Thịt chó trong văn hóa ẩm thực của người Việt - Nghiên cứu trường hợp phường Dương Nội, quận Hà Đông, Hà Nội
Khái quát quá trình chuyển đổi kinh tế tại phường Dương Nội và sự hình thành dịch
vụ chế biến thịt chó ở đây: tập trung giới thiệu khái quát về phường Dương Nội, các đặc điểm
lịch sử, kinh tế, xã hội, văn hóa tự nhiên của phường Dương Nội; Đặc biệt nhấn mạnh sự tác
động của quá trình đô thị hóa đối với kinh tế, văn hóa, xã hội của một xã mới lên phường; Các
yếu tố này được cho là có tác động đáng kể đến sự hình thành và phát triển của một trong những
“vương quốc thịt chó” của Hà Nội. Nghiên cứu về Dương Nội: Vương quốc thịt chó?: Phân tích
mức độ, quy mô, bản chất mạng lưới của nghề cung ứng thịt chó tại Dương Nội để lý giải sự
phát triển, tồn tại của nghề này tại Dương Nội; Bước đầu tìm hiểu cuộc sống của những người
làm nghề giết mổ chó; sự tác động của nghề này đối với kinh tế, văn hóa, y tế, môi trường của
cộng đồng. Nghiên cứu nghệ thuật chế biến thịt chó trong ẩm thực của người Việt: Kiến thức về
cách chế biến thịt chó tại Dương Nội và một số cửa hàng xung quanh khu vực Dương Nội sử
dụng thịt chó ở đây; Đồng thời nghiên cứu giải thích văn hóa ăn thịt chó của người Việt.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thịt chó trong văn hóa ẩm thực của người Việt - Nghiên cứu trường hợp phường Dương Nội, quận Hà Đông, Hà Nội
Thịt chó trong văn hóa ẩm thực của người Việt - Nghiên cứu trường hợp phường Dương Nội, quận Hà Đông, Hà Nội Phạm Thị Thu Hiền Trường Đại học KHXH&NV Luận văn ThS. Chuyên ngành: Dân tộc học ; Mã số: 60 22 70 Người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Chính Năm bảo vệ: 2013 Abstract: Khái quát quá trình chuyển đổi kinh tế tại phường Dương Nội và sự hình thành dịch vụ chế biến thịt chó ở đây: tập trung giới thiệu khái quát về phường Dương Nội, các đặc điểm lịch sử, kinh tế, xã hội, văn hóa tự nhiên của phường Dương Nội; Đặc biệt nhấn mạnh sự tác động của quá trình đô thị hóa đối với kinh tế, văn hóa, xã hội của một xã mới lên phường; Các yếu tố này được cho là có tác động đáng kể đến sự hình thành và phát triển của một trong những “vương quốc thịt chó” của Hà Nội. Nghiên cứu về Dương Nội: Vương quốc thịt chó?: Phân tích mức độ, quy mô, bản chất mạng lưới của nghề cung ứng thịt chó tại Dương Nội để lý giải sự phát triển, tồn tại của nghề này tại Dương Nội; Bước đầu tìm hiểu cuộc sống của những người làm nghề giết mổ chó; sự tác động của nghề này đối với kinh tế, văn hóa, y tế, môi trường của cộng đồng. Nghiên cứu nghệ thuật chế biến thịt chó trong ẩm thực của người Việt: Kiến thức về cách chế biến thịt chó tại Dương Nội và một số cửa hàng xung quanh khu vực Dương Nội sử dụng thịt chó ở đây; Đồng thời nghiên cứu giải thích văn hóa ăn thịt chó của người Việt. Keywords: Dân tộc học; Văn hóa; Ẩm thực việt Content: 5 MỤC LỤC Trang Mở đầu: 4 1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 2. Lịch sử vấn đề 10 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 16 4. Phương pháp nghiên cứu 20 5. Cấu trúc của luận văn 22 Chương 1: Tóm tắt về địa bàn nghiên cứu: Phường Dương Nội, 24 Hà Đông 1.1. Làng Dương Nội trong không gian địa - văn hóa Hà Đông 24 1.2. Dương Nội trong lịch sử các làng La 26 1.3. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội phường Dương Nội 28 1.3.1. Tình hình kinh tế 28 1.3.2. Đời sống văn hóa xã hội 34 1.4. Quá trình đô thị hóa ở Dương Nội 41 Chương 2: Từ làng lụa đến “Vương quốc thịt chó” 48 2.1. Sự hình thành và phát triển của “Phố chó” Dương Nội 48 2.2. Quy mô thu mua, giết mổ và cung ứng thịt chó 51 2.3. Công nghệ giết mổ chó 55 2.4. Mạng lưới phân phối thịt chó 62 2.5. Cơ cấu thu chi của hộ gia đình kinh doanh giết mổ chó 65 2.6. Cuộc sống của người làm nghề giết mổ chó 70 2.6.1. Gia đình chủ hộ kinh doanh 70 2.6.2. Cuộc sống của những người làm thuê 76 2.7. Mối quan hệ xã hội của người kinh doanh giết mổ chó 80 6 2.8. Thái độ của cộng đồng đối với nghề giết mổ chó 82 Chương 3: Thịt chó Dương Nội 88 3.1. Trường phái thịt chó Dương Nội – Hà Đông 88 3.2. Nghệ thuật chế biến thịt chó 91 3.3. Đồ uống và gia vị ăn kèm 96 3.4. Kiêng kỵ trong chế biến thịt chó 99 3.5. Khách ẩm thực món thịt chó 101 3.5.1. Quán thịt chó Việt Trì 101 3.5.2. Quán thịt chó Ánh Sáng 103 3.6. Thịt chó - Văn hóa ẩm thực 109 Kết luận 126 Tài liệu tham khảo 130 Phụ lục 138 2 MỞ ĐẦU 1.Cơ sở khoa học của đề tài: Trong các nhu cầu của con người: thực, y, cư, hành, khang, lạc thì thực (ăn uống) để duy trì sự sống của con người được xếp ở vị trí đứng đầu. Trong kho tàng ngôn ngữ dân gian, những hành vi, hoạt động chính của con người dường như đều được ghép với khái niệm ăn, như ăn uống, ăn mặc, ăn học, ăn nói, ăn ở, ăn chơi, ăn ngủ, ăn nằm, v.vBất luận thịt chó được người Việt sử dụng như một loại thực phẩm đa chức năng từ khi nào thì đến nay, món ăn này đã trở thành một thứ đặc sản khoái khẩu, đáp ứng nhu cầu của người dân thuộc nhiều tầng lớp xã hội, tôn giáo, giới và lứa tuổi khác nhau. Các nguồn tài liệu hiện có thường mô tả hai nước Việt Nam và Hàn Quốc coi thịt chó là món ăn phổ biến. Trong khi đó, ở một số vùng lãnh thổ, như tại đảo Hawoai thuộc Hoa Kỳ, các nhà nghiên cứu lại phát hiện thấy các nhóm thổ dân thường cúng thần linh bằng thịt chó, và xem đó như một loại thịt sang trọng chỉ sử dụng vào các dịp lễ hội lớn. Để tìm hiểu về vị trí của con chó trong tâm thức dân gian Việt Nam, chúng tôi đã khảo sát kho tàng ca dao, tục ngữ Việt Nam và phát hiện có tới hàng trăm câu tục ngữ liên quan đến loài chó. Các câu tục ngữ này chủ yếu mô tả mối quan hệ gần gũi giữa chó và người cũng như những đặc tính của loài chó. Chó có lẽ là loài động vật được nhắc đến nhiều nhất trong ca dao, tục ngữ Việt Nam so với các loài động vật khác. Một số câu tục ngữ lại liên quan đặc biệt đến món thịt chó với một ý thức đề cao giá trị của nó. Có nhiều ý kiến cho rằng thịt chó là một món ăn dân tộc song cũng có nhiều ý kiến không đồng tình trong việc ăn thịt chó. Thịt chó đã được thương mại hóa, trở thành một nghề chế biến thực phẩm có tính chuyên nghiệp ở nhiều nơi trên cả nước, và từ đây cũng nảy sinh tranh cãi về các vấn đề liên quan đến cách chế biến món ăn đặc biệt này như môi trường, y tế, tâm linh. Chuyện ăn thịt chó hay không ăn thịt chó không hề là một vấn đề đơn giản, và nó không hẳn gắn với quan niệm về tính nhân văn hay thiếu nhân văn, mà hơn thế, là một tập tục gắn với kiến thức về dinh dưỡng, chế biến thực phẩm và cả thế giới quan tâm linh nữa. Tôi chọn đề tài nghiên cứu “Thịt chó trong văn hóa ẩm thực của người Việt”, tập trung vào trường hợp phường Dương Nội, quận Hà Đông, Hà Nội nhằm tìm kiếm thông tin để hiểu được những quan niệm và cách nhìn nhận khác nhau trong xã hội về món ăn gây nhiều tranh cãi, thậm chí đối lập, là thịt chó. Nghiên cứu hy vọng sẽ góp phần phát triển và kiểm nghiệm lý thuyết chức năng xã hội của thức ăn trong đời sống con người, đặc biệt là trong đời sống của người Việt ở khu vực đồng bằng sông Hồng. Về mặt lý thuyết khoa học mà nói, cho đến nay, hầu hết các nghiên cứu đã có về văn hóa ẩm thực Việt Nam vẫn được tiếp cận từ hai hướng chủ yếu: 1) Khám phá quá trình chế biến món ăn và những nét độc đáo trong cách thưởng thức món ăn; 2) Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng và nguyên tắc dân gian trong kết hợp các món ăn trên c ... ơi khác. 4. Bên cạnh yếu tố kinh tế đem lại, nghề giết mổ chó cũng tác động đến đời sống tâm linh của người làm nghề. Tâm lý “sát sinh” ảnh hưởng rất 20 lớn đến sự phát triển của nghề. Nhiều nhà sau thời gian làm nghề chuyển sang kinh doanh nghề khác do tâm lý sát sinh. Vấn đề ô nhiễm môi trường, ô nhiễm tiếng ồn, nguy cơ bùng phát các dịch bệnh, sự kỳ thị của xã hội cũng là một trong những trở ngại cho ngành nghề giết mổ chó phát triển. 5. Sự xuất hiện nhiều các quán ăn trên địa bàn phường Dương Nội cũng như trên địa bàn quận Hà Đông ngoài việc đáp ứng nhu cầu về ẩm thực của người dân mà còn là động lực cho ngành chế biến thịt chó tại Dương Nội phát triển. 6. Ngoài các món thịt chó truyền thống như các món thịt luộc, xáo, rựa mận, xương, dồi, chả nướng, đùi, có nơi người ta đã chế biến thịt chó thành nhiều món mới như giả chuột, giả trâu, giả chim, giả dê, giả bò, gan nướng lá na, v.v... Bên cạnh các món ăn thịt chó truyền thống còn xuất hiện các món ăn mới được phát triển như lẩu chó, chó quay, giò chó, dăm-bông chó, v.vBằng nhiều cách thức chế biến sáng tạo, người Việt đã tạo nên sự đa dạng các món ăn từ thịt chó. Sử dụng nhiều chất gia vị trong món ăn không những bổ sung vi chất mà còn để cân bằng yếu tố âm dương. Người Việt đã khéo léo khi kết hợp giữa các loại thực phẩm đi cùng, hay kiêng kị trong khâu chế biến, thời điểm thời gian ăn thịt chó để luôn cân bằng yếu tố âm dương. Tính biện chứng âm dương trong nghệ thuật ẩm thực Việt dựa trên quy luật bù trừ và chuyển hóa giữa các thành tố thức ăn trong mối tương quan với các yếu tố khác. 7. Thịt chó không chỉ là một món có nhiều chất dinh dưỡng mà còn được sử dụng để chữa bệnh, có tác dụng về mặt tinh thần (giải đen, xúi quẩy, pháp thuật chữa bệnh. Thông qua nghiên cứu nhóm khách hàng ăn thịt chó ta thấy hiếm khi người ta thưởng thức món ăn này một mình mà thường đi theo nhóm. Có vẻ như sự chia sẻ để tạo cố kết nhóm trong số khách hàng ăn thịt chó chiếm ưu thế trong số các khách hàng. Thịt chó cũng được sử dụng trong các dịp cỗ bàn, gặp mặt, cảm ơn, hội họp, quà tặng. Bên cạnh đó, qua món ăn cũng biểu hiện sự phân biệt giữa các tôn giáo, dân tộc ăn thịt chó với các tôn giáo, dân tộc không ăn thịt chó. 8. Để gìn giữ nền văn hóa ẩm thực, vấn đề chính sách hỗ trợ các hộ kinh doanh cần phải được chính quyền quan tâm, tạo điều kiện về địa điểm. Cần phải quy hoạch các lò mổ tập trung, xây dựng hệ thống cống rãnh, bể xử lý nước thải và đồ thải theo đúng quy định của y tế. Đồng thời hướng dẫn các hộ thực hiện các nội quy, quy định về an toàn thực phẩm. Tăng cường kiểm tra các chốt vận chuyển, nhằm kiểm tra nguồn hàng có đảm bảo y tế. 134 References TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Am, Nguyễn Âm, Hoàng Văn Bàn (1970), Ca dao Hà Tây, Ty Văn hóa thông tin Hà Tây, Hà Tây 2. Đào Duy Anh (2001), Việt Nam văn hoá sử cương, NXB Văn Hóa Thông Tin, Hà Nội 3. Phan Ngọc Anh, Nguyễn Đức Bình, Nguyễn Bá Cự (2004), Đặc sản và ẩm thực dân gian Hà Tây, NXB Sở Văn hoá Thông tin Hà Tây 4. Toan Ánh (1991), Nếp cũ làng xóm Việt Nam, NXB TP Hồ Chí Minh 5. Vũ Bão (2007), Utopi- Một miếng để đời, NXB Hội nhà văn, Hà Nội 6. Đặng Bằng, Yên Giang (2008), Địa chí Hà Tây, Sở Văn hóa thông tin Hà Tây, Hà Tây 7. Vũ Bằng (2006), Miếng ngon Hà Nội; NXB Văn học, Hà Nội 8. Vũ Bằng (2008), Thương nhớ mười hai, NXB Văn học, Hà Nội 9. Nguyễn Thị Bẩy (2007), Văn hóa ẩm thực dân gian Hà Nội (Luận án Tiến sỹ tại Viện Văn Hóa) 10. Nguyễn Thị Bẩy (2009), Ẩm thực dân gian Hà Nội, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 11. Nguyễn Văn Biện (2001), Bệnh chó, mèo: Cách định bệnh và trị bệnh. Lịch tiêm phòng và tẩy giun định kỳ. Những bệnh có thể lây cho người, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh 12. Nam Cao (1999), Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao, NXB Văn học, Hà Nội 13. Đinh Bá Châu, Nguyễn Thị Nhâm, Đinh Vũ (1991), Cách nấu các món đặc sản từ thịt dê, thỏ, chó và chim, NXB Thương Mại, Hà Nội 135 14. Văn Châu (1984), Món ăn Việt Nam, NXB Phụ nữ, Hà Nội 15. Nguyễn Trúc Chi (2006), 88 món đặc sản, NXB TP. Hồ Chí Minh 16. Nguyễn Từ Chi (2003), Góp phần nghiên cứu văn hóa và tộc người, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội 17. Nguyễn Viết Chức (chủ biên), Huỳnh Khái Vinh, Trần Văn Bính (2001), Nếp sống người Hà Nội, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội 18. Lý Khắc Cung (2004), Kinh thành em có nhớ, NXB Thanh niên, Hà Nội 19. Lý Khắc Cung (2009), Hà Nội – Văn hóa và phong tục, NXB Lao động, Hà Nội 20. Hoàng Tuấn Cư (2006), Năm Tuất – Nghiên cứu về con chó, Tạp chí Văn Nghệ, (số 86), tr.19-20 21. Nguyễn Nghĩa Dân, Nguyễn Hạnh (2006), Chú khuyển trong ca dao tục ngữ Việt Nam, Tạp chí Văn hóa dân gian, (số 1), tr.82-83 22. Nguyễn Nghĩa Dân (2011), Văn hoá ẩm thực trong tục ngữ ca dao Việt Nam, NXB Lao động, Hà Nội 23. Nguyễn Văn Dân (2009), Con người và văn hóa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 24. Didier Corlou (2003), Ma Cuisims de Vietnam (Cách nấu ăn của người Việt Nam), NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội 25. Ma Ngọc Dung (2007), Văn hóa ẩm thực của Người Tày ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 26. Huỳnh Thị Dung, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Thị Huế (2001), Từ Điển Văn hóa ẩm thực Việt Nam, NXB Văn hoá thông tin, Hà Nội 27. Hoàng Trọng Dũng (2002), Từ bếp ngon ra, NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng 28. Phạm Duy (2006), Món ăn – bài thuốc từ thịt chó, Tạp chí Dân tộc và Thời đại, (số 86), tr.38 29. Đảng bộ xã Dương Nội (2002), Lịch sử đảng bộ xã Dương Nội, Hà Đông 136 30. Nguyễn Hồng Dương (2001), Nghi lễ và lối sống công giáo trong văn hóa Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 31. Bùi Xuân Đính (2008), Hành trình về làng Việt cổ, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội 32. Bùi Xuân Đính (2008), Người Việt có thờ chó không, Tạp chí Dân tộc học, (số 3), tr.34-40 33. Trần Văn Đoàn (2005), Triết lý Việt trong nền văn hóa ẩm thực, Hội thảo thường niên của Viện triết đạo 34. Bùi Minh Đức (2011), Văn hoá ẩm thực Huế, NXB Văn hoá Văn nghệ Tp. Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh 35. Phạm Minh Đức (2011), Văn hoá ẩm thực Thái Bình, NXB Văn hoá dân tộc, Hà Nội 36. Từ Giấy (1996), Phong cách ăn Việt Nam; NXB Y học, Hà Nội 37. Thái Hà (2001), Những áng văn ẩm thực, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội 38. Đinh Hồng Hải (2011), Nghiên cứu văn hóa từ góc nhìn biểu tượng, Tạp chí Dân tộc học, (số 5), tr.52-62 39. Đỗ Thị Hảo (chủ biên) (2010), Ẩm thực Thăng Long Hà Nội, NXB Phụ nữ, Hà Nội 40. Văn Hậu (2006), Linh cẩu trong văn hóa dân gian, Tạp chí Dân tộc và thời đại, (số 86), tr.21-25 41. Hoàng Xuân Hiến (2011), Tục lạ Yên Trường, Báo Hà Nội ngày nay, (số 4), tr.15 42. Kiều Thu Hoạch (2005), Từ tục thờ chó của người Việt, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, (số 10), tr.37-43 43. Tô Hoài (1986), Chuyện cũ Hà Nội, NXB Hà Nội, Hà Nội 44. Phan Văn Hoàn (2006), Bước đầu tìm hiểu văn hóa ẩm thực Việt 137 Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 45. Đào Hùng (2012), Câu chuyện ẩm thực dưới góc nhìn lịch sử, NXB Phụ nữ, Hà Nội 46. Hoàng Thị Như Huy (2006), Nghệ thuật ẩm thực, NXB Thuận Hóa, Huế 47. Xuân Huy (2004), Văn hóa ẩm thực và các món ăn Việt Nam; NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh 48. Nguyễn Thừa Hỷ (2011), Văn hóa Việt Nam truyền thống một góc nhìn, NXB Thông Tin và Truyền thông, Hà Nội 49. J.Pouchat (1911), Các truyện dị đoan thuộc về cây và loài vật mà An nam ta xưa nay hay tin xằng, Viện Viễn đông Bắc Cổ, Hà Nội. 50. Nguyễn Công Khanh (2005), Tìm hiểu tập quán ăn chay qua khảo sát các món ăn chay ở Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp khoa Lịch sử, Đại học KHXH&NV Hà Nội) 51. Đinh Gia Khánh (2008), Địa chí văn hóa dân gian Thăng Long- Đông Đô- Hà Nội, NXB Hà Nội, Hà Nội 52. Vũ Ngọc Khánh (2001), Văn hóa ẩm thực Việt Nam, NXB Lao động, Hà Nội 53. Vũ Ngọc Khánh (2004), Truyền thống văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam, tập 2, NXB Thanh niên, Hà Nội 54. Lam Khê, Khánh Minh (2010), 36 Sản vật Thăng Long- Hà Nội, NXB Thanh niên, Hà Nội 55. Hà Huy Khôi, Từ Giấy (2002), Dinh dưỡng hợp lý và sức khỏe, NXB Y học, Hà Nội 56. Mai Khôi (2001), Văn hoá ẩm thực Việt Nam, Tập 2: Các món ăn miền Trung, NXB Thanh niên, Hà Nội 57. Mai Khôi (2001), Văn hoá ẩm thực Việt Nam, Tập 3: Các món ăn miền Nam, NXB Thanh niên, Hà Nội 138 58. Hà Kiến, Tưởng Thúc Khải; Phạm Đức Huân biên dịch (2004), Những món ăn - bài thuốc kỳ diệu chế biến từ thịt và trứng, NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội. 59. Trần Anh Kiệt (2007), Ăn chay và sức khỏe, NXB Mỹ thuật, Hà Nội 60. Hoàng Đạo Kính (2012), Đô thị hóa và kiến trúc nông thôn - Một vài gạch đầu dòng, Tạp Chí Kiến Trúc Việt Nam, (số 3), tr.47-48 61. Thạch Lam (2000), Hà Nội 36 phố phường, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội 62. Nguyễn Xuân Lân (2011), Văn hoá ẩm thực Vĩnh Phúc, NXB Lao động, Hà Nội 63. Gia Linh (2008), Cẩm nang dinh dưỡng cho người bệnh não, tim và huyết quản, NXB Hà Nội, Hà Nội 64. Nguyễn Loan, Nguyễn Hoài, Việt Hùng (1996), Từ điển món ăn Việt Nam, NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội 65. Võ Thúc Loan, Nguyễn Hữu Ngôn (2009), Văn hóa ẩm thực xứ Thanh, NXB Thanh Hóa, Thanh Hóa 66. Nguyễn Đức Lộc (2010), Cơ cấu tổ chức cộng đồng theo giáo xứ của người Việt công giáo di cư năm 1954 tại Nam Bộ, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, (số 2) 67. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam; NXB Y học, Hà Nội 68. Phạm Quang Long, Bùi Văn Thắng (2010), Tuyển chọn và giới thiệu Tuyển tập tác phẩm về văn hóa ẩm thực Thăng Long – Hà Nội; NXB Hà Nội, Hà Nội 69. Thái Lương (1999), Văn hóa rượu, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội 70. Dương Kiều Minh, Yên Giang, Minh Nhương, Đoàn Công Hoạt (2011), Văn nghệ dân gian Hà Tây, NXB Văn hóa Dân tộc, Hà Nội 139 71. Bùi Việt Mỹ, Trương Sỹ Hùng (1999), Văn hoá ẩm thực Hà Nội, NXB Lao động, Hà Nội 72. Đặng Hồng Nam (ch.b) (2002), Hương vị Nam Định, NXB Phụ nữ, Hà Nội 73. Nguyễn Nhã (2009), Bản sắc ẩm thực, NXB Thông tấn, TP Hồ Chí Minh. 74. Nguyễn Thị Nguyệt (2009), Truyền thuyết và lễ hội làng La (Hà Nội) (Luận văn thạc sỹ văn hóa trường ĐHKHXH&NV Hà Nội) 75. Phan Ngọc (1970), Bản sắc văn hóa Việt Nam, NXB Y học & Thể dục Thể thao, Hà Nội. 76. Hải Thượng Lãn Ông (1971), Lĩnh nam bản thảo, NXB Phụ nữ, Hà Nội 77. Vũ Ngọc Phan (1994), Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 78. Nguyễn Đình Phư (1998), Tìm hiểu và ứng dụng triết lý âm dương, NXB Văn hoá Dân tộc, Hà Nội 79. Lê Văn Quán (2007), Nguồn văn hoá truyền thống Việt Nam, NXB Lao động, Hà Nội 80. Mai Đặng Hiền Quân (2010), Món thịt chó của người Hàn Quốc trong cách nhìn nhân học văn hóa, Tạp chí Dân tộc học, (số 1), tr.48-53 81. Phạm Ngọc Quế (2002), Bệnh dại và phòng dại cho người và chó, NXB Nông nghiệp, Hà Nội 82. Hoàng Quốc (2006), Cần kiêng kỵ gì trong dịp tết năm mới, Tạp chí Văn hoá nghệ thuật, (số 1), tr.111-112 83. Tocarep, S.A.(1976), Góp phần nghiên cứu phương pháp khảo sát dân tộc học về văn hoá vật chất, Tạp chí Dân tộc học, (số 02), tr.114-125 84. Sở Văn hóa thông tin thể thao Hà Tây (1993), Tục ngữ ca dao dân ca Hà Tây, Hà Tây 140 85. Sở Văn hóa Thông tin Hà Tây (1999), Lễ hội cổ truyền Hà Tây, Hà Tây 86. Băng Sơn (1996), Thú ăn chơi của người Hà Nội, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội 87. Băng Sơn (2010), Văn hóa ứng xử người Hà Nội, NXB Thanh Niên, Hà Nội 88. Hữu Sơn (1998), Đặc điểm các món ăn trong ngày lễ hội, Tạp chí Dân tộc học, (số 1), tr.39-51 89. Mai Thanh Sơn (1998), Đôi nét về tập quán ăn uống của người Phù Lá, Tạp chí Dân tộc học, (số 1), tr.26-31 90. Nhất Thanh (2001), Đất lề quê thói, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội 91. Phạm Ngọc Thạch (ch.b), Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Thị Huyền (2011), Nuôi chó trong gia đình, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội 92. Hà Thành (2007), Cẩm nang ẩm thực Hà Nội - Hà Nội bốn mùa quán ngon, NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội 93. Nguyễn Duy Thiệu (2006), Chó trong pháp thuật chữa bệnh, Tạp chí Di sản Văn hóa, (số 1), tr.89-92 94. Ngô Đức Thịnh (2009), Bản sắc văn hóa vùng ở Việt Nam, NXB Giáo dục Việt Nam, Đà Nẵng 95. Trần Quốc Thịnh (2006), Làng cỗ Cựu Tự, NXB Văn hoá dân tộc, Hà Nội 96. Phạm Minh Thảo (2009), Kiêng và cấm kỵ của người Việt, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội 97. Bùi Thủy (2008), Triết lý âm dương trong ẩm thực Việt, Tạp chí Bếp Gia đình, (số 101), tr.32-33 98. Nguyễn Hữu Thức (2010), Thịt chó Đông Lỗ, Văn nghệ xứ Đoài, NXB Hà Nội, Hà Nội 99. Điền Tiệp, Hứa Thục Thanh, Quách Kinh Lệ [Bội Bội dịch] (2009), 141 Kiêng kỵ và phối hợp trong thực phẩm trị bệnh, NXB Văn hoá Sài Gòn, TP Hồ Chí Minh 100.Vương Xuân Tình (2004), Tập quán ăn uống của người Việt vùng Kinh Bắc, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội 101. Tuệ Tĩnh (1993), Nam dược thần liệu, NXB Y học, Hà Nội. 102. Huỳnh Ngọc Trảng (2006), Chó và các biểu tượng văn hóa, Tạp chí Tia Sáng, (số 2&3), tr.42-43 103. Lâm Trinh, Viết Chi, Lâm Thuý (2007), Những điều cần biết và nên tránh để luôn khoẻ đẹp, NXB Phụ nữ, Hà Nội 104. Đặng Nghiêm Vạn (1998), Về tín ngưỡng tôn giáo Việt Nam hiện nay, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội 105. Phạm Văn (2005), Mắm tôm, Tạp chí Khoa học và Đời sống, (số 4), tr.26-27 106. Trần Quốc Vượng (2000), Văn hóa Việt Nam tìm tòi và suy ngẫm, NXB Văn hóa Dân tộc, Hà Nội 107. Trần Quốc Vượng, Băng Sơn, Mai Khôi (2001), Văn hóa ẩm thực Việt Nam, Tập 1: Các món ăn miền Bắc, NXB Thanh niên, Hà Nội 108. Trần Quốc Vượng (2005), Môi trường, con người và văn hóa, NXB Văn hóa thông tin & Viện Văn hóa, Hà Nội 109. Trần Quốc Vượng, Nguyễn Thị Bẩy (2007), Đồ gốm trong văn hóa ẩm thực Việt Nam, NXB Văn hóa Thông tin & Viện Văn hóa; Hà Nội 110. Trần Quốc Vượng, Nguyễn Thị Bẩy (2010), Văn hóa ẩm thực Việt Nam nhìn từ lý luận và thực tiễn, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội. 111. Ngữ Yên (2009), Người ăn rong, NXB Sài Gòn. 112. Trần Thị Hồng Yến (2011), Những biến đổi về xã hội và văn hóa ở làng quê chuyển từ xã thành phường tại Hà Nội (Luận văn tiến sỹ ngành Nhân học Viện Dân tộc học Việt Nam).
File đính kèm:
- thit_cho_trong_van_hoa_am_thuc_cua_nguoi_viet_nghien_cuu_tru.pdf