 km vào đất liền. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 19(4) www.jad.hcmuaf.edu.vn Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh 53 Hình 6. Bản đồ phân bố độ mặn của đất (EC). Để đánh giá độ chính xác tiến hành phân tích sai lệch giữa các chỉ số độ mặn được trích xuất từ ảnh với các chỉ số EC thu được từ khảo sát thực tế (bộ dữ liệu mẫu). Hình 7 cho thấy đồ thị phân bố độ mặn trên địa bàn nghiên cứu dựa vào việc trích xuất giá trị EC từ ảnh Landsat 8 OLI khá tương đồng với số liệu đo thực tế. Giải pháp đề xuất đã mở ra cơ sở khoa học trong thành lập bản đồ đánh giá độ mặn đất từ kênh NIR khá hiệu quả và tin cậy www.jad.hcmuaf.edu.vn Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 19(4) 54 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh Hình 7. So sánh kết quả trích xuất giá trị độ dẫn điện (EC) từ mô hình và giá trị khảo sát. cao (r = 0,791). Ngoài ra, các kênh phổ khác của ảnh Landsat 8 còn ý nghĩa trong việc xác định các chỉ số độ mặn như chỉ số NDSI (r = 0,756), SAVI (r = 0,740), VSSI (r = 0,703) và SI4 (r = 0,587). 4. Kết Luận Bản đồ độ mặn đất (EC) các huyện ven biển tỉnh Bến Tre được thành lập từ phương pháp viễn thám với ảnh Landsat 8 OLI kênh cận hồng ngoại (NIR) đã cho kết quả khả quan, đáng tin cậy (r = 0,791) cho thấy tiềm năng lớn của ảnh Landsat trong đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến sản xuất nông nghiệp nói riêng và các hoạt động kinh tế - xã hội nói chung. Ảnh Landsat 8 OLI được truy cập dễ dàng, miễn phí và có thể được sử dụng để tính các chỉ số thông qua giá trị phản xạ các kênh phổ phục vụ phân tích tương quan với các chỉ số độ mặn đất và các chỉ số khác trong đất. Kết quả nghiên cứu năm 2019 cho thấy hầu hết các huyện Thạnh Phú, Ba Tri và Bình Đại đều bị nhiễm mặn với giá trị EC từ 8 – 16. Độ mặn giảm dần theo hướng từ biển đông vào đất liền với khoảng cách từ 15 đến 25 km. Giải pháp đề xuất đã mở ra hướng mới rất khả thi trong giám sát và đánh giá nhanh lan truyền mặn trong đất và thành lập bản đồ độ mặn đất cấp vùng và các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Tài Liệu Tham Khảo (References) Abbas, A., & Khan, S. (2007). Using remote sens- ing techniques for appraisal of irrigated soil salinity. In Oxley, L., and Kulasiri, D. (Eds.), MODSIM 2007 International Congress: Modelling and Simulation Society of Australia and New Zealand (2632-2638). Christchurch, New Zealand: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 19(4) www.jad.hcmuaf.edu.vn Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh 55 Modelling and Simulation Society of Australia and New Zealand. Retrieved March 20, 2020, from https://researchoutput.csu.edu.au/en/publications/using- remote-sensing-techniques-for-appraisal-of-irrigated- soil-s. Ali, A. N., Mehdi, H., & Abbas, F. (2012). Models to the identification of soil salinity: A case study from Garmsar Plain, Iran. International Journal of Envi- ronmental Physiology and Toxicology 9(1), 59-74. Dehni, A., & Lounis, M. (2012). Remote sensing tech- niques for salt affected soil mapping: Application to the oran region of Algeria. Procedia Engineering 33, 188-198. Douaoui, E. K., Nicolas, H., & Walter, C. (2006). De- tecting salinity hazards within a semiarid context by means of combining soil and remote-sensing data. Geo- derma, 134(1-2), 217-230. Khan, N. M., Rastoskuev, V. V., Shalina, E. V., & Sato, Y. (2001). Mapping salt-affected soils using remote sensing indicators - A simple approach with the use of GIS IDRISI. Proceedings of the 22nd Asian Con- ference on Remote Sensing (5-9). Singapore: Centre for Remote Imaging, Sensing and Processing (CRISP), National University of Singapore. Le, T. V., Tran, V. T., & Vo, V. N. (2019). Solution of integrating remote sensing and GIS in monitoring saline intrusion of Mekong river. Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering 61(3), 22-26. MFF (Mangroves for the Future). (2014). Assessment of land use changes using SPOT5 multi-time remote sensing images in project areas of Ben Tre and Tra Vinh provinces. Tra Vinh, Vietnam. Retrieved June 11, 2019 from https://www.mangrovesforthefuture.org/. Neha, P. (2019). Use of Landsat satellite imagery to iden- tify the salitization of soil due to brine spills in North- western North Dakota (Unpublished master’s thesis). University of North Dakota, North Dakota, USA. Nguyen, A. K., Liou, Y. A., Tran, H. P., Hoang, P. P., & Nguyen, T. H. (2020). Soil salinity assessment by using near-infrared channel and vegetation soil salinity index derived from Landsat 8 OLI data: A case study in the Tra Vinh province, Mekong Delta, Vietnam. Retrieved March 15, 2020, from https://link.springer.com/article/10.1186/s40645- 019-0311-0#article-info. Shrestha, R. (2006). Relating soil electrical conductivity to remote sensing and other soil properties for assessing soil salinity in northeast Thailand. Land Degradation and Development 17(8), 677-689. USGS (United States Geological Survey). (2006). Landsat surface reflectance-derived spectral indices. Retrieved March 15, 2020, from https://www.usgs.gov/core- science-systems/nli/landsat/landsat-soil-adjusted- vegetation-index. Watheq, S., Ebtihal, T. A. K., & Sa’ad, R. Y. (2018). Using Landsat 8 OLI data to predict and mapping soil salinity for part of An-Najaf governorate. Ecology, En- vironment and Conservation Paper 24(2), 572-578. www.jad.hcmuaf.edu.vn Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 19(4)
File đính kèm:
- ung_dung_anh_landsat_8_danh_gia_xam_nhap_man_cac_huyen_ven_b.pdf