Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ
X-quang được RÖentgen phát hiện vào năm 1895 và phóng xạ
được Becquerel phát hiện vào năm 1896. Kể từ đó phóng xạ đã được ứng
dụng ở nhiều ngành nghề khác nhau: y tế, kỹ thuật, công nghiệp .
Bệnh do tiếp xúc phóng xạ ngày càng được chứng minh một
cách rõ ràng và có mối liên quan của bệnh với yếu tố tiếp xúc nghề
nghiệp: ung thư phổi - thợ mỏ uranium, ung thư xương - công nhân tiếp
xúc radium, ung thư da - bác sĩ, nhân viên xạ trị, X quang, bệnh bạch cầu
- những bác sĩ, nhân viên xạ trị, X- quang, bệnh nhân điều trị.
Thực trạng an toàn phóng xạ tại các cơ sở y tế như thế nào cần
được điều tra, nghiên cứu để đưa ra được những chứng cứ mang tính chủ
quan và khách quan bằng nhiều hình thức khác nhau: điều thực địa, đo
đạc vật lý, sinh học. Trong số các chỉ thị sinh học, tổn thương nhiễm sắc
thể đã được chứng minh có mối liên quan mật thiết với mức độ nhiễm xạ
và được coi là một trong những phương pháp đo liều sinh học có giá trị,
mà trong nhiều trường hợp là bằng chứng khách quan, duy nhất và đáng
tin cậy. Ngoài ra, đột biến gen cũng được khẳng định là hậu quả tương
tác phóng xạ với vật chất di truyền gen P53 là một trong số các gen thuộc
nhóm gen ức chế khối u có tỷ lệ đột biến khá cao, trên 50% trong các
trường hợp ung thư nói chung.
Việc phát hiện, đánh giá biến đổi vật chất di truyền có thể sử
dụng để đo liều sinh học nhằm theo dõi, cảnh báotác hại do phóng xạ có
thể gây ra. Tại Việt nam, có rất ít các nghiên cứu về tổn thương nhiễm
sắc thể và gen trong phóng xạ nói chung và phóng xạ nghề nghiệp nói
riêng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số
biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề
nghiệp với phóng xạ” Với các mục tiêu sau:
1. Mô tả điều kiện an toàn bức xạ của nhân viên y tế tiếp xúc nghề
nghiệp với phóng xạ tại một số bệnh viện ở Hà Nội năm 2013.4
2. Xác định biến đổi nhiễm sắc thể và trình tự gen P53 ở nhân viên y
tế tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG -----------------*------------------- NGUYỄN ĐÌNH TRUNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIẾN ĐỔI NHIỄM SẮC THỂ, GEN P53 Ở NHÂN VIÊN Y TẾ CÓ TIẾP XÚC NGHỀ NGHIỆP VỚI PHÓNG XẠ Chuyên ngành: Sức khỏe nghề nghiệp Mã số: 62.72.01.59 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI - 2017 2 Công trình được hoàn thành tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Khắc Hải 2. PGS. TS. Nguyễn Duy Bảo Phản biện 1: .. Phản biện 2: Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án nhà nước họp tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, vào hồi ... giờ ... , ngày ... tháng ... năm 20..... Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương 3. . 27 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1. Biến đổi nhiễm sắc thể ở những người tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ Nguyễn Đình Trung, Trần Văn Khoa, Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn Thúy Huyền, Đặng Thị Hồng . Tạp chí Y - Dược học Quân sự Vol 38. số 3, 2013. 2. Biến đổi gen p35 ở những người tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ Nguyễn Phương Liên, Trần Phương Thảo, Nguyễn Đình Trung, Nguyễn Huy Hoàng . Tạp chí Công nghệ Sinh học 11(4): 625-629, 2013. 3. Thực trạng môi trường lao động của nhân viên y tế tiếp xúc phóng xạ nghề nghiệp ở một số bệnh viện khu vực Hà Nội Nguyễn Đình Trung, Nguyễn Khắc Hải, Nguyễn Duy Bảo, Tạp chí Y học Dự phòng tập XXVI, số 13 (186) 2016. 26 KIẾN NGHỊ - Cần nghiên cứu kỹ hơn và xác định rõ liều cho phép đối với các bộ phận của cơ thể để giám sát cho những cán bộ làm việc trong những phòng chụp mạch can thiệp, xạ hình. - Triển khai các kỹ thuật đã có của đề tài phân tích NST, gen P53 ở phòng thí nghiệm của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường và phổ biến cho các cơ sở khám bệnh nghề nghiệp khác. - Mở rộng nghiên cứu xác định biến đổi NST bằng các phương pháp có độ nhạy cao hơn và xác định đột biến ở những gen khác ở NVYT tiếp xúc với phóng xạ. - Mở rộng nghiên cứu xác định tác động của biến đổi gen P53 đã được xác định và nghiên cứu thêm đột biến ở những gen khác ở NVYT tiếp xúc với phóng xạ. 3 ĐẶT VẤN ĐỀ X-quang được RÖentgen phát hiện vào năm 1895 và phóng xạ được Becquerel phát hiện vào năm 1896. Kể từ đó phóng xạ đã được ứng dụng ở nhiều ngành nghề khác nhau: y tế, kỹ thuật, công nghiệp ... Bệnh do tiếp xúc phóng xạ ngày càng được chứng minh một cách rõ ràng và có mối liên quan của bệnh với yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp: ung thư phổi - thợ mỏ uranium, ung thư xương - công nhân tiếp xúc radium, ung thư da - bác sĩ, nhân viên xạ trị, X quang, bệnh bạch cầu - những bác sĩ, nhân viên xạ trị, X- quang, bệnh nhân điều trị... Thực trạng an toàn phóng xạ tại các cơ sở y tế như thế nào cần được điều tra, nghiên cứu để đưa ra được những chứng cứ mang tính chủ quan và khách quan bằng nhiều hình thức khác nhau: điều thực địa, đo đạc vật lý, sinh học. Trong số các chỉ thị sinh học, tổn thương nhiễm sắc thể đã được chứng minh có mối liên quan mật thiết với mức độ nhiễm xạ và được coi là một trong những phương pháp đo liều sinh học có giá trị, mà trong nhiều trường hợp là bằng chứng khách quan, duy nhất và đáng tin cậy. Ngoài ra, đột biến gen cũng được khẳng định là hậu quả tương tác phóng xạ với vật chất di truyền gen P53 là một trong số các gen thuộc nhóm gen ức chế khối u có tỷ lệ đột biến khá cao, trên 50% trong các trường hợp ung thư nói chung. Việc phát hiện, đánh giá biến đổi vật chất di truyền có thể sử dụng để đo liều sinh học nhằm theo dõi, cảnh báotác hại do phóng xạ có thể gây ra. Tại Việt nam, có rất ít các nghiên cứu về tổn thương nhiễm sắc thể và gen trong phóng xạ nói chung và phóng xạ nghề nghiệp nói riêng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ” Với các mục tiêu sau: 1. Mô tả điều kiện an toàn bức xạ của nhân viên y tế tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ tại một số bệnh viện ở Hà Nội năm 2013. 4 2. Xác định biến đổi nhiễm sắc thể và trình tự gen P53 ở nhân viên y tế tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ. * Những đóng góp mới của luận án - Luận án cung cấp những số liệu mới, đầy đủ về điều kiện lao động đã đưa ra đuợc các bằng chứng khách quan, đặc biệt là các yếu tố nguy cơ gây ung thư đối với nhân viên, biến đổi nhiễm sắc thể và đột biến gen TP53 ở nhóm nhận viên y tế tiếp xúc với phóng xạ nghề nghiệp. Trên thế giới các nghiên cứu tương tự như nghiên cứu của chúng tôi không có nhiều. Lần đầu tiên sử dụng các só liệu thông nhất từ môi trường lao động, đến biến đổi nhiễm sắc thể và dung biến đổi nhiễm sắc thể để đánh giá mức độ tiếp xúc phóng xạ và bước đầu phát hiện được các đột biến gen P53. - Điểm mới của đề tài đã xác định được biến đổi nhiễm sắc thể ở nhân viên y tế tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ. Đồng thời, nghiên cứu này cũng đã xác định được các đột biến của gen TP53 trong nhân viên y tế tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ. * Bố cục của luận án Luận án bao gồm 120 trang với các phần và 4 chương - Đặt vấn đề: 02 trang - Chương 1 - Tổng quan: 41 trang - Chương 2 - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 13 trang - Chương 3 - Kết quả nghiên cứu: 36 trang - Chương 4 - Bàn luận: 27 trang - Kết luận: 01 trang - Kiến nghị: 01 trang - Tài liệu tham khảo: 118 tài liệu. 25 KẾT LUẬN 1. Điều kiện an toàn bức xạ tại các các cơ sở nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội cho thấy nhân viên y tế tiếp xúc nghề nghiệp đã được bảo đảm về an toàn bức xạ: - Các phòng chụp X quang và chiếu xạ tại các cơ sở nghiên cứu đã tuân thủ nghiêm các quy đinh của nhà nước về an toàn bức xạ. Cơ sở vật chất đầy đủ và đảm bảo an toàn. - Kết quả đo bức xạ môi trường cho thấy: Liều chiếu xạ ra môi trường tại vị trí nhân viên X quang đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên, tại p ... ........................----------------------------------- 56-K63 .....................................................................................--------------- 56-K71 .................................................................................................... 56-C1 .....................................................................................A.............. 56-C3 .................................................................................................... 56-C4 .....................................................................................A.............. 56-C5 .....................................................................................A.............. 56-C7 .................................................................................................... 56-C8 .....................................................................................A.............. 56-C9 .................................................................................................... 56-C11 .................................................................................................... 56-XQ ...................................C.................................................A.............. Hình 3.11. Một số điểm thay đổi trên trình tự đoạn 5, 6 của các mẫu nghiên cứu Sự thay đổi nucleotide ở các exon này đã đưa đến những thay đổi về acid amin tại các vị trí codon 165 Q>H, 184 D>N, 192 Q>H, 196 R>Q và stop codon tại vị trí 136 (Hình 3.10). Hình 3.12. Sự thay đổi aminoacid trên đoạn 5, 6 ở một số mẫu Hai điểm thay đổi nucleotide tại vị trí 13336 G>C ở các mẫu K11, K27, K28, K36, K55, XQ, VX16 và tại vị trí 13347 G>A ở các mầu K20, K36, K38, K41, K43 (Hình 3.11). Ngoài ra, trên mẫu K19 và K27 xảy ra mất 1 nucleotide tại vị trí 13087, trên mẫu K36 còn có hai điểm đột biến tại vị trí 13097 A>C, 13174 G>T và trên mẫu VĐ41 có một điểm đột biến tại vị trí 13150 C>T. Sự thay đổi nucleotide ở vị trí 13097 (trên mẫu K36), vị trí 13150 (trên mầu VĐ41) cũng như vị trí 13386 trên các mẫu không tạo ra sự thay đổi về amino acid. Sự thay đổi nucleotide ở các vị trí 13174 (trên mẫu K36), 13229, 13336và 13347 đã đưa đến những thay đổi về amino acid tại các vị trí codon 165 Q>H, 184 D>N, 192 Q>H và 196 R>Q (Hình 3.10). Sự thiếu hụt một nucleotide tại vị trí 13087 trên 11 + Giải trình tự gen bằng phương pháp giải trình tự deoxyribonucleic acide (ADN s-Sequencing) Phân tích sự biến đổi trình tự sắp xếp acid nucleic trên các đoạn gen (exon 5, 6 và 7,9) bằng các phần mềm đặc hiệu trên máy vi tính. - Đánh giá mối liên quan giữa các biển đổi trình tự nucleotide trên gen P53 ở những người với tiếp xúc phóng xạ. Các khảo sát, khám, đo và đánh giá dựa theo Thường quy kỹ thuật Sức khỏe nghề nghiệp & Môi trường, Phân tích NST được thực hiện tại Học Viện Quân Y và Gen P53 được thực hiện bởi Viện CNSH. Chương 3 - KẾT QUẢ 3.1. Kết quả về điều kiện lao động 3.1.1. Điều kiện làm việc của NVYT tiếp xúc phóng xạ Nhân viên y tế làm việc tiếp xúc với phóng xạ được trang bị các thiết bị bảo hộ lao động cơ bản để bảo vệ tại một số vị trí có yêu cầu về thiết bị bảo hộ, đa số phòng chụp, chiếu có áo chì. Nhân viên y tế chấp hành tốt công tác bảo hộ lao động trong khi tiếp xúc với phóng xạ. Tuy nhiên, áo chì được trang bị tương đối nặng gây cảm giác khó chịu và mệt mỏi nếu mặc trong thời gian dài. Kính mắt chì và găng tay chì chưa được trang bị cho các cán bộ làm can thiệp mạch phải thường xuyên làm việc trong môi trường tiếp xúc phóng xạ và trong thời gian dài. 3.1.2. Môi trường lao động: Điều kiện làm việc của NVYT tiếp xúc phóng xạ Nhiệt độ tại các phòng điều khiển và phòng chụp, xạ giao động từ 21-30oC, cao nhất là 30oC, nhiệt độ các phòng đều nằm trong giá trị giới hạn cho phép. 100% phòng đo có độ ẩm đạt giá trị giới hạn cho phép. Kết quả đo ánh sáng tại 5 bệnh viện cho thấy 100% số phòng có độ chiếu sáng đạt tiêu chuẩn cho phép. 12 3.2. Mức độ phóng xạ tại các cơ sở nghiên cứu: Các phòng X-quang trong khu vực điều khiển có liều suất tức thì đo được từ 0,11-2,6 Sv/h, có một vị trí đo được tại phòng điều khiển có liều suất là 2,6 Sv/h do kính chì chưa đảm bảo. Liều suất vượt tiêu chuẩn cho phép tại vị trí của nhân viên X quang: Tại phòng chụp mạch can thiệp khi nhân viên y tế đang làm việc có vị trí liều đo lên tới 71,0Sv/h vượt tiêu chuẩn cho phép, thời gian làm việc của 01 phẫu thuật viên và ekip trong môi trường phóng xạ kéo dài từ 1- 3 giờ có những trường hợp kéo dài đến 4-5 giờ, tại vị trí ngực và tay phải tiếp xúc với phóng xạ là 55,4 Sv/h, sau áo chì tại vị trí ngực phẫu thuật viên đo được là 5,41 Sv/h. Đặc biệt, tại các đơn vị xạ hình, nguồn chứa phóng xạ và thùng chứa rác đã được trang bị các thiết bị chuyên dụng nhưng tại phòng tiêm và phòng chờ của bệnh nhân có liều suất đo được tương ứng 2,18-118,0 Sv/h và 3,71-154,0 Sv/h. 3.3. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi đời. Nhóm NC Tuổi đời Tiếp xúc phóng xạ Không tiếp xúc phóng xạ (so sánh) n % n % 20 - 29 9 15,00 11 18,33 30 - 39 17 28,3 11 18,33 40 - 49 16 26,7 18 30,00 ≥ 50 18 30,00 20 33,33 Tổng cộng 60 100 60 100 p>0,05 17 Hình 3.9. Ảnh kết quả điện di ADN tổng số từ các mẫu máu Hình 3.10. Sản phẩm PCR sau khi tinh sạch Giải và phân tích trình tự gen p53 đoạn exon 5,6 và exon 7 đến 9 Kết quả phân tích số liệu cho thấy hai điểm thay đổi nucleotide tại vị trí 13336 G>C ở các mầu K11, K27, K28, K36, K55, XQ, VX16 và tại vị trí 13347 G>A ở các mầu K20, K36, K38, K41, K43 (Hình 3.15). Ngoài ra, trên mẫu K36 có hai điểm thay đổi nucleotide ở vị trí 13097 A>C và 13174 G>T; trên mẫu VĐ41 có một điểm thay đổi nucleotide ở vị trí 13150 C>T; trên mẫu K19 và K27 mất một nucleotide tại vị trí 13087. 13210 13220 13230 13240 13250 13260 13270 13280 13290 13300 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| p53 GCGCTGCCCCCACCATGAGCGCTGCTCAGATAGCGATGGTGAGCAGCTGGGGCTGGAGAGACGACAGGGCTGGTTGCCCAGGGTCCCCAGGCCTCTGATT 56-K9 .................................................................................................... 56-K11 ............................A....................................................................... 56-K12 ............................A....................................................................... 56-K13 ............................A....................................................................... 56-K18 ............................A....................................................................... 56-K19 ............................A....................................................................... 56-K20 ............................A....................................................................... 56-K25 .................................................................................................... 56-K27 ............................A....................................................................... 56-K28 ............................A....................................................................... 56-K30 ............................A....................................................................... 56-K36 .................................................................................................... 56-K37 .................................................................................................... 56-K38 ............................A.................................A..................................... 56-K41 ............................A....................................................................... 56-K42 ............................A....................................................................... 56-K43 ............................A............................A.......................................... 56-K44 ............................A....................................................................... 56-K45 ............................A....................................................................... 56-K47 ............................A....................................................................... 56-K48 ............................A....................................................................... 56-K51 ............................A............................A.......................................... 56-K55 ............................A....................................................................... 56-K61 ............................A....................................................................... 56-K62 .................................................................................................... 56-K63 .................................................................................................... 56-K71 ............................A....................................................................... 56-C1 ............................A....................................................................... 56-C3 ............................A....................................................................... 56-C4 ............................A....................................................................... 56-C5 ............................A....................................................................... 56-C7 ............................A....................................................................... 56-C8 ............................A....................................................................... 56-C9 ............................A....................................................................... 56-C11 ............................A....................................................................... 56-XQ .................................................................G.................................. M 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 16 Những trường hợp tổn thương NST do phóng xạ dạng dic/ring và dạng đứt gãy (fragment) 84% NVYT tiếp xúc với tia X có tổn thương dạng đứt gãy và tỷ lệ này là 77,1% ở NVYT tiếp xúc với tia gamma, những đứt gẫy tập trung chủ yếu ở nhóm NVYT có tuổi nghề dưới 20 năm. Hình 3.5: Bộ nhiễm sắc thể bình thường ở K 19 Hình 3.6: Đứt nhiễm sắc tử K 25 Hình 3.7: Đứt nhiễm sắc tử ở mẫu U02 Hình 3.8: Trao đổi nhiễm sắc tử ở mẫu K61 3.6. Kết quả biến đổi Gen P53. 3.6.1 Tách chiết và tinh sạch ADN tổng số ADN tổng số 120 mẫu máu sau khi được tách chiết sẽ được điện đi kiểm tra trên gel agarose 0,8%, kết quả được thể hiện ở điện di đồ dưới đây. 13 5 21.67 36.67 18.33 18.33 0 10 20 30 40 0-10 '11-15 16-20 21-25 >=26 Biểu đồ 3.1. Phân bố tuổi nghề đối tượng nghiên cứu. Nhóm NVYT có tuổi nghề từ 1-10 năm chiếm 36,67%, nhóm thứ hai là NVYT có tuổi nghề trên 25 năm chiếm tỷ lệ 21,6%, ở nhóm tuổi nghề từ 11- 15 năm và 16-20 năm đều có tỷ lệ là 18,33%, thấp nhất là nhóm tuổi nghề từ 21-25 năm chiếm tỷ lệ 5%. Biểu đồ 3.2. Nghề nghiệp NVYT tiếp xúc phóng xạ . 3.4. Triệu chứng lâm sàng và huyết học liên quan đến ảnh hưởng của phóng xạ Triệu chứng khô da ở nhóm nghiên cứu là 28,3% và nhóm chứng là 11,7% có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Các triệu chứng khác như ngứa da, giảm thị lực, chán ăn, suy nhược thần kinh giao động trong khoảng từ 16,7 đến 40% ở cả hai nhóm và không có sự khác biệt các triệu chứng này. Bệnh khô da, dầy sừng xuất hiện ở nhóm nhân viên với số lượng 7 (11,7%) trong khi đó nhóm chứng có 1 người. Bệnh lý về tim mạch và dạ dầy - tá tràng không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Trong nhóm nghiên % 14 cứu có 01 trường hợp phát hiện u xơ ở phổi với kích thước 2x2cm được chẩn đoán xác định vào năm 2010. Số lượng hồng cầu trong nhóm nghiên cứu là 5,22 ± 1,12 x 1012/l cao hơn nhóm chứng 4,65 ± 0,49 x 1012/l và sự khác nhau có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Số lượng bạch cầu ở nhóm nghiên cứu cao hơn so với nhóm chứng tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Số lượng tiểu cầu ở nhóm nghiên cứu thấp hơn so với nhóm chứng có với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P < 0,05. Số lượng tiểu cầu ở nhóm nghiên cứu thấp hơn so với nhóm chứng có với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Có 19 trường hợp ở nhóm tiếp xúc số lượng tiểu cầu dưới mức cho phép (< 150.109/l), và 03 trường hợp ở nhóm chứng. 3.5. Kết quả đo liều hấp thụ phóng xạ cá nhân: Bảng 3.2. Kết quả đo liều hấp thụ cá nhân Kết quả đo mSv/tháng TCCP Liều tương đương cá nhân ở độ sâu dưới da 10 mm (Hp 10) 0,08 - 2,65 1,67mSv/ tháng Liều tương đương cá nhân ở độ sâu dưới da 0,07mm (Hp 0,07) 0,08 - 3,55 Đánh giá kết quả đo n % Thấp hơn giới hạn cho phép theo TCVN 6561: 1999 - 1,67mSv/tháng 118 98,3 Vượt quá giới hạn cho phép 2 1,7 Có 02 NVYT tại đơn vị Y học hạt nhân BV Ung bướu Hà Nội có kết quả đo liều hấp thu cá nhân vượt mức TCVN 6561 - 1999 ( 1,67 mSv/tháng). 15 3.6. Kết quả biến đổi NST. Hình 3.1: Bộ nhiễm sắc thể bình thường ở U 01 Hình 3.2: Một dic và 4 đoạn đứt không tâm, 1 trao đổi nhiễm sắc tử ở mẫu VX10 Hình 3.3: Nhiễm sắc thể hình nhẫn (ring) (phải) và đoạn đứt không tâm (trái) ở mẫu VX10 Hình 3.4: Đứt chromatid ở VX19 Đã phát hiện thấy tổn thương NST do phóng xạ dạng đứt gãy (fragment) nhưng chưa phát hiện thấy hiện tượng quá liều cho phép ở các trường hợp tiếp xúc tia gamma trong phạm vi nghiên cứu. Bảng 3.3. Liên quan giữa biến đổi NST và tiếp xúc phóng xạ STT Tuổi nghề TX Tia X (n =25) TX Tia Gamma (n =35) dic+r af dư dic+r af dư 1 0-10 1 8 0 7 2 11-15 0 2 0 7 3 16-20 0 1 0 6 4 21-25 0 0 0 3 5 >25 3 7 0 3 Tổng cộng 4 (16%) 21(84%) 0 27 (77,1%)
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_mot_so_bien_doi_nhiem_sac_the_gen.pdf