Thực trạng kiến thức dự phòng sỏi thận tái phát ở người bệnh phẫu thuật sỏi thận tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định

Xác định thực trạng kiến thức

về phòng sỏi tái phát ở người bệnh sau

phẫu thuật sỏi thận tại khoa Ngoại thận

–Tiết niệu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam

Định. Đối tượng và phương pháp nghiên

cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 102

người bệnh phẫu thuật sỏi thận tại khoa

Ngoại thận –Tiết niệu Bệnh viện Đa khoa

tỉnh Nam Định. Kết quả: Điểm trung bình

kiến thức về chế độ ăn, uống phòng sỏi

thận tái phát 2.47 ± 1.38. Điểm trung bình

kiến thức về chế độ vệ sinh và tập luyện thể

dục, về thuốc phòng, lao động và tái khám

3.09 ± 1.15. Điểm trung bình kiến thức về

phòng sỏi tái phát ở người bệnh là 8.54 ±

3.15 (trên tổng số 20 điểm). Kết luận: Kết

quả nghiên cứu cho thấy kiến thức phòng

bệnh của người bệnh còn nhiều hạn chế,

cần tăng cường kiến thức về phòng bệnh

tái phát cho người bệnh

Thực trạng kiến thức dự phòng sỏi thận tái phát ở người bệnh phẫu thuật sỏi thận tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định trang 1

Trang 1

Thực trạng kiến thức dự phòng sỏi thận tái phát ở người bệnh phẫu thuật sỏi thận tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định trang 2

Trang 2

Thực trạng kiến thức dự phòng sỏi thận tái phát ở người bệnh phẫu thuật sỏi thận tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định trang 3

Trang 3

Thực trạng kiến thức dự phòng sỏi thận tái phát ở người bệnh phẫu thuật sỏi thận tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định trang 4

Trang 4

Thực trạng kiến thức dự phòng sỏi thận tái phát ở người bệnh phẫu thuật sỏi thận tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định trang 5

Trang 5

pdf 5 trang minhkhanh 7940
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kiến thức dự phòng sỏi thận tái phát ở người bệnh phẫu thuật sỏi thận tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng kiến thức dự phòng sỏi thận tái phát ở người bệnh phẫu thuật sỏi thận tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định

Thực trạng kiến thức dự phòng sỏi thận tái phát ở người bệnh phẫu thuật sỏi thận tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định
15
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC DỰ PHÒNG SỎI THẬN TÁI PHÁT Ở NGƯỜI BỆNH 
PHẪU THUẬT SỎI THẬN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH
Nguyễn Thị Lệ Thuỷ1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định thực trạng kiến thức 
về phòng sỏi tái phát ở người bệnh sau 
phẫu thuật sỏi thận tại khoa Ngoại thận 
–Tiết niệu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam 
Định. Đối tượng và phương pháp nghiên 
cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 102 
người bệnh phẫu thuật sỏi thận tại khoa 
Ngoại thận –Tiết niệu Bệnh viện Đa khoa 
tỉnh Nam Định. Kết quả: Điểm trung bình 
kiến thức về chế độ ăn, uống phòng sỏi 
thận tái phát 2.47 ± 1.38. Điểm trung bình 
kiến thức về chế độ vệ sinh và tập luyện thể 
dục, về thuốc phòng, lao động và tái khám 
3.09 ± 1.15. Điểm trung bình kiến thức về 
phòng sỏi tái phát ở người bệnh là 8.54 ± 
3.15 (trên tổng số 20 điểm). Kết luận: Kết 
quả nghiên cứu cho thấy kiến thức phòng 
bệnh của người bệnh còn nhiều hạn chế, 
cần tăng cường kiến thức về phòng bệnh 
tái phát cho người bệnh.
Từ khóa: Kiến thức, sỏi thận, phòng tái 
phát.
Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Thị Lệ Thủy
Email: nguyenthuyngoai1973@gmail.com
Ngày phản biện: 18/5/2021
Ngày duyệt bài: 25/5/2021
Ngày xuất bản: 28/6/2021 
REAL SITUATION OF KNOWLEDGE PREVENTION OF RECENTIONAL DISEASE IN 
PEOPLE WITH HEALTH EDUCATION AFTER HEALTH EDUCATION 
IN NAM DINH PROVINCE HOSPITAL
Objective: To determine the current 
state of knowledge about the prevention 
of recurrent stones in patients after kidney 
stone surgery at the Department of Surgery 
and Urology of Nam Dinh General Hospital. 
Objects and research. Method: Research 
on cross-sectional descriptive studies on 
102 patients with kidney stone surgery at 
the Department of Surgery and Urology 
of Nam Dinh General Hospital. Results: 
Average score of knowledge on diet and 
drinking to prevent recurrence of kidney 
stones was 2.47 ± 1.38. Average score 
of knowledge about hygiene regime and 
physical training, preventive medicine, 
labor and re-examination 3.09 ± 1.15. 
Average score of knowledge about relapse 
prevention of stones in patients is 8.54 
± 3.15 (out of 20 points). Conclusion: 
Through research results, the patient’s 
knowledge of prevention is still limited. 
So we need to increase knowledge about 
relapse prevention for patients. 
Keywords: Knowledge, kidney stones, 
relapse prevention.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi thận là một bệnh lý thường gặp 
ở mọi lứa tuổi. Biểu hiện lâm sàng là hội 
chứng tắc nghẽn đường tiểu và các biến 
chứng nguy hiểm do sỏi gây lên, đặc biệt 
khi có suy thận mạn bệnh sẽ trở thành 
gánh nặng cho gia đình và xã hội [1]., ảnh 
16
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc 
sống, thậm chí có thể gây tử vong. Trên thế 
giới, tỷ lệ mắc bệnh sỏi nói chung thường 
dao động từ 2 - 12 % dân số [2]. Theo báo 
cáo của tổ chức y tế thế giới năm 2010 trên 
toàn cầu có khoảng 116.000 ca tử vong do 
sỏi thận [3]. 
Việt Nam là nước có tỷ lệ sỏi thận cao. 
Các thống kê trong khoa tiết niệu tại các 
bệnh viện lớn như Bệnh viện Việt Đức....
cho thấy người bệnh sỏi thận chiếm khoảng 
40 - 60% số người bệnh điều trị trong khoa 
tiết niệu [4], [5].
Theo báo sức khoẻ và đời sống (cơ 
quan ngôn luận của Bộ y tế) có đăng bài 
của một nhóm các bác sỹ người Mỹ đã cho 
thấy tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật lên tới 
50% trong vòng 5 năm. Theo tờ báo Dân 
trí ra ngày 30 tháng 9 năm 2013 chỉ ra tỷ lệ 
tái phát là trên 60%. Người bệnh có vai trò 
rất quan trọng trong công tác phòng bệnh 
tái phát khi họ có kiến thức đúng và đủ về 
các biện pháp phòng tái phát bệnh nhưng 
Việt Nam có rất ít nghiên cứu về lĩnh vực 
phòng bệnh sỏi thận tái phát. Xuất phát từ 
thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
nhằm mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức 
dự phòng sỏi thận tái phát ở người bệnh 
sau phẫu thuật sỏi thận.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và thời gian nghiên 
cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 
9/2019 đến hết tháng 6/2020 trên 102 
người bệnh phẫu thuật sỏi thận tại Bệnh 
viện Đa khoa tỉnh Nam Định
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang trên 102 người bệnh 
phẫu thuật sỏi thận tại khoa Thận – Tiết 
niệu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Sử 
dụng bộ công cụ để đánh giá kiến thức về 
phòng bệnh tái phát 
- Công cụ thu thập thông tin: Bộ câu hỏi 
gồm 24 câu chia làm 5 phần:
+ Phần 1: Gồm 7 câu hỏi về đặc điểm 
nhân khẩu học của người bệnh 
+ Phần 2: Gồm 4 câu hỏi được sử dụng 
để đánh giá kiến thức của người bệnh về 
bệnh sỏi thận
+ Phần 3: Gồm 7 câu hỏi được sử dụng 
để đánh giá kiến thức của người bệnh về 
chế độ ăn, uống phòng sỏi thận tái phát
+ Phần 4: Gồm 2 câu hỏi được sử dụng 
để đánh giá kiến thức của người bệnh về 
chế độ vệ sinh, tập luyện thể dục phòng sỏi 
thận tái phát
+ Phần 5: Gồm 4 câu hỏi được sử dụng 
để đánh giá kiến thức của người bệnh về 
thuốc phòng, lao động và tái khám. 
- Phương pháp đánh giá: Phỏng vấn 
trực tiếp
- Trong 24 câu hỏi có 20 ý đúng, mỗi ý 
đúng cho 1 điểm, sai cho 0 điểm. Sau đó 
đánh giá kiến thức của người bệnh thông 
qua tính điểm trung bình.
2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0
3. KẾT QUẢ 
3.1.Thông tin chung về đối tượng
Bảng 1. Phân bố theo một số đặc điểm 
chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm SL TL %
Tuổi
Dưới 40 5 4.9
40 đến 59 54 52.9
Trên 60 43 42.1
Giới tính
Nam 68 66.7
Nữ 34 33.3
Nơi ở 
hiện nay
Thành thị 17 16.7
Nông thôn 85 83.3
Nghề nghiệp 
hiện nay
Nông dân 54 52.9
Công nhân 17 16.7
Viên chức 6 5.9
Tự do 22 21.6
Hưu trí 3 2.9
17
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
Tỷ lệ mắc bệnh ở độ tuổi 40 – 59 cao nhất 
(52.9%). Tỷ lệ mắc bệnh ở nam là 66.7% 
gấp đôi tỷ lệ mắc ở nữ giới là 33.3%. Vùng 
nông thôn chiếm tỷ lệ cao 83.3%. Đối tượng 
nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất 52.9%.
3.2. Kết quả kiến thức về phòng tái phát 
sỏi thận của người bệnh
Bảng 2. Kiến thức về chế độ ăn 
phòng sỏi thận tái phát (n=102)
Chế độ ăn
Trả lời đúng
SL TL %
Phòng sỏi thận tái phát 
cần ăn hạn chế đạm động 
vật
4 3.9
Phòng sỏi thận tái phát 
cần hạn chế ăn thực 
phẩm chứa canxi
84 82.4
Phòng sỏi thận tái phát 
cần ăn nhiều rau xanh và 
hoa quả
17 16.7
Phòng sỏi thận tái phát 
nên hạn chế ăn muối 59 57.8
Kết quả nghiên cứu ở bảng trên cho 
thấy số người bệnh (NB) biết được trong 
chế độ ăn phòng sỏi thận tái phát cần phải 
ăn hạn chế đạm động vật là rất thấp (3.9%), 
hạn chế ăn thực phẩm chứa canxi (82.4%) 
và tăng cường ăn nhiều rau xanh và hoa 
quả(16.7%), hạn chế ăn muối (57.8%) .
Bảng 3. Kiến thức về chế độ uống 
phòng sỏi thận tái phát (n=102)
Chế độ uống Trả lời đúng
SL TL %
Lượng nước uống trong 
ngày để phòng sỏi thận 
tái phát
31 30.4
Nước uống nào có tác 
dụng phòng sỏi thận tốt 
nhất
50 49
Phòng sỏi thận tái phát 
cần hạn chế sử dụng cà 
phê
7 6.9
Bảng kết quả trên cho thấy số NB biết 
được uống lượng nước trong ngày (30.4%), 
Loại nước uống có tác dụng phòng sỏi thận 
tái phát tốt nhất (49%), hạn chế sử dụng cà 
phê (6.9%). 
Bảng 4. Kiến thức về chế độ vệ sinh và 
tập thể dục phòng sỏi thận tái phát (n=102)
Chế độ vệ sinh và 
tập luyện thể dục
Trả lời đúng
SL TL %
Phòng sỏi thận tái phát 
cần tăng cường giữ vệ 
sinh bộ phận sinh dục
3 2.9
Phòng sỏi thận tái phát 
cần tăng cường tập thể 
dục
76 74.5
Kết quả nghiên cứu ở bảng trên cho thấy 
số NB biết được phòng sỏi thận tái phát cần 
tăng cường giữ vệ sinh bộ phận sinh dục 
(2.9%), tăng cường tập thể dục (74.5%). 
Bảng 5. Kiến thức về thuốc phòng, lao 
động và tái khám (n=102)
Thuốc phòng, lao động 
và tái khám
Trả lời đúng
SL TL %
Phòng sỏi thận tái phát 
cần duy trì lao động bình 
thường
30 29.4
Cây thuốc nam nào sau 
đây có tác dụng phòng sỏi 
thận tái phát tốt nhất:
1. Râu ngô
2. Bông mã đề
3. Kim thiền thảo
20 19.6
Khi có dấu hiệu đau ở 
vùng hố thắt lưng sẽ làm 
gì
1. Đến ngay cơ sở y tế. 
2. Tự dùng thuốc tại nhà. 
3. Không biết
92 90.2
Để phát hiện sớm sỏi 
thận tái phát cần khám 
sức khỏe định kỳ 6 tháng/
lần 
94 92.2
Chỉ có19.6% biết uống kim tiền thảo để 
phòng sỏi thận tái phát 29.4% NB biết cần 
duy trì lao động bình thường. 
18
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
Bảng 6. Điểm trung bình kiến thức chung 
về phòng sỏi thận tái phát (n=102)
Điểm 
trung bình
(Mean ± SD)
Tổng 
điểm
Điểm 
thấp 
nhất
Điểm 
cao 
nhất
p
8.54 ± 3.15 20 1 17 < 0,001
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng 
nghiên cứu
Độ tuổi gặp nhiều nhất trong nghiên cứu 
của chúng tôi là từ 40 – 59 (chiếm 52.9%). 
Kết quả tương đồng với nghiên cứu Hoàng 
Viết Thắng – Hoàng Bùi Bảo (2000) hầu 
hết nằm trong độ tuổi lao động 20 – 60 tuổi 
(84,4%) [6]. Tỷ lệ nam mắc bệnh gấp đôi nữ 
(nam 66,7%, nữ 33.3%), tỷ lệ này tương tự 
tỷ lệ của các tác giả trong nước[7,8].Trong 
102 NB mắc sỏi thận tỷ lệ NB sống ở nông 
thôn là chủ yếu (83.3%). Người bệnh lao 
động chân tay chiếm tỷ lệ cao nhất (52.9%). 
Điều này phù hợp với các nghiên cứu của 
Ngô Viết Lộc và Hoàng Lan [1].
NB tham gia nghiên cứu có trình độ học 
vấn tiểu học chiếm tỷ lệ cao ( 28.4).Trong 
nghiên cứu cho thấy có tới 52.9% NB đã 
từng điều trị sỏi thận. Nguồn thông tin chủ 
yếu NB nhận được là qua người thân, bạn 
bè (78.4%). Bên cạnh đó, nguồn thông tin 
mà NB tiếp cận từ nhân viên y tế (4.9%). 
4.2. Thực trạng kiến thức về phòng sỏi 
thận tái phát
Chế độ ăn là một trong những nội dung 
hết sức quan trọng để phòng sỏi thận tái 
phát. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức 
của NB về lĩnh vực này còn nhiều hạn chế, 
chỉ có 3.9% NB biết ăn lượng đạm thế nào, 
có tới 96.1% cho rằng phải ăn nhiều thức 
ăn giàu đạm. Điều này có thể lý giải do văn 
hóa của người Việt khi bị ốm NB cần được 
bồi bổ nhiều hơn. Có 16.7% NB biết cần ăn 
nhiều rau xanh và hoa quả. Rau xanh chứa 
nhiều chất xơ giúp tiêu hóa nhanh, giảm tái 
hấp thu oxalat từ ruột để tạo nên sỏi, ngoài 
ra chất kiềm trong rau tươi gia tăng bài tiết 
chất citrate chống lại sỏi thận. Có 82.4% NB 
biết cần hạn chế ăn thực phẩm chứa canxi. 
NB phải giảm thực phẩm chứa nhiều chất 
canxi vì loại sỏi này gặp chủ yếu ở nước ta 
nhưng NB cũng không nên kiêng khem quá 
mức vì thiếu can xi trong khẩu phần ăn có 
thể dẫn đến sự tăng hấp thu acid oxalic qua 
đường ruột sẽ gây tạo sỏi thận [9]. Có 57.8% 
NB biết cần hạn chế ăn muối. Việc giảm 
muối trong chê độ ăn có thể làm giảm lượng 
oxalate trong nước tiểu từ đó có thể làm giảm 
nguy cơ sỏi tái phát. Để dự phòng sỏi thận 
tái phát NB cần phải uống nhiều nước. Cần 
uống trên 2 lít nước mỗi ngày đảm bảo lượng 
nước tiểu trên 1,5 lít / ngày. Uống nhiều nước 
sẽ làm tăng lượng bài tiết nước tiểu, giảm 
thấp nồng độ tinh thể trong nước tiểu, giúp 
làm sạch hệ tiết niệu. Các loại nước uống 
phù hợp đó là nước râu ngô, bông mã đề, 
nước sắc lá kim tiền thảo và nước nụ vối có 
tác dụng lợi tiểu, bào mòn sỏi, tiêu viêm. NB 
phải hạn chế uống cà phê, trà đặc vì chúng 
chính là nguyên nhân làm cơ thể mất nước 
ngay cả khi cơ thể vẫn bổ sung nước đầy đủ. 
Mất nước chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn 
đến sỏi thận tái phát. Tuy nhiên chỉ có 30.4% 
NB nhận thức đúng là phải uống nhiều nước 
trong ngày. Loại nước uống thích hợp 49% 
NB nhận thức đúng là nước râu ngô, bông 
mã đề, 6.9% NB biết cần hạn chế sử dụng 
cà phê. 
Lười vận động hay ít vận động sẽ hạn chế 
hấp thu canxi làm canxi bài tiết vào nước tiểu 
tăng lên từ đó sẽ lắng đọng và gây sỏi. Một 
nghiên cứu y khoa đã chứng minh lợi ích của 
hoạt động thể lực đối với dự phòng sỏi thận: 
Người không có thói quen luyện tập thể dục 
hàng ngày thì có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận 
cao hơn 2.4 lần so với những người có thói 
quen này [10]. Tuy nhiên chỉ có 74.5% NB 
có kiến thức đúng. Có 2.9% NB biết được 
cần giữ vệ sinh bộ phận sinh dục. Nhiều cây 
thuốc nam có tác dụng phòng sỏi thận tái 
phát như kim tiền thảo, râu ngô, bông mã 
đề nhưng chỉ có 19.6% NB biết được cây 
kim tiền thảo là cây thuốc nam có tác dụng 
phòng sỏi thận tái phát tốt nhất. NB biết nếu 
đau hố thắt lưng cần tái khám là 90.2%. Có 
19
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
92.2% NB biết phải tái khám theo lịch hẹn 
của bác sỹ để phát hiện bệnh ở giai đoạn 
sớm. Có 29.4% NB biết cần duy trì lao động 
bình thường. Kết quả nghiên cứu cho thấy 
có 3 yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê 
tới kiến thức NB là nghề nghiệp, trình độ 
học vấn và nguồn thông tin GDSK. Cụ thể 
nhóm lao động trí óc có kiến thức tốt hơn 
nhóm lao động chân tay. Điều này phù hợp 
với một số nghiên cứu khác [11]. Vì vậy khi 
GDSK cho NB điều dưỡng nên chú trọng, 
giải thích kỹ cho đối tượng này. Bên cạnh đó, 
nghiên cứu cũng chỉ ra NB có trình độ học 
vấn cao có kiến thức tốt hơn NB có trình độ 
học vấn thấp. Ngoài ra NB nhận được thông 
tin GDSK có kiến thức tốt hơn số NB ít nhận 
được thông tin GDSK. Theo một nghiên cứu 
của Armenia tại cộng đồng 2011 cho thấy 
người dân không có kiến thức về phòng 
bệnh sỏi thận có nguy cơ mắc bệnh cao hơn 
1.8 lần so với người có kiến thức [12].
5. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu trên 102 NB phẫu thuật sỏi 
thận cho thấy thực trạng về kiến thức phòng 
bệnh tái phát của người bệnh phẫu thuật sỏi 
thận còn nhiều hạn chế. Điểm trung bình trả 
lời các câu hỏi là 6.49±2.98 (trên tổng điểm là 
20). Có 96.1% NB không biết được cần phải 
ăn hạn chế đạm động vật, 83.3% NB không 
biết cần phải ăn nhiều rau xanh và hoa quả.
Có 93.1% NB không biết được cần hạn chế 
sử dụng cà phê, 69.6% NB không biết nên 
uống bao nhiêu nước trong một ngày. Có 
97.1% NB không biết cần phải tăng cường 
giữ vệ sinh bộ phận sinh dục. Có 80.4% NB 
không biết cây thuốc nam nào có tác dụng 
phòng sỏi thận tốt nhất. 70.6% NB không 
biết cần phải duy trì lao động bình thường.
Từ kết quả của nghiên cứu này, giúp 
nhân viên y tế hiểu được thực trạng kiến 
thức phòng sỏi tái phát của người bệnh sau 
phẫu thuật sỏi thận còn nhiều hạn chế. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Viết Lộc, Hoàng Thị Lan (2007), 
“Nghiên cứu biến chứng của sỏi hệ tiết niệu 
ở bệnh nhân được điều trị tại khoa ngoại 
BV trường ĐHYD Huế”. Y học Thực hành 
574(7), tr.42-44.
2. Hà Hoàng Kiệm (2010), “Sỏi đường tiết 
niệu”, Thận học lâm sàng, NXB Y học, tr.610-
631.
3. WHO (2010),Guidelines for the 
screening, care and treatment of persons 
with kindney stone, 280- 289
4. Nguyễn Hoàng Đức, Trần Lê Linh 
Phương(2007), “Vai trò của điều trị nội khoa 
đối với sỏi niệu”, Y học thực hành, tr.17 - 19.
5. Trần Văn Hinh (2013), “Dịch tể học sỏi 
tiết niệu”, Các phương pháp chẩn đoán và 
điều trị bệnh sỏi tiết niệu, NXB Y học, Hà Nội, 
tr.25-34.
6. Hoàng Viết Thắng, Hoàng Bùi Bảo, 
Dương Đăng Hỷ (2000), “Tình hình sỏi tiết 
niệu tại Bệnh viện Trung ương Huế”, Tập 
san khoa học, ĐH y Huế, T1, tr 39-40.
7. Trần Việt Tiến, (2017) “Chăm sóc người 
bệnh sỏi đường tiết niệu”, Điều dưỡng Ngoại 
khoa, Trường Đại học Điều dưỡng Nam 
định, tr.197-206
8. Nguyễn Văn Xang, Trần Văn Chất 
(2008), “Chế độ ăn uống trong bệnh thận”, 
Bệnh thận, NXB Y học, Hà Nội, tr.137-156.
9. Phạm Văn Lình và CS (2002), “Điều trị 
sỏi tiết niệu bằng tán sỏi ngoài cơ thể với 
máy MZ.ESWL.VI tại Đại học Y khoa Huế”, Y 
học thực hành, tr.78-80
10. Giang Văn Hào (2013), “Đánh giá kiến 
thức, thái độ, thực hành của người dân về 
các bệnh không lây nhiễm: Sỏi thận, tăng 
huyết áp”, Y học thực hành, 8, tr 3-6.
11. Trần Hữu Tài (2015), “Nghiên cứu 
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và biến 
chứng của bệnh lý sỏi hệ tiết niệu tại Bệnh 
viện huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định”, Luận án 
chuyên khoa cấp II, Trường Đại Học y Huế.
12. Vahe bakunts and Varduhi Petrosyan 
(2011), “Knowledge, Attitude and Practice of 
kidney stone former in American regarding 
prevention of kidney stone disease”, College 
of Health sciences American U niversty of 
Armenia Yerevan, American, 13-16

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_kien_thuc_du_phong_soi_than_tai_phat_o_nguoi_benh.pdf