Đặc điểm lâm sàng và điều trị ngộ độc cấp ở trẻ em tại trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai

Mục tiêu: mô tả các đặc điểm lâm sàng và điều

trị ngộ độc cấp ở trẻ em tại Trung tâm chống độc,

bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp:

nghiên cứu cắt ngang 200 bệnh nhân ngộ độc cấp

dưới 18 tuổi điều trị tại Trung tâm chống độc, bệnh

viện Bạch Mai từ 1/7/2014 đến 30/6/2015. Kết quả:

Triệu chứng ngộ độc thường gặp: triệu chứng tiêu hóa

(51%), rối loạn điện giải toan kiềm (54%), biến đổi

về huyết học (55%). Điều trị: điều trị đặc hiệu 56,0%

(thuốc giải độc đặc hiệu và huyết thanh kháng nọc

rắn 18,5%); ngăn cản hấp thu đường tiêu hóa và

ngoài da là 43,5% và 15,5%. Tỉ lệ bệnh nhân khỏi,

đỡ, nặng lên, không đỡ lần lượt là 33,5%; 57%; 5%;

4,5%. Tỉ lệ bệnh nhân tiến triển nặng hơn gặp ở

 nhóm bệnh nhi bị ngộ độc hóa chất (11,2%) và ngộ

độc chất gây nghiện (12,5%). Tỉ lệ bệnh nhân không

đỡ sau điều trị gặp ở nhóm bệnh nhi bị ngộ độc hóa

chất (8,8%) và do động vật cắn (3,7%). 100% bệnh

nhi ngộ độc thuốc và thực phẩm đỡ và khỏi khi ra

viện. Kết luận: Ngộ độc cấp gây triệu chứng đa dạng

trên tất cả các cơ quan, hay gặp nhất là rối loạn về

huyết học, rối loạn điện giải, và triệu chứng trên hệ

tiêu hóa. Phát hiện, điều trị kịp thời bằng các biện

pháp thải độc giúp cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân.

 

Đặc điểm lâm sàng và điều trị ngộ độc cấp ở trẻ em tại trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai trang 1

Trang 1

Đặc điểm lâm sàng và điều trị ngộ độc cấp ở trẻ em tại trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai trang 2

Trang 2

Đặc điểm lâm sàng và điều trị ngộ độc cấp ở trẻ em tại trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai trang 3

Trang 3

Đặc điểm lâm sàng và điều trị ngộ độc cấp ở trẻ em tại trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai trang 4

Trang 4

Đặc điểm lâm sàng và điều trị ngộ độc cấp ở trẻ em tại trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai trang 5

Trang 5

pdf 5 trang minhkhanh 5260
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng và điều trị ngộ độc cấp ở trẻ em tại trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng và điều trị ngộ độc cấp ở trẻ em tại trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai

Đặc điểm lâm sàng và điều trị ngộ độc cấp ở trẻ em tại trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
94 
giảm dần trong gây mê. 
Tác giả Ismail Sümer [5] cũng cho thấy 
complian của hai nhóm thời điểm T1 là tương 
đương ở mức 34,6 nhưng khi kết thúc phẫu 
thuật tại T4 nhóm can thiệp là 45,6 cao hơn có ý 
nghĩa so với nhóm chứng là 37,4. Tác giả Junko 
Nakahira [4] đo các thông số hô hấp bằng kỹ 
thuật TOF (Forced Oscillation Technique) trong 
gây mê cho người béo phì cho thấy huy động 
phế nang giúp giảm sức cản đường thở và tăng 
độ đàn hồi nhu mô phổi. Khảo sát tại giải tần 
5Hz với thao tác huy động phế nang bằng áp lực 
+40cmH2O trong 15 giây, kết quả nghiên cứu 
của tác giả cho thấy sức cản đường hô hấp giảm 
từ 7,3 ± 1,6cmH2O/L/giây xuống còn 6,4 ± 
1,7cmH2O/L/giây sau khi huy động phế nang. 
Tương tự, độ đàn hồi phế nang trước khi huy động 
là 47,0±8,8 và sau khi huy động là 50,0±8,9. 
V. KẾT LUẬN 
Huy động phế nang bằng áp lực +40cmH2O 
trong 40 giây cách mỗi giờ kèm theo duy trì 
PEEP +5CmH2O giúp cải thiện chỉ số thể tích khí 
lưu thông và độ đàn hồi phổi so với nhóm chỉ 
duy trì PEEP +5CmH2O trên bệnh nhân cao tuổi 
được gây mê nội khí quản cho phẫu thuật ổ bụng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Đạt Anh (2012), Những Vấn Đề Cơ Bản 
Trong Thông Khí Nhân Tạo, Nhà xuất bản Y Học. 
2. Nguyễn Quốc Kính (2013), Gây mê hồi sức cho 
phẫu thuật nội soi: Gây mê cho người cao tuổi, 
Nhà xuất bản Giáo Dục. 
3. Sooyoung Cho (2020), "Effects of Intraoperative 
Ventilation Strategy on Perioperative Atelectasis 
Assessed by Lung Ultrasonography in Patients 
Undergoing Open Abdominal Surgery: a 
Prospective Randomized Controlled Study", J 
Korean Med Sci. 35(39), p. e327. 
4. Junko Nakahira (2020), "Evaluation of alveolar 
recruitment maneuver on respiratory resistance 
during general anesthesia: a prospective 
observational study", BMC Anesthesiology. 20, p. 
264. 
5. Ismail Sümer (2020), "Effect of the 
“Recruitment” Maneuver on Respiratory Mechanics 
in Laparoscopic Sleeve Gastrectomy Surgery", 
Obesity Surgery. 30(7), pp. 2684-2692. 
6. Bahattin Tuncali (2018), "Effects of volume-
controlled equal ratio ventilation with recruitment 
maneuver and positive end-expiratory pressure in 
laparoscopic sleeve gastrectomy: a prospective, 
randomized, controlled trial", Turk J Med Sci. 48, 
pp. 768-776. 
7. T. N. Weingarten (2010), "Comparison of two 
ventilatory strategies in elderly patients 
undergoing major abdominal surgery", British 
Journal of Anaesthesia. 104(1), pp. 16–22 
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC CẤP Ở TRẺ EM 
TẠI TRUNG TÂM CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN BẠCH MAI 
Đặng Thị Xuân1, Nguyễn Trung Anh2 
TÓM TẮT23 
Mục tiêu: mô tả các đặc điểm lâm sàng và điều 
trị ngộ độc cấp ở trẻ em tại Trung tâm chống độc, 
bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: 
nghiên cứu cắt ngang 200 bệnh nhân ngộ độc cấp 
dưới 18 tuổi điều trị tại Trung tâm chống độc, bệnh 
viện Bạch Mai từ 1/7/2014 đến 30/6/2015. Kết quả: 
Triệu chứng ngộ độc thường gặp: triệu chứng tiêu hóa 
(51%), rối loạn điện giải toan kiềm (54%), biến đổi 
về huyết học (55%). Điều trị: điều trị đặc hiệu 56,0% 
(thuốc giải độc đặc hiệu và huyết thanh kháng nọc 
rắn 18,5%); ngăn cản hấp thu đường tiêu hóa và 
ngoài da là 43,5% và 15,5%. Tỉ lệ bệnh nhân khỏi, 
đỡ, nặng lên, không đỡ lần lượt là 33,5%; 57%; 5%; 
4,5%. Tỉ lệ bệnh nhân tiến triển nặng hơn gặp ở 
1Trung Tâm Chống Độc- Bệnh viện Bạch Mai 
2Bệnh viện Lão khoa Trung ương 
Chịu trách nhiệm chính: Đặng Thị Xuân 
Email: xuandangthi@bachmai.edu.vn 
Ngày nhận bài: 8.3.2021 
Ngày phản biện khoa học: 26.4.2021 
Ngày duyệt bài: 6.5.2021 
nhóm bệnh nhi bị ngộ độc hóa chất (11,2%) và ngộ 
độc chất gây nghiện (12,5%). Tỉ lệ bệnh nhân không 
đỡ sau điều trị gặp ở nhóm bệnh nhi bị ngộ độc hóa 
chất (8,8%) và do động vật cắn (3,7%). 100% bệnh 
nhi ngộ độc thuốc và thực phẩm đỡ và khỏi khi ra 
viện. Kết luận: Ngộ độc cấp gây triệu chứng đa dạng 
trên tất cả các cơ quan, hay gặp nhất là rối loạn về 
huyết học, rối loạn điện giải, và triệu chứng trên hệ 
tiêu hóa. Phát hiện, điều trị kịp thời bằng các biện 
pháp thải độc giúp cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân. 
Từ khóa: ngộ độc cấp, trẻ em, trung tâm chống độc 
SUMMARY 
SYMPTOMS AND MANAGEMENT OF ACUTE 
POISONING IN CHILDREN AT THE POISON 
CONTROL CENTER, BACH MAI HOSPITAL 
Objectives: to describe the symptoms, 
management and treatment results of acute poisoning 
in children at the Poison Control Center, Bach Mai 
Hospital. Methods: A cross-sectional study on 200 
patients <18 years old diagnosed with acute poisoning 
at the Poison Control Center, Bach Mai hospital from 
July 2014 to June 2015. Results: The most common 
symptoms were gastrointestinal symptoms (51%), 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
95 
acid-base and electrolyte abnormalities (54%), 
hematological changes (55%). The specific treatment 
rate is 56.0% (using a specific antidote and anti-snake 
venom serum 18.5%). Treatments to prevent 
gastrointestinal and skin absorption accounted for 
43.5% and 15.5%, respectively. The rate of patients 
recovering, supporting, getting worse, not getting 
better were 33.5%; 57%; 5%; 4.5%, respectively. 
The rate of patients with more severe evolution was 
found in the group of children with chemical poisoning 
(11.2%) and drugs abuse (12.5%). The proportion of 
patients who did not get better after treatment was 
found in the group of children with chemical poisoning 
(8.8%) and by animal bites (3.7%). 100% of pediatric 
patients with drug and food poisoning recover from 
hospital discharge. Conclusion: Acute poisoning 
causes a variety of sym ... i ngộ độc như 
hoạt độ cholinesterase, INR phù hợp lâm sàng. 
(3) Xét nghiệm độc chất: 
- Xét nghiệm thấy chất độc trong máu, nước 
tiểu, dịch dạ dày, dịch tiết tại vết cắn. 
• Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh nhi chuyển 
khoa, chuyển viện hoặc ra viện sớm không thu 
thập được thông tin. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu. Phương 
pháp cắt ngang, chọn mẫu toàn bộ. Thu thập 
thông tin theo mẫu bệnh án thống nhất. 
Các biến số nghiên cứu bao gồm: 
- Đặc điểm chung: giới, tuổi. 
- Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng: 
+ Triệu chứng toàn thân: sốt cao, hạ thân 
nhiệt, rối loạn ý thức, da xanh tái 
+ Triệu chứng tại các cơ quan: tiêu hóa (tăng 
tiết nước bọt, nôn, đau bụng, ỉa chảy, vàng 
da); hô hấp (khó thở, tím tái, rối loạn nhịp thở, 
ngừng thở); tim mạch (mạch chậm, tụt huyết 
áp, trụy mạch); thận tiết niệu (thiểu niệu, vô 
niệu); hệ thần kinh (co giật, hôn mê); rối 
loạn nước điện giải thăng bằng kiểm toan; thay 
đổi huyết học (tăng/giảm hồng cầu, bạch cầu, 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
96 
tiểu cầu). 
+ Các hội chứng ngộ độc: hội chứng kháng 
cholinergic, hội chứng giao cảm, hội chứng 
opioids, hội chứng ngoại tháp, hội chứng 
hemoglobin, hội chứng sốt khói kim loại 
- Phương pháp điều trị: 
+ Ngăn cản hấp thu qua đường tiêu hóa: gây 
nôn, rửa dạ dày, than hoạt, sorbitol 
+ Ngăn cản hấp thu qua da: tắm tẩy độc 
+ Điều trị hỗ trợ: truyền dịch, dinh dưỡng 
tĩnh mạch, bù dịch đường uống, đặt nội khí 
quản, thông khí nhân tạo. 
+ Điều trị đặc hiệu: tăng thải trừ chất độc 
(tăng cường bài niệu, lọc máu), dùng thuốc 
kháng độc (thuốc kháng độc đặc hiệu, huyết 
thanh kháng nọc rắn). 
- Kết quả điều trị: khỏi, đỡ, nặng hơn, không đỡ. 
2.3. Xử lý số liệu: Các số liệu được phân tích 
theo phương pháp thống kê y học, trên chương 
trình SPSS 22.0, tính tỉ lệ %, trung bình ± độ lệch 
chuẩn. So sánh trung bình bằng T - test, so sánh 
tỉ lệ % bằng χ2 (hoặc Fisher exact test). Sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đặc điểm chung. Trong tống số 200 
đối tượng nghiên cứu có 103 bệnh nhân nam 
chiếm 51,5%, cao hơn so với 93 bệnh nhân nữ 
chiếm 48,5%. Tuổi trung bình của các bệnh 
nhân là 14,4 ± 3,94 (năm), thấp nhất là 15 
tháng tuổi và cao nhất là 18 tuổi. 
3.2. Triệu chứng lâm sàng của ngộ độc cấp 
Biểu đồ 1: Triệu chứng lâm sàng ngộ độc cấp 
Ngộ độc cấp gây triệu chứng đa dạng trên tất 
cả các hệ cơ quan. Các triệu chứng gặp nhiều 
nhất là biến đổi về huyết học có 110 bệnh nhi 
(55%), rối loạn điện giải toan kiềm gặp ở 108 
bệnh nhi (54%), triệu chứng tiêu hóa gặp ở 102 
bệnh nhi (51%). Các triệu chứng ở mắt, mũi, tai, 
đường tiết niệu và hô hấp ít gặp hơn. 
3.3. Các phương pháp và kết quả điều 
trị ngộ độc cấp 
Bảng 1. Các phương pháp điều trị ngộ 
độc cấp ở đối tượng nghiên cứu 
Phương pháp điều trị 
Số bệnh 
nhân 
Tỉ lệ 
% 
Ngăn ngừa 
hấp thu 
qua đường 
tiêu hóa 
 87 43,5 
Gây nôn 9 4,5 
Rửa dạ dày 71 35,5 
Than hoạt liều 
duy nhất 
55 27,5 
Than hoạt liều 
nhắc lại 
25 22,5 
Thuốc tẩy 
(sorbitol) 
62 31,0 
Tẩy rửa da 31 15,5 
Điều trị hỗ 
trợ 
Truyền dịch 194 97,0 
Dinh dưỡng tĩnh 
mạch 
20 10,0 
Bù dịch đường 
uống 
10 5,0 
Nội khí quản 3 1,5 
Thông khí nhân 
tạo 
2 1,0 
Điều trị đặc 
hiệu về 
chống độc 
 112 56,0 
Tăng cường bài 
niệu 
96 48,0 
Lọc máu 24 12,0 
Dùng thuốc giải 
độc đặc hiệu 
37 18,5 
Dùng thuốc giải 
độc 
22 11,0 
Huyết thanh 
kháng nọc rắn 
15 7,5 
Nhận xét: - Điều trị đặc hiệu được tiến hành 
trên 112 bệnh nhi (56,0%); trong đó dùng thuốc 
giải độc đặc hiệu là 35 BN (18,5% - dùng thuốc 
11%; huyết thanh kháng nọc rắn 7,5% 
- Điều trị ngăn cản hấp thu đường tiêu hóa 
và ngoài da là 87 BN (43,5%) và 31 BN (15,5%). 
Biểu đồ 2: Kết quả điều trị ngộ độc cấp ở 
đối tượng nghiên cứu 
Nhận xét: Sau điều trị, bệnh nhân đạt kết 
quả đỡ là cao nhất với 114 BN (57%), khỏi bệnh 
67 BN (33,5%), nặng lên 10 BN (5%), không đỡ 
9 BN (4,5%). 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
97 
Bảng 2. Mối liên quan giữa kết quả điều trị và tác nhân gây ngộ độc cấp 
Thuốc Hóa chất Chất gây nghiện Thực phẩm Động vật 
P 
n % n % n % n % n % 
Khỏi 11 44,0 19 23,8 3 37,5 18 54,5 16 29,6 
<0,01 
Đỡ 14 56,0 45 56,2 4 50,0 15 45,5 35 66,7 
Nặng hơn 0 0,0 9 11,2 1 12,5 0 0,0 0 0,0 
Không đỡ 0 0,0 7 8,8 0 0,0 0 0,0 2 3,7 
Nhận xét: Tỉ lệ BN tiến triển nặng hơn và không đỡ gặp chủ yếu ở nhóm ngộ độc hóa chất 
(11,2% và 8,8%, chủ yếu do ngộ độc paraquat), ngộ độc chất gây nghiện (1 BN). Các bệnh nhi ngộ 
độc thuốc và thực phẩm đều đỡ và khỏi khi ra viện (100%). 
Biều đồ 3: Phân bố kết quả điều trị theo 
phương pháp điều trị 
Nhận xét: Những bệnh nhân điều trị bằng 
các phương pháp ngăn cản hấp thu qua da và 
điều trị hỗ trợ có kết quả không khác nhau (p 
>0,05). Ở nhóm điều trị bằng các phương pháp 
ngăn cản hấp thu qua đường tiêu hóa có 8 bệnh 
nhân nặng lên (9,2%) và 7 bệnh nhân không đỡ 
(8,0%). Ở nhóm điều trị giải độc, có 10 bệnh 
nhân nặng lên (8,9%) và 8 bệnh nhân không đỡ 
(7,1%). Bệnh nhân đỡ, khỏi chiếm tỉ lệ cao nhất 
khi phối hợp tất cả các phương pháp điều trị. 
IV. BÀN LUẬN 
Nghiên cứu nhằm mục đích mô tả các triệu 
chứng thường gặp, phương pháp điều trị và kết 
quả điều trị ngộ độc cấp ở trẻ em điều trị tại 
Trung tâm chống độc, bệnh viện Bạch Mai. 
Nghiên cứu ghi nhận ngộ độc cấp gây triệu 
chứng đa dạng trên tất cả các hệ cơ quan. Các 
triệu chứng gặp nhiều nhất là biến đổi về huyết 
học, rối loạn điện giải toan, triệu chứng tiêu hóa, 
da liễu, triệu chứng tim mạch, triệu chứng tâm 
thần kinh. Các triệu chứng ở mắt, mũi, tai, 
đường tiết niệu và hô hấp ít gặp hơn. Kết quả 
này tương tự các nghiên cứu của Long Nary [2] 
và Vũ Đình Thắng [6]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, điều trị ngăn 
cản hấp thu qua đường tiêu hóa và qua da lần 
lượt có 87 BN (43,5%) và 31 BN (15,5%); hầu 
hết các bệnh nhân đều nhận điều trị hỗ trợ (198 
BN - 99%); điều trị đặc hiệu được tiến hành trên 
112 BN (56,0%). Trong đó giải độc đặc hiệu 
gồm thuốc và huyết thanh giải độc có 37 BN, 
chiếm 18,5%. Tổng 
số BN được điều trị ngăn cản hấp thu khá lớn 
do hầu hết các bệnh nhân đến viện sớm. Sự 
khác biệt về kết quả điều trị khi bệnh nhân được 
tiến hành các biện pháp ngăn cản hấp thu qua 
da và điều trị hỗ trợ không có ý nghĩa thống kê 
(p > 0,05), điều này có thể do các điều trị chống 
hấp thu bên ngoài da như tẩy rửa da, bôi đắp 
thuốc đông y được thực hiện chủ yếu bởi chính 
bệnh nhân, tiến hành không đúng cách thậm chí 
có thể làm nặng thêm do tăng nguy cơ nhiễm 
trùng. Các điều trị hỗ trợ chủ yếu là truyền dịch, 
điều trị triệu chứng. Trong số các bệnh nhân 
điều trị ngăn cản hấp thu qua đường tiêu hóa có 
9,2% nặng lên và 8% không đỡ; trong số các 
bệnh nhân điều trị giải độc, có 8,9% nặng lên và 
7,1% không đỡ; còn lại là các bệnh nhân khỏi 
bệnh và ra viện. Sự khác biệt kết quả điều trị 
mang lại từ hai phương pháp điều trị này có ý 
nghĩa thống kê cho thấy hiệu quả điều trị của 
phương pháp, cần được áp dụng rộng rãi. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân 
khỏi và đỡ ra viện lần lượt là 33,5% và 57% 
(tổng là 90,5%), kết quả này phù hợp với nghiên 
cứu của Long Nary có 91,4% bệnh nhân khỏi và 
đỡ ra viện [2]. Bệnh nhân nặng lên (chiếm 5%), 
không đỡ (chiếm 4,5%) vẫn còn khá cao; hơn 
nữa gặp chủ yếu ở nhóm ngộ độc do cố ý (17 
BN so với 2 BN do không cố ý). Cần đẩy mạnh 
công tác tuyên truyền phòng chống ngộ độc cấp, 
các sơ cứu ban đầu và nâng cao hiệu quả điều 
trị. Bệnh nhân ngộ độc do cố ý có kết quả điều 
trị nặng và không đỡ chiếm tỉ lệ cao hơn ngộ 
độc do không cố ý (17/200, 8,5% so với 2/200, 
1%), điều này có thể do bệnh nhân ngộ độc do 
cố ý thường uống một lượng lớn hơn, thường 
uống các loại hóa chất bảo vệ thực vật không rõ 
nguồn gốc, nhiều loại thành phần độc hại, và 
thường không hợp tác với bác sĩ điều trị để khai 
báo về tác nhân, thời điểm ngộ độc cũng như 
triệu chứng lâm sàng làm cho qúa trình chẩn 
đoán và điều trị gặp nhiều khó khăn hơn. 
Ngộ độc hóa chất bảo vệ thực vật là một vấn 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
98 
đề thời sự ở các quốc gia đang phát triển với nền 
nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong 
nền kinh tế quốc dân. Tại Việt Nam, hóa chất bảo 
vệ thực vật đang được sử dụng rất rộng rãi, nhiều 
chủng loại và không kiểm soát được và không 
được cất giữ cẩn thận nên trẻ nhỏ có thể vô tình 
uống phải. Kết quả điều trị gặp 11,2% số BN ngộ 
độc do hóa chất nặng hơn và 8,8% số BN không 
đỡ. Ngộ độc chất gây nghiện (lạm dụng rượu và 
ma túy) có kết quả điều trị có 01 BN nặng hơn 
(chiếm 12,5%), các BN còn lại đỡ và khỏi bệnh ra 
viện. Ngộ độc do rắn cắt/côn trùng đốt có 2 
trường hợp không đỡ chiếm 3,7%. Ngộ độc do 
tác nhân thuốc hoặc thực phầm có 100% bệnh 
nhi khỏi và đỡ khi ra viện. Kết quả này tương tự 
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa và 
Phạm Thị Kim Loan [3],[7]. 
V. KẾT LUẬN 
Ngộ độc cấp gây triệu chứng đa dạng trên tất 
cả các cơ quan, hay gặp nhất là rối loạn về 
huyết học, rối loạn điện giải, và triệu chứng trên 
hệ tiêu hóa. Các biện pháp điều trị chủ yếu là 
ngăn ngừa hấp thu chất độc qua đường tiêu hóa 
như rửa dạ dày, dùng than hoạt và tẩy rửa da. 
Đa số các trường hợp có kết quả điều trị tốt, tuy 
nhiên vẫn có 5% bệnh nhi nặng lên đặc biệt là 
do ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật và chất gây 
nghiện. Cần tăng cường các biện pháp tuyên 
truyền, giáo dục về nguy cơ, tác nhân và cách 
phòng tránh ngộ độc ở trẻ em. Các cơ quan 
chức năng cũng cần quản lí chặt chẽ khâu buôn 
bán, tiêu thụ các loại thuốc, hóa chất. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. World Health Organization. Violence and Injury 
Disability: Biennial 2010 - 2011 report, Avwnue 
Appla, 1211 Geneva 27, Switzerland. 
2. Long Nary. Nhận xét tình hình ngộ độc cấp ở trẻ 
em tại viện Nhi Quốc gia trong 4 năm. Luận văn 
thạc sỹ Y học, Chuyên ngành nhi (2002) 
3. Nguyễn Thị Kim Thoa. Đặc điểm dịch tễ học và 
lâm sàng ngộ độc cấp trẻ em tại bệnh viện Nhi 
đồng I từ 1997-2001. Luận văn bác sĩ chuyên khoa 
II (2002). 
4. Forman J.A, Landrigan P.J. Chemical Pollutants, 
in Nelson Textbook of Pediatrics 20th. 2015. 3423-
3424. 
5. Nguyễn Thị Phượng. Ngộ độc cấp ở trẻ em. Bài 
giảng nhi khoa, tập I, Nhà xuất bản Y học (2000). 
6. Vũ Đình Thắng. Nghiên cứu tình hình ngộ độc 
cấp ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng I và Nhi đồng 
II trong năm 2002. Luận văn thạc sỹ Y học. 
7. Phạm Thị Kim Loan, Nguyễn Trí Đoàn, P.L. 
An. Tình hình dịch tễ ngộ độc cấp trẻ em tại khoa 
cấp cứu bệnh viện Nhi đồng II từ 1999-2001. 
Thông tin hồi sức cấp cứu số 04 tháng 12/2002, 
Hội hồi sức cấp cứu TP Hồ Chí Minh: 60-69. 
THỰC TRẠNG SÂU RĂNG VÀ NHU CẦU ĐIỀU TRỊ 
 CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH BÌNH DƯƠNG 
Võ Thị Thuý Hồng1, Hoàng Thị Mai Hiên2, Vũ Mạnh Tuấn3 
TÓM TẮT24 
Mục tiêu: xác định thực trạng sâu răng và nhu 
cầu điều trị sâu răng ở nhóm người trên 60 tuổi ở tỉnh 
Bình Dương. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt 
ngang, chọn mẫu chùm ngẫu nhiên, sử dụng chỉ số 
sâu mất trám và chỉ số nhu cầu điều trị sâu răng. Kết 
quả: Sâu răng và sâu chân răng chiếm tỷ lệ 32,1% & 
5,7%. Tỷ lệ sâu răng và sâu chân răng giảm dần theo 
tuổi. Chỉ số trung bình SMT là 13,26 răng, trong đó S 
là 0,9 răng (6,8%), M là 12,28 răng (92,8%) và T là 
0,08 răng (0,6%). Sâu răng và mất răng tăng dần 
theo tuổi. Nhu cầu điều trị sâu răng chiếm tỉ lệ 32,1% 
với trung bình mỗi người cần điều trị 2,81 răng sâu. 
1Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội, 
2Phòng khám nha khoa thẩm mỹ Phương Đông, 
3Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại Học Y Hà Nội. 
Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Thuý Hồng 
Email: vothuyhong71@yahoo.com 
Ngày nhận bài: 5.3.2021 
Ngày phản biện khoa học: 23.4.2021 
Ngày duyệt bài: 4.5.2021 
Kết luận: Sâu răng và nhu cầu điều trị sâu răng 
chiếm tỉ lệ thấp nhưng mất răng chiếm tỉ lệ cao trong 
cộng đồng người cao tuổi ở tỉnh Bình Dương. 
Từ khoá: sâu răng, sâu mất trám, người cao tuổi. 
SUMMARY 
DENTAL CARIES AND TREATMENT NEED OF 
DENTAL CARIES IN ELDERLY GROUP OF 
BINH DƯƠNG PROVINCE 
Objective: To determine the presentation of 
dental caries and treatment need of dental caries in 
the over 60 years old group in Binh Duong province. 
Material & methods: Describe cross section, select 
random beam sample, used DMFT index and 
treatment need index of caries. Results: Caries and 
rooth carie index was 32.1% & 5.7%. The value of 
caries and rooth caries decreased with age. The 
average value of DMFT index was 13.26 teeth, D- 
component was 0.9 teeth (6.8%), M-componet was 
12.28 teeth (92.8%) and F-component was 0.08 teeth 
(0.6%). Dental caries and tooth missing increased 
with age. The treatment need index of dental caries 
was 32.1% with an average of 2.81 caries per person. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_va_dieu_tri_ngo_doc_cap_o_tre_em_tai_trung.pdf