Tổng hợp vật liệu tổ hợp từ Poly (3- Hexylthiophen) và ống nano cacbon đa thành biến tính
Vật liệu tổ hợp poly(3-hexylthiophen) và ống nano cacbon đa thành biến tính đã được tổng hợp thành công trong môi trường THF với hiện diện của xúc tác tetrabutyl amoni flourua.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Bạn đang xem tài liệu "Tổng hợp vật liệu tổ hợp từ Poly (3- Hexylthiophen) và ống nano cacbon đa thành biến tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng hợp vật liệu tổ hợp từ Poly (3- Hexylthiophen) và ống nano cacbon đa thành biến tính
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ K5- 2015 TRANG 43 Tổng hợp vật liệu tổ hợp từ poly(3- hexylthiophen) và ống nano cacbon đa thành biến tính Vũ Huệ Tông Nguyễn Thị Minh Nguyệt Lê Văn Thăng Khoa Công Nghệ Vật Liệu, Trường Đại Học Bách Khoa, ĐHQG-HCM. (Bản nhận ngày 13 tháng 4 năm 2015, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 27 tháng 8 năm 2015) TÓM TẮT Vật liệu tổ hợp poly(3-hexylthiophen) và ống nano cacbon đa thành biến tính đã được tổng hợp thành công trong môi trường THF với hiện diện của xúc tác tetrabutyl amoni flourua. Tính chất đặc trưng của vật liệu tổ hợp này được đánh giá một cách chi tiết bằng các phương pháp thử lắng, phổ Raman, phân tích nhiệt trọng lượng (TGA), kính hiển vi điện tử quét (SEM) và kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM). Các kết quả thu được cho thấy sản phẩm có cấu trúc nano dạng “lõi – vỏ” (core – shell) với bề dày lớp vỏ trung bình khoảng 9nm, độ bền nhiệt tăng đáng kể so với mẫu composite giữa P3HT và MWCNTs đồng thời phân tán tốt trong dung môi hữu cơ. Từ khóa: P3HT/MWNTs, tổ hợp, poly(3-hexylthiophene), ghép hóa học. 1. GIỚI THIỆU Polyme liên hợp (conjugated polymers – CPs) đã được nghiên cứu rộng rãi trong nhiều thập kỷ qua do tiềm năng ứng dụng to lớn trong nhiều lĩnh vực như: vật liệu cảm ứng, dự trữ năng lượng, xúc tác enzym, thiết bị quang điện, Trong đó, poly(3-hexylthiophen) điều hòa (rr-P3HT), với nhiều tính chất đặc biệt về quang, điện , là một trong các đối tượng được tập trung nghiên cứu [1]. Tuy nhiên, do tính chất cơ, nhiệt thấp, nên rr-P3HT gặp nhiều thách thức nếu muốn đưa vào ứng dụng thực tế. Vì vậy, hướng nghiên cứu cải thiện tính chất tuổi thọ và hiệu quả sử dụng rr-P3HT [1-4] đang rất được quan tâm. Nghiên cứu kết hợp giữa P3HT và CNTs đã có thành công nhất định trong việc cải thiện tính chất nhiệt, điện, quang học của cả P3HT và CNTs [4-8]. Nhóm tác giả Amlan J. Pal [9] đã cải thiện độ dẫn điện của P3HT bằng cách trộn vật lý giữa MWCNTs và P3HT trong dung môi clorofom, kết quả cho thấy độ dẫn điện tăng gấp 5 lần so với sử dụng P3HT tinh khiết; đồng thời tác giả cũng chỉ ra rằng phổ hấp thụ quang học của hỗn hợp không thay đổi khi tăng hàm lượng MWCNTs lên đến 5%, đây là SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol.18, No.K5 - 2015 TRANG 44 một minh chứng cho thấy trong hỗn hợp chỉ tồn tại tương tác vật lý giữa P3HT và CNTs, không có tương tác điện tử xảy ra nên không làm ảnh hưởng đến sự chuyển dịch điện tích. Như vậy muốn thay đổi tính chất quang điện của vật liệu kết hợp giữa P3HT và CNTs cần tạo được liên kết hóa học giữa P3HT và CNTs và để làm được điều này nhiều nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp hóa học để hình thành liên kết cộng hóa trị giữa hai thành phần này [1, 7, 10]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày phương pháp tổng hợp vật liệu tổ hợp từ P3HT và MWCNTs biến tính trên hệ xúc tác hoàn toàn mới tetrabutyl amoni florua trong môi trường THF, đồng thời đánh giá một cách hệ thống ảnh hưởng của liên kết mới được hình thành trên bề mặt ống CNTs đến một số các tính chất của vật liệu thu được. 2. THỰC NGHIỆM 2.1. Nguyên liệu Hình 1. Quy trình chuẩn bị ống nano carbon biến tính Các nguyên liệu và hóa chất được sử dụng trong đề tài như tetrabutyl amoni hidrosunfat (TBAHSO4), KF.H2O, THF ở cấp độ phòng thí nghiệm được mua từ hãng như Sigma Aldrich, Fischer Scientific. MWNTs biến tính (m-MWNTs) với các tính chất cụ thể được chuẩn bị theo quy trình như hình 1 [11]. P3HT điều hòa tổng hợp theo quy trình (hình 2) được trình bày trong tài liệu [12], với các thông số chi tiết: khối lượng phân tử 5.000 – 10.000 g/mol; PDI = 1,1 1,5; có nhóm chức – Br cuối mạch, phần trăm P3HT có cấu trúc điều hòa (rr-P3HT) chiếm 98%. 2.2. Phương pháp thực nghiệm Hỗn hợp gồm 30mg m-MWNTs, 30mg P3HT, 1mg TBAHSO4, 18mg KF.H2O, 2ml THF được cho vào bình phản ứng. Phản ứng được thực hiện trong môi trường khí Argon, ở nhiệt độ phòng và khuấy đều trong 24 giờ. Hỗn hợp sau phản ứng được lọc rửa nhiều lần với nước cất đến pH không đổi, thu được mẫu rắn, tiếp tục sấy chân không ở nhiệt độ 60oC trong 24 giờ, kí hiệu là g-MWNTs (hình 3). Hình 3. Sơ đồ tổng hợp g-MWNTs m-MWCNTs TBAHSO4+KF.H2O/THF P3HT Khuấy đều, nhiệt độ phòng, Ar, 24 giờ Lọc rửa với nước cất g-MWCNTs MWNTs Nung 460 o C, 24h 100 ml dd HNO3 6M, 60 o C, 24h 100 ml dd HCl 6M, 60 o C, 24h p-MWNTs 100 ml dd đậm đặc H2SO4/HNO3, 60 o C, 6h m-MWNTs TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ K5- 2015 TRANG 45 Hình 2. Quy trình tổng hợp P3HT 2.3. Các phương pháp phân tích Phương pháp thử lắng: được thực hiện ở nhiệt độ phòng. Chuẩn bị mẫu thử: Mẫu m-MWCNTs: 50mg ống nano cacbon đa thành biến tính (m-MWCNTs). Mẫu P3HT/MWCNTs: 25mg P3HT và 25mg m-MWCNTs. Mẫu g-MWCNTs: 50mg vật liệu tổ hợp từ P3HT và MWCNTs . Các mẫu lần lượt được phân tán trong 10ml THF và đánh siêu âm trong 30 phút. Các phương pháp phân tích khác: Phổ Raman thu được từ phổ kế Jobin Yvon (Horiba Group), độ dài sóng bức xạ 633 nm trong vùng 1000-1750 cm-1. Phân tích đỉnh năng lượng được thực hiện bằng phần mềm chuyên dụng OriginLab 8. Hình thái học của sản phẩm được phân tích bằng các phương pháp TEM (JEOL-JEM-1400), SEM (JEOL-JSM-7401F). Phân tích nhiệt trọng lượng TGA được tiến hành trong môi trường không khí, nhiệt độ 26-900oC, tốc độ gia nhiệt 10oC/phút. 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Phổ Raman là một công cụ mạnh để phân tích và đánh giá tính chất của các sản phẩm liên quan đến ống nano cacbon. Kết quả đánh giá bằng phổ Raman của m-MWCNTs (hình 4A) 2-bromo-3-hexyl-5-iodothiophene(0.8645g) Hút chân không (3 ngày) Hút chân không Khí Ar Dung dịch 1 THF (10ml) Phản ứng trong 1h i-PrMgCl 2M (1.1ml) Phản ứng trong 24h Ni(dppp)Cl2(0.02g) Khí Ar Dừng phản ứng HCl 1M (10ml) Hòa tan polymer + chiết CHCl3 (30ml) Kết tủa P3HT Cô quay
File đính kèm:
- tong_hop_vat_lieu_to_hop_tu_poly_3_hexylthiophen_va_ong_nano.pdf