Tổng hợp vật liệu tổ hợp trực tiếp rGO/thanh nano NiO bằng phương pháp nhiệt thủy phân và nghiên cứu các tính chất của vật liệu tổ hợp
Vật liệu tổ hợp giữa graphen oxit đã khử (rGO) với thanh nano NiO được tổng hợp trực tiếp (in-situ) bằng
phương pháp nhiệt thủy phân với các hàm lượng graphen oxit (GO) (% khối lượng của GO trong vật liệu tổ
hợp là 0,0, 0,5 và 1,0% khối lượng GO). Trong đó, GO được chế tạo từ mảnh nano graphen bằng phương
pháp Hummer và được đưa trực tiếp vào dung dịch tiền chất của vật liệu NiO. Cấu trúc và tính tinh thể của
vật liệu tổ hợp được khảo sát bằng phổ nhiễu xạ tia X. Hình thái của vật liệu được khảo sát bằng kính hiển
vi điện tử quét. Khả năng hấp phụ của vật liệu được đánh giá thông qua thí nghiệm hấp phụ các chất nhuộm
màu metyl da cam và công-gô đỏ. Kết quả cho thấy GO không làm thay đổi cấu trúc tinh thể nhưng gây ra
sự gẫy của các thanh nano NiO, làm tăng vi ứng suất trong các thanh nano NiO, và tăng khả năng hấp phụ
chất nhuộm màu metyl da cam và công-gô đỏ. Các kết quả của nghiên cứu này đóng góp vào nghiên cứu
về vật liệu lai hóa giữa graphen oxit với các cấu trúc nano của các oxit kim loại bán dẫn cho các ứng dụng
trong xử lý môi trường.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng hợp vật liệu tổ hợp trực tiếp rGO/thanh nano NiO bằng phương pháp nhiệt thủy phân và nghiên cứu các tính chất của vật liệu tổ hợp
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development Vol. 1, Issue 2, April 2021, 119-125 119 Tổng hợp vật liệu tổ hợp trực tiếp rGO/thanh nano NiO bằng phương pháp nhiệt thủy phân và nghiên cứu các tính chất của vật liệu tổ hợp In-Situ Synthesis rGO/NiO Nanorod Nanocomposites via One-Step Hydrothermal Method and Investigating Physical Properties of Nanocomposites Nguyễn Đức Tài, Lưu Thị Lan Anh, Nguyễn Hữu Lâm, Nguyễn Công Tú* Viện Vật lý Kỹ thuật, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam *Email: tu.nguyencong@hust.edu.vn Tóm tắt Vật liệu tổ hợp giữa graphen oxit đã khử (rGO) với thanh nano NiO được tổng hợp trực tiếp (in-situ) bằng phương pháp nhiệt thủy phân với các hàm lượng graphen oxit (GO) (% khối lượng của GO trong vật liệu tổ hợp là 0,0, 0,5 và 1,0% khối lượng GO). Trong đó, GO được chế tạo từ mảnh nano graphen bằng phương pháp Hummer và được đưa trực tiếp vào dung dịch tiền chất của vật liệu NiO. Cấu trúc và tính tinh thể của vật liệu tổ hợp được khảo sát bằng phổ nhiễu xạ tia X. Hình thái của vật liệu được khảo sát bằng kính hiển vi điện tử quét. Khả năng hấp phụ của vật liệu được đánh giá thông qua thí nghiệm hấp phụ các chất nhuộm màu metyl da cam và công-gô đỏ. Kết quả cho thấy GO không làm thay đổi cấu trúc tinh thể nhưng gây ra sự gẫy của các thanh nano NiO, làm tăng vi ứng suất trong các thanh nano NiO, và tăng khả năng hấp phụ chất nhuộm màu metyl da cam và công-gô đỏ. Các kết quả của nghiên cứu này đóng góp vào nghiên cứu về vật liệu lai hóa giữa graphen oxit với các cấu trúc nano của các oxit kim loại bán dẫn cho các ứng dụng trong xử lý môi trường. Từ khóa: Vật liệu tổ hợp trực tiếp, niken oxit, graphen oxit, nhiệt thủy phân, hấp phụ Abstract In-situ nanocomposites of reduced graphene oxide (rGO) and nickel oxide (NiO) nanowire were prepared by direct introducing homemade graphene oxide (GO) into precursor solution of NiO with different weight contents of GO (0.0, 0.5, and 1.0 wt.%) before carrying out the one-step hydrothermal process. Homemade GO was synthesized from graphene nanoflakes via the Hummer method. Crystal structure and crystallinity of nanocomposites were analyzed using the X-ray diffraction method. Scanning electron microscopy was used to study the morphology of nanocomposites. The absorbability of nanocomposites was evaluated through the absorption experiment with two organic dyes: methyl orange and congo red. The results show that compositing with GO does not affect the crystal structure of NiO but it causes the break of NiO nanorods into shorter nanorods, the increase of microstrain in NiO nanorods, and the slight increase of the absorption efficiency of nanocomposite with both methyl orange and congo red. The results are a contribution to the study on hybrid/nanocomposite materials of carbon-based materials and metal oxide semiconductor nanostructures. Keywords: In-situ nanocomposite, niken oxide, graphene oxide, one-step hydrothermal, absorption 1. Giới thiệu* Niken oxit (NiO) là vật liệu bán dẫn loại p với bề rộng vùng cấm lớn ~3.6 - 4.0 eV. NiO là một vật liệu hứa hẹn trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau vì những ưu điểm vượt trội của nó như trong cảm biến khí [1-3], vật liệu quang xúc tác cho phản ứng phân hủy các thuốc nhuộm công nghiệp [4-6], chế tạo pin năng lượng mặt trời [7], chất phủ điện sắc [8,9], diệt khuẩn [10-12] Graphen (Gr) là một dạng hợp chất cấu tạo từ đơn lớp các nguyên tử Carbon, đã được nghiên cứu rất nhiều do các tính chất nổi bật như diện tích bề mặt ISSN: 2734-9381 https://doi.org/10.51316/jst.149.etsd.2021.1.2.20 Received: August 30, 2020; accepted: December 23, 2020 lớn [13], độ linh động điện tử vượt trội [14], dẫn nhiệt tốt và độ bền cao. Tuy nhiên, do hiệu ứng biên, khả năng phân tán thấp và khả năng dễ bị tái xếp lớp nên ứng dụng của Gr còn bị hạn chế. Gần đây, một hướng nghiên cứu mới đang được các nhà khoa học quan tâm đó là phát triển các vật liệu tổ hợp giữa dẫn xuất của graphen - graphen oxit đã khử (rGO) với các vật liệu oxit bán dẫn như NiO, WO3, ZnO cho các ứng dụng xử lý môi trường như làm chất hấp phụ hay chất phân hủy các chất thải hữu cơ [15-20]. Trong các nghiên cứu này, người ta tận dụng diện tích bề mặt lớn và độ linh động điện tử cao của Gr với khả năng thay đổi hình thái và khuyết oxi bề mặt của các oxit bán dẫn [18-20]. Để tổng hợp vật liệu tổ hợp, có hai phương pháp chính là tổng hợp trực tiếp (các vật liệu được tổ hợp với nhau ngay từ quá trình tạo mầm) và tổng hợp gián tiếp (các vật liệu thuần được tổng hợp JST: Engineering and Technology for Sustainable Development Vol. 1, Issue 2, April 2021, 119-125 120 với hình thái chọn trước rồi mới tổ hợp với nhau để tạo vật liệu tổ hợp)[21]. Trong hai phương pháp này, phương pháp tổng hợp trực tiếp được sử dụng nhiều hơn do nó làm tăng khả năng tương tác, liên kết giữa các vật liệu thành phần và làm tăng cường các tính chất của vật liệu tổ hợp [21]. Ví dụ, Al-nafiey và cộng sự đã sử dụng phương pháp tổng hợp trực tiếp để tổng hợp vật liệu tổ hợp rGO/hạt nano NiO và thu được sự nâng cao rõ rệt về hiệu suất hấp phụ chất nhuộm màu Rhodamin B [17]. Nằm trong xu hướng nghiên cứu chung đó, trong nghiên cứu này, nhóm đã chế tạo vật liệu tổ hợp trực tiếp giữa rGO và thanh nano NiO bằng phương pháp nhiệt thủy phân một bước đơn giản và khảo sát khả năng ứng dụng của vật liệu trong xử lý môi trường. Trong đó tiền chất GO được chế tạo từ các mảnh nano graphen bằng phương pháp Hummer sau đó được cho trực tiếp vào dung dịch tiền chất của NiO. Cấu trúc tinh thể của vật liệu được nghiên cứu bằng phổ nhiễu xạ tia X. Kính hiển vi điện tử quét (SEM) và ảnh quét phổ tán xạ năng lượng đặc trưng được sử dụng để nghiên cứu hình thái và sự phân bố các nguyên tố trong mẫu. Khả năng ứng dụng trong xử lý môi trường của vật liệu được đánh giá thông qua thí nghiệm hấp phụ chấ ... 3.2 Cấu trúc tinh thể của vật liệu tổ hợp Hình 3a là giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu thuần và mẫu tổ hợp thu được sau khi nung. Tất cả các mẫu đều có chung dáng điệu của phổ XRD của mẫu thuần. Điều này chứng tỏ sự hiện diện của GO không gây ảnh hưởng tới cấu trúc tinh thể của vật liệu NiO. Bên cạnh đó tín hiệu của các đỉnh nhiễu xạ của các mẫu tổ hợp có cường độ tăng so với mẫu thuần, và tại góc 2θ ~ 10 – 11o không xuất hiện đỉnh nào chứng tỏ GO đã bị khử thành rGO, đồng thời vị trí của đỉnh nhiễu xạ cũng bị dịch nhẹ so với mẫu không JST: Engineering and Technology for Sustainable Development Vol. 1, Issue 2, April 2021, 119-125 122 pha tạp - điều này chứng tỏ rGO đã có tương tác tới cấu trúc của NiO. Hình 3. a) Phổ nhiễu xạ tia X của hệ mẫu chế tạo; b) giá trị vi ứng suất và kích thước tinh thể ứng với các hàm lượng GO trong mẫu tổ hợp tính từ công thức Williamson-Hall. Để phân tích sâu hơn về kích thước tinh thể và ứng suất trong tinh thể vật liệu, nhóm đã sử dụng công thức Williamson – Hall (2)[21,24]: cos 2 sinhkl k D λ β θ ε θ⋅ = + ⋅ (2) trong đó βhkl là bề rộng bán đỉnh, θ là góc nhiễu xạ, k là hệ số thực nghiệm - ở đây ta lấy k=0.9, λ là bước sóng của tia X sử dụng trong phép đo XRD (λ=1.54065 Å), D là kích thước tinh thể trung bình, và ε là vi ứng suất trong mẫu. Theo công thức Williamson-Hall, kích thước tinh thể trung bình và vi ứng suất có thể được ngoại suy từ đồ thị βcosθ vs. sinθ. Kết quả về kích thước tinh thể trung bình và vi ứng suất được biểu diễn ở Hình 3b. Kết quả thu được cho thấy, vi ứng suất tăng trong khi kích thước tinh thể trung bình gần như không đổi khi tăng lượng GO trong mẫu. Cụ thể trong mẫu thuần, ứng suất ε=0%, khi pha tạp GO với hàm lượng 0,5 và 1,0%, vi ứng suất tăng lên tương ứng là 0,13 và 0,14%. Kích thước tinh thể trung bình trong mẫu thuần là 9,9 nm, khi pha tạp GO với hàm lượng 0,5 và 1,0% kích thước tinh thể trung bình của mẫu tương ứng là 10,1 và 10,4 nm – các kết quả này gần như xấp xỉ nhau. Như vậy GO tuy không làm thay đổi cấu trúc nhưng đã làm thay đổi tính chất tinh thể của vật liệu nanocomposite. Bên cạnh đó sự tăng của vi ứng suất theo sự xuất hiện của GO còn cho thấy sự tương tác giữa GO và NiO trong vật liệu tổ hợp. 3.3 Hình thái của vật liệu tổ hợp Hình 4a, 4b, và 4c thể hiện ảnh FESEM của các mẫu tương ứng là mẫu DT00, DT05 và DT10. Kết quả cho thấy các mẫu DT00 có dạng thanh dài, trong khi DT05 và DT10 có dạng thanh ngắn xen kẽ với một số thanh dài. Điều này được giải thích là do sự xuất hiện của GO làm ngăn cản quá trình phát triển thành thanh dài của NiO, đồng thời gây ra hiệu ứng nén – tăng vi ứng suất trong vật liệu tổ hợp [21]. Chú ý, trong các hình FESEM ta không quan sát thấy rGO, điều này có thể lý giải là do chùm điện tử năng lượng cao và độ hội tụ lớn đã xuyên qua những lớp rGO mỏng. Để quan sát thấy sự có mặt của rGO mẫu được đem chụp ảnh SEM với độ phân giải thấp. Hình 4d là ảnh SEM với độ phân giải thấp của mẫu DT05, sự có mặt của rGO trong mẫu được khẳng định bởi những điểm mờ phân bố trên bề mặt mẫu. Để khảo sát sự phân bố đồng đều của rGO trong mẫu, ảnh quét sự phân bố các nguyên tố được sử dụng (Hình 5). Kết quả cho thấy các nguyên tố C, O, và Ni phân bố đều trong cửa sổ quét có diện tích 110x80 μm2. Sự phân bố đều của nguyên tố C trong mẫu khẳng định sự phân tán đồng đều của GO trong vật liệu tổ hợp. 3.4 Kết quả hấp phụ các chất nhuộm màu Để khảo sát khả năng ứng dụng trong xử lý môi trường của vật liệu tổ hợp, thí nghiệm hấp phụ các chất nhuộm màu (MO, RC) được thực hiện với hàm lượng chất hấp phụ là 20 mg/100 ml dung dịch chất nhuộm màu (MO – 10 ppm, RC – 50 ppm). Kết quả cho thấy, với chất nhuộm màu MO, sau 5 phút thí nghiệm, tất cả các vật liệu đều gần như đạt tới trạng thái cân bằng hấp phụ (Hình 6a). Hiệu suất hấp phụ MO của các mẫu DT00, DT05 và DT10 tương ứng là 19,5% lên 21,4 và 24,8%. Với chất nhuộm màu RC, sau 30 phút thí nghiệm, các vật liệu mới gần đạt trạng thái cân bằng hấp phụ. Hiệu suất hấp phụ RC của các mẫu DT00, DT05 và DT10 tương ứng là 78, 87 và 81%. Các kết quả trên cho thấy tất cả các vật liệu tổ hợp đều có hiệu suất hấp phụ cao hơn so với vật liệu thuần dù sự tăng là nhỏ. Kết quả này được giải thích là do các thanh NiO bị gẫy trong các mẫu tổ hợp làm tăng diện tích tiếp xúc giữa NiO chất nhuộm màu. Ở đây vai trò của rGO trong quá trình hấp phụ là nhỏ do hàm lượng nhỏ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng khảo sát khả năng hấp phụ chất nhuộm màu methyl xanh (MB) nhưng gần như MB không bị hấp phụ bởi cả NiO thuần và vật liệu tổ hợp (kết quả không thể hiện ở đây). Điều này được giải thích là do NiO là bán dẫn loại p nên không hấp phụ các chất nhuộm màu cation như MB mà chỉ hấp phụ các chất nhuộm anion như MO. Các kết quả này cho thấy NiO đóng vai trò chính trong vật liệu tổ hợp rGO@NiO JST: Engineering and Technology for Sustainable Development Vol. 1, Issue 2, April 2021, 119-125 123 Hình 4. Ảnh FESEM của hệ mẫu chế tạo với nồng độ pha tạp GO khác nhau: a) 0% GO (DT00); b) 0.5%GO (DT05); c) 1.0%GO (DT10). Hình 5. Ảnh SEM độ phân giải thấp (a), và ảnh phân bố các nguyên tố Carbon (b), Oxi (c) và Niken (d) trong mẫu DT05. Hình 6. Hiệu suất hấp phụ chất nhuộm màu hữu cơ (a) Metyl da cam (MO) và (b) công-gô đỏ (RC) của các mẫu. (a) (b) (c) (d) rGO rG (a) (b) (c) (d) JST: Engineering and Technology for Sustainable Development Vol. 1, Issue 2, April 2021, 119-125 124 Từ các kết quả hiệu suất hấp phụ, dung lượng hấp phụ q của vật liệu được xác định thông qua công thức (3): ( )% nh c H m q m × = (3) trong đó mnh và mc tương ứng là khối lượng chất nhuộm màu và khối lượng vật liệu hấp phụ sử dụng ban đầu. Kết quả tính toán cho thấy, dung lượng hấp phụ của các mẫu DT00, DT05, và DT10 tương ứng với chất nhuộm MO là 9,7, 10,7, và 12,4 (mg/g); tương ứng với chất nhuộm RC là 195,0, 217,5 và 202,5 (mg/g). Kết quả này cho thấy, cả mẫu tổ hợp rGO@NiO (DT05 và DT10) và mẫu NiO thuần (DT00) có dung lượng hấp phụ RC là cao so với các cấu trúc hay tổ hợp NiO/Gr đã công bố [25–27]. Cụ thể, tổ hợp NiO/Gr tổng hợp bởi nhóm của Rong và cộng sự [27] cho dung lượng hấp phụ RC là 124mg/g. Trong khi đó, NiO có hình thái dạng tấm nano và hạt nano chế tạo bởi Cheng và cộng sự [26] có dung lượng hấp phụ RC tương ứng là 151 và 40 mg/g. Với NiO dạng tấm nano xốp, Hu và cộng sự công bố dung lượng hấp phụ RC là 194 mg/g [25]. Như vậy, so với các kết quả đã công bố, mẫu DT05 cho dung lượng hấp phụ RC lớn và cho thấy khả năng ứng dụng trong xử lý chất nhuộm màu RC. 4. Kết luận Trong nghiên cứu này, nhóm đã tổng hợp thành công vật liệu tổ hợp trực tiếp giữa rGO và thanh nano NiO bằng phương pháp nhiệt thủy phân một bước đơn giản. Các kết quả cho thấy rGO phân bố đều trong mẫu tổ hợp và sự có mặt của rGO không ảnh hưởng tới cấu trúc tinh thể nhưng ảnh hưởng tới hình thái và vi ứng suất trong vật liệu. Khi có rGO các thanh nano NiO bị vỡ vụn, vi ứng suất tăng từ 0,00 đến 0,13 và 0,14%, kích thước tinh thể trung bình tăng nhẹ từ 9,9 đến 10,1 và 10,4 nm khi tổ hợp tương ứng với 0,5 và 1,0% GO. Điều này được giải thích là do sự xuất hiện của GO làm ngăn cản sự mọc dài của thanh nano NiO và gây ra sự gẫy vụn, đồng thời làm tăng vi ứng suất. Sự xuất hiện của GO giúp làm tăng khả năng hấp phụ của vật liệu với các chất nhuộm màu Metyl da cam và công-gô đỏ. Khi pha tạp 0,5 và 1,0% GO, hiệu suất hấp phụ RC sau 30 phút tăng từ 78% lên tương ứng 87 và 81%, hiệu suất hấp phụ MO tăng từ 19,5% lên 21,4 và 24,8%. Sự tăng hiệu suất phấp phụ các chất nhuộm màu có thể giải thích là do sự xuất hiện của GO làm tăng diện tích tiếp xúc trong tổ hợp, tuy nhiên do hàm lượng GO sử dụng là nhỏ nên sự tăng còn nhỏ. Nghiên cứu này cho thấy khả năng phát triển phương pháp tổng hợp trực tiếp và đơn giản để tổng hợp các vật liệu tổ hợp giữa oxit bán dẫn và vật liệu graphen oxit cho các ứng dụng xử lý môi trường như làm chất hấp phụ các chất nhuộm màu hữu cơ. Lời cảm ơn Đề tài này được tài trợ bởi Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu tham khảo [1] Hien, V.X. SO2-sensing properties of NiO nanowalls synthesized by the reaction of Ni foil in NH4OH solution. Adv. Nat. Sci. Nanosci. Nanotechnol. 9, 45013, 2018. [2] Son, L.L., Cuong, D., Thi, T. Van, Hieu, T. Konjac glucomanman-templated synthesis of three dimensional NiO nanostructures assembled from porous NiO nanoplates for gas sensors. RSC Adv. Vol. 9, pp. 9584–9593, 2019. [3] Duc, N., Tong, P. Van, Manh, C. Urea mediated synthesis of Ni(OH)2 nanowires and their conversion into NiO nanostructure for hydrogen gas-sensing application. Int. J. Hydrogen Energy 2018, 43, 9446– 9453. [4] Aydoghmish, S.M., Hassanzadeh-Tabrizi, S.A., Saffar-Teluri, A. Facile synthesis and investigation of NiO–ZnO–Ag nanocomposites as efficient photocatalysts for degradation of methylene blue dye. Ceram. Int. 2019, 45, 14934–14942. [5] Ezhilarasi, A.A., Vijaya, J.J., Kaviyarasu, K., Kennedy, L.J., Ramalingam, R.J., Al-lohedan, H.A. Green synthesis of NiO nanoparticles using Aegle marmelos leaf extract for the evaluation of in-vitro cytotoxicity , antibacterial and photocatalytic properties. J. Photochem. Photobiol. , B Biol. 2018, 180, 39–50. [6] Sabouri, Z., Akbari, A., Ali, H., Darroudi, M. Facile green synthesis of NiO nanoparticles and investigation of dye degradation and cytotoxicity effects. J. Mol. Struct. 2018, 1173, 931–936. [7] Ahmed, A., Ahmed, S., Johari, R., Parvaz, M., Rafat, M. Dual-energy application of NiO : Electrochemical and photovoltaic properties. Optik (Stuttg). 2019, 179, 485–491. [8] Chang, J.Y., Chen, Y.C., Wang, C.M., Chen, Y.W. Electrochromic properties of Li-Doped NiO films prepared by RF magnetron sputtering. Coatings 2020, 10, 1–8. [9] Hou, S., Gavrilyuk, A.I., Zhao, J., Geng, H., Li, N., Hua, C., Zhang, K., Li, Y. Controllable crystallinity of nickel oxide film with enhanced electrochromic properties. Appl. Surf. Sci. 2018, 451, 104–111. [10] Behera, N., Arakha, M., Priyadarshinee, M. Oxidative stress generated at nickel oxide nanoparticle interface results in bacterial membrane damage leading to cell death. RCS Adv. 2019, 9, 24888–24894. [11] Khashan, K.S., Sulaiman, G.M., Ameer, F.A.K., Napolitano, G. Synthesis, characterization and antibacterial activity of colloidal NiO nanoparticles. JST: Engineering and Technology for Sustainable Development Vol. 1, Issue 2, April 2021, 119-125 125 Pak. J. Pharm. Sci. 2016, 29, 541–546. [12] Helan, V., Prince, J.J., Al-dhabi, N.A., Valan, M., Ayeshamariam, A., Madhumitha, G., Mohana, S., Jayachandran, M. Neem leaves mediated preparation of NiO nanoparticles and its magnetization , coercivity and antibacterial analysis. Results Phys. 2016, 6, 712– 718. [13] Peigney, A., Laurent, C., Flahaut, E., Bacsa, R.R., Rousset, A. Specific surface area of carbon nanotubes and bundles of carbon nanotubes. Carbon N. Y. 2001, 39, 507–514. [14] Geim, A.K., Novoselov, K.S. The rise of graphene. Nat. Mater. 2007, 6, 183–191. [15] Arshad, A., Iqbal, J., Mansoor, Q. NiO-nanoflakes grafted graphene: an exellent photocatalyst and a novel nanomaterial for achieving compete pathogen control. Nanoscale 2017, 9, 16321–16328. [16] Balaji, V., Lau, K., Hui, D., Bhattacharyya, D. Graphene-based materials and their composites : A review on production , applications and product limitations. Compos. Part B 2018, 142, 200–220. [17] Al-nafiey, A., Al-mamoori, M.H.K., Alshrefi, M.S., Shakir, A.K., Ahmed, R.T. One step to synthesis ( rGO/Ni NPs) nanocomposite and using to adsorption dyes from aqueous solution. Mater. Today Proc. 2019, 19, 94–101. [18] Gusain, R., Gupta, K., Joshi, P., Khatri, O.P. Adsorptive removal and photocatalytic degradation of organic pollutants using metal oxides and their composites : A comprehensive review. Adv. Colloid Interface Sci. 2019, 272, 102009. [19] Modafferi, V., Santangelo, S., Fiore, M., Fazio, E., Triolo, C., Patanè, S., Ruffo, R., Musolino, M.G. Transition metal oxides on reduced graphene oxide nanocomposites: Evaluation of physicochemical properties. J. Nanomater. 2019, 2019, 1703218. [20] Baig, N., Sajid, M., Saleh, A.T. Graphene-based adsorbents for the removal of toxic organic pollutants: A review. J. Environ. Manage. 2019, 244, 370–382. [21] Nguyen, C.T., Pham, T.P., Luu, T.L.A., Nguyen, X.S., Nguyen, T.T., Nguyen, H.L., Nguyen, D.C. Constraint effect caused by graphene on in situ grown Gr@WO3 -nanobrick hybrid material. Ceram. Int. 2020, 46, 8711–8718. [22] Saito, R., Hofmann, M., Dresselhaus, G., Jorio, A., Dresselhaus, M.S. Raman spectroscopy of graphene and carbon nanotubes. Adv. Phys. 2011, 60, 413–550. [23] Mohamed, M.A., Jaafar, J., Ismail, A.F., Othman, M.H.D., Rahman, M.A. Fourier Transform Infrared (FTIR) Spectroscopy. In Membrane Characterization, Elsevier, 2017, pp. 3–29 ISBN 9780444637918. [24] Williamson, G.K., Hall, W.H. X-Ray broadening from filed aluminium and tungsten. Acta Metall. 1953, 1, 22–31. [25] Hu, H., Wang, M., Xuan, H., Zhang, K., Xu, J. Single- crystalline porous NiO nanobiscuits with prompt adsorption activity for Congo red. Micro Nano Lett. 2017, 12, 987–990, [26] Cheng, B., Le, Y., Cai, W., Yu, J. Synthesis of hierarchical Ni(OH)2 and NiO nanosheets and their adsorption kinetics and isotherms to Congo red in water. J. Hazard. Mater. 2011, 185, 889–897. [27] Rong, X., Qiu, F., Qin, J., Zhao, H., Yan, J., Yang, D. A facile hydrothermal synthesis , adsorption kinetics and isotherms to Congo Red azo-dye from aqueous solution of NiO graphene nanosheets adsorbent. J. Ind. Eng. Chem. 2015, 26, 354–363.
File đính kèm:
- tong_hop_vat_lieu_to_hop_truc_tiep_rgothanh_nano_nio_bang_ph.pdf