Tổng quan nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến đạo đức nghề nghiệp kế toán - Kiểm toán
Đạo đức nghề nghiệp là một trong những yêu cầu quan trọng nhất đối với người hành nghề kế toán - Kiểm toán. Bài viết này được thực hiện nhằm hệ thống một số lý luận chung về đạo đức nghề nghiệp, và tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến đạo đức nghề nghiệp, cụ thể là việc ra quyết định liên quan đến đạo đức trong lĩnh vực kế toán- kiểm toán. Để thực hiện bài viết, tác giả đã đọc và thực hiện tổng quan một số nghiên cứu trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng tới đạo đức nghề nghiệp kế toán- kiểm toán. Trong đó các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định liên quan đến đạo đức, bao gồm các nhân tố mang tính chất cá nhân như độ tuổi, giới tính, kinh nghiệm làm việc; và các nhân tố thuộc về môi trường như chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, giá trị đạo đức doanh nghiệp, văn hoá quốc gia. Bài viết cung cấp thông tin tham khảo cho các cơ quan quản lý, tổ chức, doanh nghiệp trong việc thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong các tổ chức, và định hướng các nghiên cứu thực nghiệm có thể được thực hiện về chủ đề đạo đức nghề nghiệp ở Việt Nam trong thời gian tới
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng quan nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến đạo đức nghề nghiệp kế toán - Kiểm toán
Tổng quan nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến đạo đức nghề nghiệp kế toán - kiểm toán Lê Thị Thu Hà Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 17/03/2021 Ngày nhận bản sửa: 28/03/2021 Ngày duyệt đăng: 22/04/2021 Tóm tắt: Đạo đức nghề nghiệp là một trong những yêu cầu quan trọng nhất đối với người hành nghề kế toán - kiểm toán. Bài viết này được thực hiện nhằm hệ thống một số lý luận chung về đạo đức nghề nghiệp, và tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến đạo đức nghề nghiệp, cụ thể là việc ra quyết định liên quan đến đạo đức trong lĩnh vực kế toán- kiểm toán. Để thực hiện bài viết, tác giả đã đọc và thực hiện tổng quan một số nghiên cứu trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng tới đạo đức nghề nghiệp kế toán- kiểm toán. Trong đó các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định liên quan đến đạo đức, bao gồm các nhân tố mang tính chất cá nhân như độ tuổi, giới tính, kinh nghiệm làm việc; và các nhân tố thuộc về môi trường như chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, giá trị đạo đức doanh nghiệp, văn hoá quốc gia. Bài viết cung cấp thông tin tham khảo cho các cơ quan quản lý, tổ chức, doanh nghiệp trong việc thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong các tổ chức, và định hướng các nghiên cứu thực nghiệm có thể được thực hiện về chủ đề đạo đức nghề nghiệp ở Việt Nam trong thời gian tới. Literature review on determinants of professional ethics for accountants and auditors Abstract: Acting ethically is one of the most important requirements for accountants and auditors. This article is designed to systematize theories of professional ethics, and review research on determinants of professional ethics for accountants and auditors, particularly determinants of ethical decision-making. To achieve the objective, the author has read and conducted a review of the literature on determinants of professional ethics. In which determinants of the ethical decision-making include individual factors such as age, gender, work experience; and environmental factors such as professional ethical standards, corporate ethical values and national culture. The article provides references for regulatory agencies, organizations and businesses in the implementing measures to improve professional ethics in organizations, and guidance for future empirical studies on the topic of professional ethics in Vietnam. Keywords: ethics, professional ethics, accounting- auditing. Ha Thi Thu Le Email: lethithuha@gmail.com Banking Academy of Vietnam Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 227- Tháng 4. 2021 54 ISSN 1859 - 011X LÊ THỊ THU HÀ Từ khoá: đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, kế toán - kiểm toán. 1. Giới thiệu và cái sai, và điều gì nên làm và không nên làm (Beekun và cộng sự, 2003; Beu và Đạo đức nghề nghiệp là các tiêu chuẩn, Buckley, 2001; Christie và cộng sự, 2003). nguyên tắc điều chỉnh hành vi của những Như vậy có thể hiểu đạo đức là hệ thống người hành nghề trong một lĩnh vực nghề các tiêu chuẩn, nguyên tắc về các mối quan nghiệp cụ thể, nhằm đảm bảo người hành hệ và các hành vi được xã hội thừa nhận, nghề thực hiện nhiệm vụ của mình với chất dựa trên đó các thành viên của xã hội điều lượng tốt, tuân thủ các qui định của pháp chỉnh cách thức ứng xử của mình để phù luật, tạo niềm tin cho cộng đồng về chất hợp với lợi ích chung của cộng đồng. lượng dịch vụ cung cấp. Đạo đức nghề Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là hệ nghiệp là một trong những yêu cầu quan thống những nguyên tắc nhằm điều chỉnh và trọng nhất đối với người hành nghề trong đánh giá hành vi của con người trong quan lĩnh vực kế toán, kiểm toán, xuất phát từ hệ giữa con người với con người, được hình tầm quan trọng của thông tin kế toán tài thành thông qua niềm tin cá nhân, các giá chính của các doanh nghiệp. trị truyền thống và tác động của cộng đồng. Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng Đạo đức qui định thái độ, nghĩa vụ, trách đến đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực nhiệm của mỗi người đối với bản thân cũng kinh doanh nói chung và đối với nghề kế như đối với các cá nhân khác và cộng đồng. toán- kiểm toán là cần thiết để từ đó các Vì thế đạo đức là khuôn mẫu, tiêu chuẩn để cơ quan quản lý và doanh nghiệp có định xây dựng lối sống, lí tưởng mỗi người, đạo hướng phù hợp trong việc đề ra các biện đức có vai trò quan trọng đối với sự phát pháp tăng cường đạo đức nghề nghiệp triển của xã hội. trong các tổ chức. 2.2. Khái niệm đạo đức nghề nghiệp 2. Khái niệm đạo đức nghề nghiệp kế toán- kiểm toán Đạo đức nghề nghiệp là “những phẩm chất cần có của mỗi người theo đúng những 2.1. Khái niệm đạo đức quy tắc chuẩn mực của một nghề nhất định được cộng đồng xã hội thừa nhận, nhằm Theo từ điển Cambridge, đạo đức là “hệ điều chỉnh hành vi, thái độ của con người thống các tiêu chuẩn cá nhân hay xã hội trong quan hệ với con người, tự nhiên và xã về các hành vi và tính cách tốt hay xấu”. hội khi hành nghề. Đạo đức nghề nghiệp là Theo Wikipedia, đạo đức là “hệ thống quy những nguyên tắc chi phối hành vi của một tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực xã hội mà nhờ người hoặc một nhóm trong môi trường đó con người tự nguyện điều chỉnh hành vi công việc. Giống như các giá trị, đạo đức của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng nghề nghiệp cung cấp các quy tắc về cách đồng, xã hội”. Đạo đức còn được hiểu là một người nên hành động đối với người các hành vi đúng đắn của các cá nhân; các khác và các tổ chức trong một môi trường nguyên tắc về các hành vi tốt và xấu; là sự như vậy” (Nghiêm Vũ Khải và Lê Thanh phân biệt giữa cái tốt và cái xấu, cái đúng Tùng, 2019). Số 227- Tháng 4. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 55 Tổng quan nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến đạo đức nghề nghiệp kế toán - kiểm toán Như vậy đạo đức nghề nghiệp là các tiêu nghiêm trọng cho xã hội, làm suy giảm chuẩn, nguyên tắc điều chỉnh hành vi của niềm tin của công chúng vào các BCTC và nhữn ... ưng đạo đức được xây dựng để hỗ trợ người làm không tác động đến xét đoán của sinh viên. kế toán xác định, đánh giá và phản ứng với Điều này cho thấy các chuẩn mực đạo đức các tình huống liên quan đến các vấn đề giúp tăng chất lượng các xét đoán của kế đạo đức một cách đúng đắn. Việc tuân thủ toán viên có nhiều kinh nghiệm hơn. các chuẩn mực đạo đức giúp nâng cao uy Douglas và cộng sự (2001) cũng xem xét tín và trách nhiệm của người làm kế toán và tác động của việc am hiểu chuẩn mực đạo người làm kiểm toán, đồng thời nâng cao đức tới xét đoán của kiểm toán viên trong lòng tin của công chúng đối với thông tin các công ty kiểm toán của Mỹ. Kết quả cho kế toán của doanh nghiệp. thấy kiểm toán viên có hiểu biết tốt hơn về Vì chuẩn mực đạo đức cung cấp hướng dẫn chuẩn mực đạo đức thì đưa ra các xét đoán về các vấn đề đạo đức mà kế toán viên phải có chất lượng hơn. tuân theo để giải quyết các tình huống khó xử về đạo đức, việc hiểu biết tốt và tuân thủ b. Giá trị đạo đức doanh nghiệp nghiêm ngặt các nguyên tắc sẽ giúp kế toán Giá trị đạo đức doanh nghiệp (corporate viên đưa ra phán đoán đạo đức phù hợp. ethical values), còn được gọi là văn hoá Cả khuôn khổ lý thuyết và nghiên cứu thực đạo đức doanh nghiệp (corporate ethical nghiệm đều cho thấy tầm quan trọng của culture), được hiểu là “tổng hợp giá trị đạo chuẩn mực đạo đức đối với xét đoán đạo đức của cá nhân của các nhà quản lý, và đức của một cá nhân. các chính sách chính thức và không chính Nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy thức về đạo đức của một tổ chức” (Hunt chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp có tác và cộng sự, 1989). Giá trị đạo đức doanh động đến xét đoán đạo đức của các cá nhân. nghiệp là một hệ thống các giá trị được các Martinson và Ziegenfuss (2000), Maree thành viên trong một tổ chức cùng chia sẻ, và Radloff (2007), Muslumov và Aras và là một phần của văn hoá doanh nghiệp (2004) nghiên cứu mối quan hệ giữa tầm (Trevino và cộng sự, 1998). Giá trị đạo đức quan trọng của chuẩn mực đạo đức nghề doanh nghiệp thể hiện các quan điểm của nghiệp tới khả năng xét đoán của các kế nhà lãnh đạo về vấn đề đạo đức, được hình toán viên tại Mỹ, Nam Phi và Thổ Nhĩ Kỳ thành thông qua thái độ và hành vi của nhà Số 227- Tháng 4. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 61 Tổng quan nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến đạo đức nghề nghiệp kế toán - kiểm toán quản lý. Giá trị đạo đức doanh nghiệp bao hình thành các giá trị, niềm tin và thái độ và gồm các chính sách thưởng và phạt đối với định hướng cho các cá nhân trong việc ra hành vi tuân thủ hay vi phạm các qui định các quyết định (Christie và cộng sự, 2003; đạo đức của doanh nghiệp (Douglas và Hofstede, 1997). Vì văn hóa là sự kết hợp cộng sự, 2001). các yếu tố truyền thống, di sản, nghi lễ, Theo Trevino (1986), giá trị đạo đức doanh phong tục và tôn giáo, các cá nhân từ các nghiệp tác động đến hành vi đạo đức của nền văn hóa khác nhau có thể có các khác các cá nhân thông qua việc định hình quan biệt đáng kể trong các tiêu chuẩn đạo đức, điểm và hành vi đạo đức của cá nhân. Văn niềm tin và hành vi (Blodgett và cộng sự, hóa doanh nghiệp mạnh có thể nâng cao sự 2001). phát triển nhận thức đạo đức của các thành Xuất phát từ nghiên cứu của Hofstede viên và giúp các thành viên xác định điều gì (1980) phân chia văn hoá quốc gia theo là đúng hay sai trong một hoàn cảnh cụ thể. hai xu hướng là xu hướng văn hoá tập thể Các bằng chứng thực nghiệm cũng chỉ ra (collectivism) và xu hướng văn hoá cá nhân rằng văn hoá đạo đức của tổ chức có ảnh (individualism), một số nghiên cứu cho hưởng tới xét đoán đạo đức. Ismail (2015) thấy đặc điểm văn hoá quốc gia có tác động nghiên cứu tác động của văn hoá đạo đức đến các quyết định về đạo đức. tới khả năng xét đoán của các kiểm toán Husted (2001) cho rằng chủ nghĩa cá nhân/ viên tại Malaysia. Kết quả hồi qui cho chủ nghĩa tập thể trong văn hóa quốc gia thấy kiểm toán viên làm việc trong doanh ảnh hưởng đến việc ra quyết định về kinh nghiệp có văn hoá đạo đức tốt hơn thì có doanh, dẫn tới sự khác biệt trong nhận thức khả năng xét đoán tốt hơn. Douglas và về các tình huống đạo đức của cá nhân từ cộng sự (2001) cũng tìm được bằng chứng các nền văn hóa khác nhau. cho thấy văn hoá đạo đức doanh nghiệp các Thorne và Saunders (2002) cho rằng cá nhân tác động đến khả năng xét đoán đạo đức từ các nền văn hóa theo chủ nghĩa tập thể có của kiểm toán viên. khả năng nhận ra tình huống khó xử về đạo Một số nghiên cứu cho thấy giá trị đạo đức đức hơn so với cá nhân từ các nền văn hóa có mức độ ảnh hưởng khác nhau trong các có định hướng chủ nghĩa cá nhân. Croxford tình huống đạo đức khác nhau. Nghiên cứu (2010) thực hiện nghiên cứu về tác động của của Maree và Radloff (2007) cho thấy giá văn hoá quốc gia đối với các kế toán viên trị đạo đức doanh nghiệp có tác động đến trong một công ty đa quốc gia. Kết quả cũng xét đoán của kiểm toán viên khi xem xét cho thấy kế toán viên đến từ các quốc gia các trường hợp liên quan đến hành vi sai theo chủ nghĩa cá nhân có xu hướng chấp trái, nhưng không có tác động rõ ràng đối nhận hành vi phi đạo đức hơn các cá nhân từ với các hành vi tích cực. quốc gia theo chủ nghĩa tập thể. Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng tìm hiểu c. Văn hoá quốc gia tác động của các nhân tố môi trường khác Bên cạnh các yếu tố trực tiếp trong môi ảnh hưởng đến quyết định đạo đức, ví dụ qui trường làm việc, nền tảng văn hoá quốc gia mô doanh nghiệp, chính sách thưởng phạt, có thể ảnh hưởng tới quyết định đạo đức. tính chất ngành nghề, mức độ cạnh tranh Văn hóa có thể hiểu là những giá trị và niềm Kết quả cũng cho thấy có sự khác biệt giữa tin chung của một nhóm cá nhân (Cohen và các nghiên cứu về vai trò của các nhân tố cộng sự 1992; Thorne và Saunders, 2002). này tới việc ra quyết định đạo đức của các cá Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc nhân (O’Fallon và Butterfield, 2005). 62 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 227- Tháng 4. 2021 LÊ THỊ THU HÀ 5. Kết luận đức doanh nghiệp hay môi trường văn hoá quốc gia có thể tác động đến hành vi đạo đức Trong bài viết này, tác giả đã hệ thống hoá của các cá nhân. Việc xác định các yếu tố cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu các này là cơ sở để các cơ quan quản lý, tổ chức, nhân tố ảnh hưởng đến đạo đức nghề nghiệp doanh nghiệp có thể điều chỉnh, nâng cao kế toán - kiểm toán dựa trên việc tổng hợp đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề một số nghiên cứu đã được thực hiện trên kế toán - kiểm toán. Việc xác định tổng quan thế giới. Kết quả cho thấy có nhiều nhân tố các nhân tố ảnh hưởng đến đạo đức nghề khác nhau, bao gồm các yếu tố thuộc về cá nghiệp cũng là cơ sở cho việc thực hiện các nhân như tuổi, giới tính, kinh nghiệm làm nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam về việc, cũng như môi trường làm việc như các chủ đề này trong thời gian tới ■ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, giá trị đạo Tài liệu tham khảo Beekun R., Stedham, Y, & Yamamura, J. (2003). Business ethics in Brazil and the U.S.: A comparative investigation. Journal of Business Ethics, 42(3), 267-279. Beu, D., & Buckley, M. (2001). The hypothesized relationship between accountability and ethical behavior. Journal of Business Ethics, 34(1), 57-73. Blodgett, J. Lu, G., Rose, G., (2001). Ethical sensitivity to stakeholder interest: A cross-cultural comparison. Journal of the Academy of Marketing Science, 29, 190-202. Cambridge Dictionary, truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021, từ: https://dictionary.cambridge.org/vi/ Cohen, J, Pant, L., & Sharp, D. (1992). Cultural and socioeconomic constraints on international codes of ethics: Lessons from accounting. Journal of Business Ethics, 11(9), 687-700. Conroy, S., Emerson, T., & Pons, F. (2010). Ethical attitudes of accounting practitioners: Are rank and ethical attitudes related? Journal of Business Ethics, 91, 183-194. Christie, M., Kwon, I., Stoeberl, P., & Baumhart, R. (2003). A cross-cultural comparison of ethical attitudes of business managers: India, Korea and the United States. Journal of Business Ethics, 46(3), 263-287. Croxford, J. L. (2010). Determinants of ethical decision making: A study of accountants in a multinational firm. Doctor of Philosophy, Capella University. Douglas, P. C., Davidson, R. A. & Schwartz, B. N. (2001). The effect of organizational culture and ethical orientation on accountants’ ethical judgments. Journal of Business Ethics, 34, 101-121. Emerson, T., Conroy, S., & Stanley, C. (2007). Ethical attitudes of accountants: Recent evidence from a practitioners’ survey. Journal of Business Ethics, 71(1), 73-87. Eynon, G., Hills, N.T. & Stevens, K.T., (1997). Factors that influence the moral reasoning abilities of accountants: Implications for universities and the profession. Journal of Business ethics, 16(12), pp.1297-1309. Fatemi, D., Hasseldine, J. & Hite, P. (2020). The Influence of ethical codes of conduct on professionalism in tax practice. Journal of Business Ethics, 164, 133-149. Harris, J., & Sutton, C. 1995. Unraveling the ethical decision-making process: Clues from an empirical study comparing Fortune 1000 executives and MBA students. Journal of Business Ethics, 14(10), 805-817. Hofstede, G. (1980). Cultures consequences: International differences in work related values. Beverly Hills, CA: Sage. Hofstede, G. (1997). Cultures and organizations, software of the mind: Intercultural cooperation and its importance for survival. London, England: McGraw-Hill. Hunt, S. D. & Vitell, S. (1986). A general theory of marketing ethics. Journal of macromarketing, 6, 5-16. Hunt, S. D., Wood, V. R. & Chonko, L. B. (1989). Corporate ethical values and organizational commitment in marketing. Journal of marketing, 53, 79-90. Husted, B. (2001). The impact of individualism and collectivism on ethical decision making by individuals in organizations. Academy of Management Proceedings and Membership Directory, pI1-I6 IFAC (2009). The code of ethics for professional accountants. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021, từ: https://www. ifac.org/system/files/publications/files/Code-of-Ethics_July_2009_FINAL_02_23_10.pdf Ismail, S. (2015). Influence of emotional intelligence, ethical climates, and corporate ethical values on ethical judgment of Malaysian auditors. Asian Journal of Business Ethics, 4, 147-162. Jones, J., Massey, D. W. & Thorne, L. (2003). Auditors’ ethical reasoning: Insights from past research and implications for the future. Journal of Accounting Literature, 22, 45. Số 227- Tháng 4. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 63 Tổng quan nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến đạo đức nghề nghiệp kế toán - kiểm toán Kohlberg, L. (1969.) Stage and sequence: The cognitive-developmental approach to socialization. Handbook of socialization theory and research. Chicago: Rand McNally. Loe, T.W., L. Ferrell, & P. Mansfield. (2000). A review of empirical studies assessing ethical decision making in business. Journal of Business Ethics 25: 185–204. Lopez, Y., Rechner, P., & Olson-Buchanan, J. (2005). Shaping ethical perceptions: An empirical assessment of the influence of business education, culture, and demographic factors. Journal of Business Ethics, 60(4), 341-358. Maree, K. W. & Radloff, S. (2007). Factors affecting ethical judgement of South African chartered accountants. Meditari: Research Journal of the School of Accounting Sciences, 15, 1-18. Martinson, O. B. & Ziegenfuss, D. E. (2000). Looking at What Influences ETHICAL Perception and Judgment. Management Accounting Quarterly, 2. Muslumov, A. & Aras, G. (2004). The analysis of factors affecting ethical judgements: the Turkish evidence. Nghiêm Vũ Khải, Lê Thanh Tùng. (2019). Một số vấn đề về đạo đức nghề nghiệp - Thực trạng và giải pháp. Tham luận tại Diễn đàn khoa học “Nhiệm vụ và giải pháp nâng cao đạo đức hành nghề trong giai đoạn hiện nay” ngày 28/8/2019 do Liên hiệp hội Việt Nam tổ chức. O’Fallon, M., & Butterfield, K. (2005). A review of the empirical ethical decision-making literature: 1996-2003. Journal of Business Ethics, 59, 375-413. Pflugrath, G., Martinov-Bennie, N. & Chen, L. (2007). The impact of codes of ethics and experience on auditor judgments. Managerial Auditing Journal. Rest, J. (1986). Moral development: Advances in research and theory. New York: New York. Praeger Press. Robertson, C., & Fadil, P. (1999). Ethical decision making in multinational organizations: A culture-based model. Journal of Business Ethics, 19(4) 385-392. Roxas, M., & Stoneback, J. (2004). The importance of gender across cultures in ethical decision-making. Journal of Business Ethics, 50, 149-165. Shapeero, M., Koh, H., & Killough, L. (2003). Underreporting and premature sign-off in public accounting. Managerial Auditing Journal, 18(6/7), 478-489. Simga-Mugan, C., Daly, B., Onkal, D., & Kavut, L. (2005). The influence of nationality and gender on ethical sensitivity: An application of the issue-contingent model. Journal of Business Ethics, 57, 139-159. Sweeney, J., (1995). The ethical expertise of accountants: An exploratory analysis. Research in Accounting Ethics, 1(4), pp.213-234. Thorne, L., & Saunders, S. (2002). The socio-cultural embeddedness of individuals ethical reasoning in organizations (cross-cultural ethics). Journal of Business Ethics, 35(1) 1-14. Trevino, L. K. (1986). Ethical decision making in organizations: A person-situation interactionist model. Academy of management Review, 11, 601-617. Trevino, L. K., Butterfield, K. D. & Mccabe, D. L. (1998). The ethical context in organizations: Influences on employee attitudes and behaviors. Business Ethics Quarterly, 447-476. Wikipedia, từ: https://vi.wikipedia.org/wiki/Đạo_đức, truy cập ngày 15/3/2021. 64 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 227- Tháng 4. 2021
File đính kèm:
- tong_quan_nghien_cuu_ve_nhan_to_anh_huong_den_dao_duc_nghe_n.pdf