Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ

X-quang được RÖentgen phát hiện vào năm 1895 và phóng xạ

được Becquerel phát hiện vào năm 1896. Kể từ đó phóng xạ đã được ứng

dụng ở nhiều ngành nghề khác nhau: y tế, kỹ thuật, công nghiệp .

Bệnh do tiếp xúc phóng xạ ngày càng được chứng minh một

cách rõ ràng và có mối liên quan của bệnh với yếu tố tiếp xúc nghề

nghiệp: ung thư phổi - thợ mỏ uranium, ung thư xương - công nhân tiếp

xúc radium, ung thư da - bác sĩ, nhân viên xạ trị, X quang, bệnh bạch cầu

- những bác sĩ, nhân viên xạ trị, X- quang, bệnh nhân điều trị.

Thực trạng an toàn phóng xạ tại các cơ sở y tế như thế nào cần

được điều tra, nghiên cứu để đưa ra được những chứng cứ mang tính chủ

quan và khách quan bằng nhiều hình thức khác nhau: điều thực địa, đo

đạc vật lý, sinh học. Trong số các chỉ thị sinh học, tổn thương nhiễm sắc

thể đã được chứng minh có mối liên quan mật thiết với mức độ nhiễm xạ

và được coi là một trong những phương pháp đo liều sinh học có giá trị,

mà trong nhiều trường hợp là bằng chứng khách quan, duy nhất và đáng

tin cậy. Ngoài ra, đột biến gen cũng được khẳng định là hậu quả tương

tác phóng xạ với vật chất di truyền gen P53 là một trong số các gen thuộc

nhóm gen ức chế khối u có tỷ lệ đột biến khá cao, trên 50% trong các

trường hợp ung thư nói chung.

Việc phát hiện, đánh giá biến đổi vật chất di truyền có thể sử

dụng để đo liều sinh học nhằm theo dõi, cảnh báotác hại do phóng xạ có

thể gây ra. Tại Việt nam, có rất ít các nghiên cứu về tổn thương nhiễm

sắc thể và gen trong phóng xạ nói chung và phóng xạ nghề nghiệp nói

riêng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số

biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề

nghiệp với phóng xạ” Với các mục tiêu sau:

1. Mô tả điều kiện an toàn bức xạ của nhân viên y tế tiếp xúc nghề

nghiệp với phóng xạ tại một số bệnh viện ở Hà Nội năm 2013.4

2. Xác định biến đổi nhiễm sắc thể và trình tự gen P53 ở nhân viên y

tế tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 14 trang minhkhanh 10440
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ
 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG 
-----------------*------------------- 
NGUYỄN ĐÌNH TRUNG 
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIẾN ĐỔI NHIỄM SẮC THỂ, 
GEN P53 Ở NHÂN VIÊN Y TẾ CÓ TIẾP XÚC 
NGHỀ NGHIỆP VỚI PHÓNG XẠ 
 Chuyên ngành: Sức khỏe nghề nghiệp 
 Mã số: 62.72.01.59 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC 
HÀ NỘI - 2017 
 2
Công trình được hoàn thành tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương 
Người hướng dẫn khoa học: 
 1. PGS. TS. Nguyễn Khắc Hải 
 2. PGS. TS. Nguyễn Duy Bảo 
Phản biện 1: .. 
Phản biện 2:  
 Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án nhà nước họp tại 
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, vào hồi ... giờ ... , ngày ... tháng ... 
năm 20..... 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
 1. Thư viện Quốc gia 
 2. Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương 
 3. . 
 27
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH 
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 
1. Biến đổi nhiễm sắc thể ở những người tiếp xúc 
nghề nghiệp với phóng xạ 
Nguyễn Đình Trung, 
Trần Văn Khoa, Nguyễn Thị Thanh Nga, 
Nguyễn Thúy Huyền, Đặng Thị Hồng . 
Tạp chí Y - Dược học Quân sự Vol 38. số 3, 2013. 
2. Biến đổi gen p35 ở những người tiếp xúc nghề 
nghiệp với phóng xạ 
Nguyễn Phương Liên, Trần Phương Thảo, 
Nguyễn Đình Trung, Nguyễn Huy Hoàng . 
Tạp chí Công nghệ Sinh học 11(4): 625-629, 2013. 
3. Thực trạng môi trường lao động của nhân viên y tế 
tiếp xúc phóng xạ nghề nghiệp ở một số bệnh viện 
khu vực Hà Nội 
Nguyễn Đình Trung, Nguyễn Khắc Hải, 
 Nguyễn Duy Bảo, 
Tạp chí Y học Dự phòng tập XXVI, số 13 (186) 2016. 
 26
KIẾN NGHỊ 
- Cần nghiên cứu kỹ hơn và xác định rõ liều cho phép đối với các bộ 
phận của cơ thể để giám sát cho những cán bộ làm việc trong những 
phòng chụp mạch can thiệp, xạ hình. 
- Triển khai các kỹ thuật đã có của đề tài phân tích NST, gen P53 ở 
phòng thí nghiệm của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường và phổ 
biến cho các cơ sở khám bệnh nghề nghiệp khác. 
- Mở rộng nghiên cứu xác định biến đổi NST bằng các phương pháp 
có độ nhạy cao hơn và xác định đột biến ở những gen khác ở NVYT tiếp 
xúc với phóng xạ. 
- Mở rộng nghiên cứu xác định tác động của biến đổi gen P53 đã 
được xác định và nghiên cứu thêm đột biến ở những gen khác ở NVYT 
tiếp xúc với phóng xạ. 
 3
ĐẶT VẤN ĐỀ 
X-quang được RÖentgen phát hiện vào năm 1895 và phóng xạ 
được Becquerel phát hiện vào năm 1896. Kể từ đó phóng xạ đã được ứng 
dụng ở nhiều ngành nghề khác nhau: y tế, kỹ thuật, công nghiệp ... 
Bệnh do tiếp xúc phóng xạ ngày càng được chứng minh một 
cách rõ ràng và có mối liên quan của bệnh với yếu tố tiếp xúc nghề 
nghiệp: ung thư phổi - thợ mỏ uranium, ung thư xương - công nhân tiếp 
xúc radium, ung thư da - bác sĩ, nhân viên xạ trị, X quang, bệnh bạch cầu 
- những bác sĩ, nhân viên xạ trị, X- quang, bệnh nhân điều trị... 
Thực trạng an toàn phóng xạ tại các cơ sở y tế như thế nào cần 
được điều tra, nghiên cứu để đưa ra được những chứng cứ mang tính chủ 
quan và khách quan bằng nhiều hình thức khác nhau: điều thực địa, đo 
đạc vật lý, sinh học. Trong số các chỉ thị sinh học, tổn thương nhiễm sắc 
thể đã được chứng minh có mối liên quan mật thiết với mức độ nhiễm xạ 
và được coi là một trong những phương pháp đo liều sinh học có giá trị, 
mà trong nhiều trường hợp là bằng chứng khách quan, duy nhất và đáng 
tin cậy. Ngoài ra, đột biến gen cũng được khẳng định là hậu quả tương 
tác phóng xạ với vật chất di truyền gen P53 là một trong số các gen thuộc 
nhóm gen ức chế khối u có tỷ lệ đột biến khá cao, trên 50% trong các 
trường hợp ung thư nói chung. 
Việc phát hiện, đánh giá biến đổi vật chất di truyền có thể sử 
dụng để đo liều sinh học nhằm theo dõi, cảnh báotác hại do phóng xạ có 
thể gây ra. Tại Việt nam, có rất ít các nghiên cứu về tổn thương nhiễm 
sắc thể và gen trong phóng xạ nói chung và phóng xạ nghề nghiệp nói 
riêng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số 
biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề 
nghiệp với phóng xạ” Với các mục tiêu sau: 
1. Mô tả điều kiện an toàn bức xạ của nhân viên y tế tiếp xúc nghề 
nghiệp với phóng xạ tại một số bệnh viện ở Hà Nội năm 2013. 
 4
2. Xác định biến đổi nhiễm sắc thể và trình tự gen P53 ở nhân viên y 
tế tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ. 
* Những đóng góp mới của luận án 
 - Luận án cung cấp những số liệu mới, đầy đủ về điều kiện lao 
động đã đưa ra đuợc các bằng chứng khách quan, đặc biệt là các yếu tố 
nguy cơ gây ung thư đối với nhân viên, biến đổi nhiễm sắc thể và đột 
biến gen TP53 ở nhóm nhận viên y tế tiếp xúc với phóng xạ nghề nghiệp. 
Trên thế giới các nghiên cứu tương tự như nghiên cứu của chúng tôi 
không có nhiều. Lần đầu tiên sử dụng các só liệu thông nhất từ môi 
trường lao động, đến biến đổi nhiễm sắc thể và dung biến đổi nhiễm sắc 
thể để đánh giá mức độ tiếp xúc phóng xạ và bước đầu phát hiện được 
các đột biến gen P53. 
 - Điểm mới của đề tài đã xác định được biến đổi nhiễm sắc thể ở 
nhân viên y tế tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ. Đồng thời, nghiên cứu 
này cũng đã xác định được các đột biến của gen TP53 trong nhân viên y 
tế tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ. 
* Bố cục của luận án 
Luận án bao gồm 120 trang với các phần và 4 chương 
- Đặt vấn đề: 02 trang 
- Chương 1 - Tổng quan: 41 trang 
- Chương 2 - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 13 trang 
- Chương 3 - Kết quả nghiên cứu: 36 trang 
- Chương 4 - Bàn luận: 27 trang 
- Kết luận: 01 trang 
- Kiến nghị: 01 trang 
- Tài liệu tham khảo: 118 tài liệu. 
 25
KẾT LUẬN 
1. Điều kiện an toàn bức xạ tại các các cơ sở nghiên cứu trên địa bàn 
Hà Nội cho thấy nhân viên y tế tiếp xúc nghề nghiệp đã được bảo 
đảm về an toàn bức xạ: 
- Các phòng chụp X quang và chiếu xạ tại các cơ sở nghiên cứu đã 
tuân thủ nghiêm các quy đinh của nhà nước về an toàn bức xạ. Cơ 
sở vật chất đầy đủ và đảm bảo an toàn. 
- Kết quả đo bức xạ môi trường cho thấy: Liều chiếu xạ ra môi trường 
tại vị trí nhân viên X quang đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên, 
tại p ... ........................-----------------------------------
56-K63 .....................................................................................---------------
56-K71 ....................................................................................................
56-C1 .....................................................................................A..............
56-C3 ....................................................................................................
56-C4 .....................................................................................A..............
56-C5 .....................................................................................A..............
56-C7 ....................................................................................................
56-C8 .....................................................................................A..............
56-C9 ....................................................................................................
56-C11 ....................................................................................................
56-XQ ...................................C.................................................A.............. 
Hình 3.11. Một số điểm thay đổi trên trình tự đoạn 5, 6 của các mẫu nghiên cứu 
Sự thay đổi nucleotide ở các exon này đã đưa đến những thay đổi 
về acid amin tại các vị trí codon 165 Q>H, 184 D>N, 192 Q>H, 196 
R>Q và stop codon tại vị trí 136 (Hình 3.10). 
Hình 3.12. Sự thay đổi aminoacid trên đoạn 5, 6 ở một số mẫu 
Hai điểm thay đổi nucleotide tại vị trí 13336 G>C ở các mẫu K11, 
K27, K28, K36, K55, XQ, VX16 và tại vị trí 13347 G>A ở các mầu K20, 
K36, K38, K41, K43 (Hình 3.11). Ngoài ra, trên mẫu K19 và K27 xảy ra 
mất 1 nucleotide tại vị trí 13087, trên mẫu K36 còn có hai điểm đột biến 
tại vị trí 13097 A>C, 13174 G>T và trên mẫu VĐ41 có một điểm đột 
biến tại vị trí 13150 C>T. Sự thay đổi nucleotide ở vị trí 13097 (trên 
mẫu K36), vị trí 13150 (trên mầu VĐ41) cũng như vị trí 13386 trên các 
mẫu không tạo ra sự thay đổi về amino acid. Sự thay đổi nucleotide ở các 
vị trí 13174 (trên mẫu K36), 13229, 13336và 13347 đã đưa đến những 
thay đổi về amino acid tại các vị trí codon 165 Q>H, 184 D>N, 192 Q>H 
và 196 R>Q (Hình 3.10). Sự thiếu hụt một nucleotide tại vị trí 13087 trên 
 11
+ Giải trình tự gen bằng phương pháp giải trình tự deoxyribonucleic 
acide (ADN s-Sequencing) 
Phân tích sự biến đổi trình tự sắp xếp acid nucleic trên các đoạn gen 
(exon 5, 6 và 7,9) bằng các phần mềm đặc hiệu trên máy vi tính. 
- Đánh giá mối liên quan giữa các biển đổi trình tự nucleotide trên gen 
P53 ở những người với tiếp xúc phóng xạ. 
Các khảo sát, khám, đo và đánh giá dựa theo Thường quy kỹ 
thuật Sức khỏe nghề nghiệp & Môi trường, Phân tích NST được thực 
hiện tại Học Viện Quân Y và Gen P53 được thực hiện bởi Viện CNSH. 
Chương 3 - KẾT QUẢ 
3.1. Kết quả về điều kiện lao động 
3.1.1. Điều kiện làm việc của NVYT tiếp xúc phóng xạ 
Nhân viên y tế làm việc tiếp xúc với phóng xạ được trang bị các thiết 
bị bảo hộ lao động cơ bản để bảo vệ tại một số vị trí có yêu cầu về thiết 
bị bảo hộ, đa số phòng chụp, chiếu có áo chì. Nhân viên y tế chấp hành 
tốt công tác bảo hộ lao động trong khi tiếp xúc với phóng xạ. Tuy nhiên, 
áo chì được trang bị tương đối nặng gây cảm giác khó chịu và mệt mỏi 
nếu mặc trong thời gian dài. Kính mắt chì và găng tay chì chưa được 
trang bị cho các cán bộ làm can thiệp mạch phải thường xuyên làm việc 
trong môi trường tiếp xúc phóng xạ và trong thời gian dài. 
3.1.2. Môi trường lao động: 
Điều kiện làm việc của NVYT tiếp xúc phóng xạ 
Nhiệt độ tại các phòng điều khiển và phòng chụp, xạ giao động 
từ 21-30oC, cao nhất là 30oC, nhiệt độ các phòng đều nằm trong giá trị 
giới hạn cho phép. 100% phòng đo có độ ẩm đạt giá trị giới hạn cho 
phép. Kết quả đo ánh sáng tại 5 bệnh viện cho thấy 100% số phòng có độ 
chiếu sáng đạt tiêu chuẩn cho phép. 
 12
3.2. Mức độ phóng xạ tại các cơ sở nghiên cứu: 
 Các phòng X-quang trong khu vực điều khiển có liều suất tức thì 
đo được từ 0,11-2,6 Sv/h, có một vị trí đo được tại phòng điều khiển có 
liều suất là 2,6 Sv/h do kính chì chưa đảm bảo. 
 Liều suất vượt tiêu chuẩn cho phép tại vị trí của nhân viên X 
quang: Tại phòng chụp mạch can thiệp khi nhân viên y tế đang làm việc 
có vị trí liều đo lên tới 71,0Sv/h vượt tiêu chuẩn cho phép, thời gian làm 
việc của 01 phẫu thuật viên và ekip trong môi trường phóng xạ kéo dài từ 
1- 3 giờ có những trường hợp kéo dài đến 4-5 giờ, tại vị trí ngực và tay 
phải tiếp xúc với phóng xạ là 55,4 Sv/h, sau áo chì tại vị trí ngực phẫu 
thuật viên đo được là 5,41 Sv/h. 
 Đặc biệt, tại các đơn vị xạ hình, nguồn chứa phóng xạ và thùng 
chứa rác đã được trang bị các thiết bị chuyên dụng nhưng tại phòng tiêm 
và phòng chờ của bệnh nhân có liều suất đo được tương ứng 2,18-118,0 
Sv/h và 3,71-154,0 Sv/h. 
3.3. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. 
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi đời. 
 Nhóm NC 
Tuổi đời 
Tiếp xúc phóng xạ Không tiếp xúc phóng xạ 
(so sánh) 
n % n % 
20 - 29 9 15,00 11 18,33 
30 - 39 17 28,3 11 18,33 
40 - 49 16 26,7 18 30,00 
≥ 50 18 30,00 20 33,33 
Tổng cộng 60 100 60 100 
 p>0,05 
 17
Hình 3.9. Ảnh kết quả điện di ADN tổng số từ các mẫu máu 
Hình 3.10. Sản phẩm PCR sau khi tinh sạch 
Giải và phân tích trình tự gen p53 đoạn exon 5,6 và exon 7 đến 9 
 Kết quả phân tích số liệu cho thấy hai điểm thay đổi nucleotide tại 
vị trí 13336 G>C ở các mầu K11, K27, K28, K36, K55, XQ, VX16 và tại 
vị trí 13347 G>A ở các mầu K20, K36, K38, K41, K43 (Hình 3.15). 
Ngoài ra, trên mẫu K36 có hai điểm thay đổi nucleotide ở vị trí 13097 
A>C và 13174 G>T; trên mẫu VĐ41 có một điểm thay đổi nucleotide ở 
vị trí 13150 C>T; trên mẫu K19 và K27 mất một nucleotide tại vị trí 
13087. 
13210 13220 13230 13240 13250 13260 13270 13280 13290 13300
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
p53 GCGCTGCCCCCACCATGAGCGCTGCTCAGATAGCGATGGTGAGCAGCTGGGGCTGGAGAGACGACAGGGCTGGTTGCCCAGGGTCCCCAGGCCTCTGATT
56-K9 ....................................................................................................
56-K11 ............................A.......................................................................
56-K12 ............................A.......................................................................
56-K13 ............................A.......................................................................
56-K18 ............................A.......................................................................
56-K19 ............................A.......................................................................
56-K20 ............................A.......................................................................
56-K25 ....................................................................................................
56-K27 ............................A.......................................................................
56-K28 ............................A.......................................................................
56-K30 ............................A.......................................................................
56-K36 ....................................................................................................
56-K37 ....................................................................................................
56-K38 ............................A.................................A.....................................
56-K41 ............................A.......................................................................
56-K42 ............................A.......................................................................
56-K43 ............................A............................A..........................................
56-K44 ............................A.......................................................................
56-K45 ............................A.......................................................................
56-K47 ............................A.......................................................................
56-K48 ............................A.......................................................................
56-K51 ............................A............................A..........................................
56-K55 ............................A.......................................................................
56-K61 ............................A.......................................................................
56-K62 ....................................................................................................
56-K63 ....................................................................................................
56-K71 ............................A.......................................................................
56-C1 ............................A.......................................................................
56-C3 ............................A.......................................................................
56-C4 ............................A.......................................................................
56-C5 ............................A.......................................................................
56-C7 ............................A.......................................................................
56-C8 ............................A.......................................................................
56-C9 ............................A.......................................................................
56-C11 ............................A.......................................................................
56-XQ .................................................................G.................................. 
M 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 
 16
Những trường hợp tổn thương NST do phóng xạ dạng dic/ring và 
dạng đứt gãy (fragment) 84% NVYT tiếp xúc với tia X có tổn thương 
dạng đứt gãy và tỷ lệ này là 77,1% ở NVYT tiếp xúc với tia gamma, 
những đứt gẫy tập trung chủ yếu ở nhóm NVYT có tuổi nghề dưới 20 
năm. 
Hình 3.5: Bộ nhiễm sắc thể bình thường ở K 19 Hình 3.6: Đứt nhiễm sắc tử K 25 
Hình 3.7: Đứt nhiễm sắc tử ở mẫu U02 Hình 3.8: Trao đổi nhiễm sắc tử 
ở mẫu K61 
3.6. Kết quả biến đổi Gen P53. 
3.6.1 Tách chiết và tinh sạch ADN tổng số 
ADN tổng số 120 mẫu máu sau khi được tách chiết sẽ được 
điện đi kiểm tra trên gel agarose 0,8%, kết quả được thể hiện ở điện di đồ 
dưới đây. 
 13
5
21.67
36.67
18.33 18.33
0
10
20
30
40
0-10
'11-15
16-20
21-25
>=26
Biểu đồ 3.1. Phân bố tuổi nghề đối tượng nghiên cứu. 
Nhóm NVYT có tuổi nghề từ 1-10 năm chiếm 36,67%, nhóm thứ 
hai là NVYT có tuổi nghề trên 25 năm chiếm tỷ lệ 21,6%, ở nhóm tuổi 
nghề từ 11- 15 năm và 16-20 năm đều có tỷ lệ là 18,33%, thấp nhất là 
nhóm tuổi nghề từ 21-25 năm chiếm tỷ lệ 5%. 
Biểu đồ 3.2. Nghề nghiệp NVYT tiếp xúc phóng xạ . 
 3.4. Triệu chứng lâm sàng và huyết học liên quan đến ảnh 
hưởng của phóng xạ 
 Triệu chứng khô da ở nhóm nghiên cứu là 28,3% và nhóm chứng 
là 11,7% có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Các triệu chứng 
khác như ngứa da, giảm thị lực, chán ăn, suy nhược thần kinh giao động 
trong khoảng từ 16,7 đến 40% ở cả hai nhóm và không có sự khác biệt 
các triệu chứng này. 
 Bệnh khô da, dầy sừng xuất hiện ở nhóm nhân viên với số lượng 7 
(11,7%) trong khi đó nhóm chứng có 1 người. Bệnh lý về tim mạch và dạ 
dầy - tá tràng không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Trong nhóm nghiên 
% 
 14
cứu có 01 trường hợp phát hiện u xơ ở phổi với kích thước 2x2cm được 
chẩn đoán xác định vào năm 2010. 
Số lượng hồng cầu trong nhóm nghiên cứu là 5,22 ± 1,12 x 1012/l 
cao hơn nhóm chứng 4,65 ± 0,49 x 1012/l và sự khác nhau có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05. Số lượng bạch cầu ở nhóm nghiên cứu cao hơn so 
với nhóm chứng tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p > 0,05. Số lượng tiểu cầu ở nhóm nghiên cứu thấp hơn so với nhóm 
chứng có với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P < 0,05. 
 Số lượng tiểu cầu ở nhóm nghiên cứu thấp hơn so với nhóm chứng 
có với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Có 19 trường hợp ở 
nhóm tiếp xúc số lượng tiểu cầu dưới mức cho phép (< 150.109/l), và 03 
trường hợp ở nhóm chứng. 
3.5. Kết quả đo liều hấp thụ phóng xạ cá nhân: 
Bảng 3.2. Kết quả đo liều hấp thụ cá nhân 
Kết quả đo mSv/tháng TCCP 
Liều tương đương cá nhân ở độ sâu dưới da 10 
mm (Hp 10) 
0,08 - 2,65 
1,67mSv/
tháng Liều tương đương cá nhân ở độ sâu dưới da 
0,07mm (Hp 0,07) 
0,08 - 3,55 
Đánh giá kết quả đo n % 
Thấp hơn giới hạn cho phép theo TCVN 6561: 
1999 - 1,67mSv/tháng 
118 98,3 
Vượt quá giới hạn cho phép 2 1,7 
 Có 02 NVYT tại đơn vị Y học hạt nhân BV Ung bướu Hà Nội có 
kết quả đo liều hấp thu cá nhân vượt mức TCVN 6561 - 1999 ( 1,67 
mSv/tháng). 
 15
3.6. Kết quả biến đổi NST. 
Hình 3.1: Bộ nhiễm sắc thể bình thường ở 
U 01 
Hình 3.2: Một dic và 4 đoạn đứt không tâm, 
1 trao đổi nhiễm sắc tử ở mẫu VX10 
Hình 3.3: Nhiễm sắc thể hình nhẫn (ring) 
(phải) và đoạn đứt không tâm (trái) ở 
mẫu VX10 
Hình 3.4: Đứt chromatid ở VX19 
Đã phát hiện thấy tổn thương NST do phóng xạ dạng đứt gãy 
(fragment) nhưng chưa phát hiện thấy hiện tượng quá liều cho phép ở các 
trường hợp tiếp xúc tia gamma trong phạm vi nghiên cứu. 
Bảng 3.3. Liên quan giữa biến đổi NST và tiếp xúc phóng xạ 
STT Tuổi nghề 
TX Tia X 
(n =25) 
TX Tia Gamma 
(n =35) 
dic+r af dư dic+r af dư 
1 0-10 1 8 0 7 
2 11-15 0 2 0 7 
3 16-20 0 1 0 6 
4 21-25 0 0 0 3 
5 >25 3 7 0 3 
Tổng cộng 4 (16%) 21(84%) 
0 
27 (77,1%) 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_mot_so_bien_doi_nhiem_sac_the_gen.pdf