Một số vấn đề về chi phí quyền sử dụng đất trong tổng mức đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại

“Chi phí quyền sử dụng đất” trong tổng mức đầu tư xây dựng hiện nay chưa được quan tâm đúng mức và

trong nhiều trường hợp chưa có hướng dẫn phù hợp với Luật Đất đai. Đặc biệt các dự án nhà ở thương mại với các hình

thức giao đất thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nộp tiền một lần, chuyển quyền sử dụng đất thì các văn bản hướng dẫn

quản lý chi phí đầu tư xây dựng chưa tính đủ chi phí quyền sử dụng đất phải nộp vào TMĐT xây dựng dẫn đến tình

trạng khi triển khai dự án gây vượt mức đầu tư, khó khăn trong việc huy động vốn và thay đổi hiệu quả dự án. Bài báo

này trình bày đề xuất làm rõ nội dung chi phí quyền sử dụng đất trong TMĐT xây dựng dự án nhà ở thương mại nhằm

đảm bảo yêu cầu tính đúng, tính đủ trong quá trình quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Một số vấn đề về chi phí quyền sử dụng đất trong tổng mức đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại trang 1

Trang 1

Một số vấn đề về chi phí quyền sử dụng đất trong tổng mức đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại trang 2

Trang 2

Một số vấn đề về chi phí quyền sử dụng đất trong tổng mức đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại trang 3

Trang 3

Một số vấn đề về chi phí quyền sử dụng đất trong tổng mức đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại trang 4

Trang 4

Một số vấn đề về chi phí quyền sử dụng đất trong tổng mức đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại trang 5

Trang 5

Một số vấn đề về chi phí quyền sử dụng đất trong tổng mức đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại trang 6

Trang 6

pdf 6 trang viethung 21140
Bạn đang xem tài liệu "Một số vấn đề về chi phí quyền sử dụng đất trong tổng mức đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số vấn đề về chi phí quyền sử dụng đất trong tổng mức đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại

Một số vấn đề về chi phí quyền sử dụng đất trong tổng mức đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
17
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
SỐ 29
6 - 2016
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHI PHÍ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 
TRONG TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG 
NHÀ Ở THƯƠNG MẠI
Nguyễn Thị Thu Hằng1
Tóm tắt: “Chi phí quyền sử dụng đất” trong tổng mức đầu tư xây dựng hiện nay chưa được quan tâm đúng mức và 
trong nhiều trường hợp chưa có hướng dẫn phù hợp với Luật Đất đai. Đặc biệt các dự án nhà ở thương mại với các hình 
thức giao đất thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nộp tiền một lần, chuyển quyền sử dụng đất thì các văn bản hướng dẫn 
quản lý chi phí đầu tư xây dựng chưa tính đủ chi phí quyền sử dụng đất phải nộp vào TMĐT xây dựng dẫn đến tình 
trạng khi triển khai dự án gây vượt mức đầu tư, khó khăn trong việc huy động vốn và thay đổi hiệu quả dự án. Bài báo 
này trình bày đề xuất làm rõ nội dung chi phí quyền sử dụng đất trong TMĐT xây dựng dự án nhà ở thương mại nhằm 
đảm bảo yêu cầu tính đúng, tính đủ trong quá trình quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Từ khóa: Chi phí quyền sử dụng đất; Tổng mức đầu tư; quản lý chi phí đầu tư.
Summary: The “cost of land use rights” in total investment capital has not been paid enough attention and correspond-
ing guidances for the Law on Land are still lacking for lots of circumstances. In commercial housing projects using forms 
of land allocation along with land use fees levy, land lease along with one-off rent payment, land use rights transfer, the 
current guiding regulations have not incorporated enough cost for land use in the total investment amount for the proj-
ects, leading to the excess of total investment, difficulties in capital mobilization and the change of project’s efficiency. 
This paper proposes that the content of “cost of land use rights” in total construction investment must be clearly defined 
for commercial housing projects in order to ensure the precision and the adequacy in calculation for the management 
of construction investment costs. 
Keywords: “Cost of land use rights”; total construction investment capital; management of construction investment cost.
Nhận ngày 4/03/2016, chỉnh sửa ngày 18/03/2016, chấp nhận đăng 28/6/2016
1. Đặt vấn đề 
TMĐT xây dựng là toàn bộ chi phí dự tính để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, được xác lập trong giai 
đoạn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng/Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Theo quy định tại Khoản 4, Điều 
134, Luật Xây dựng thì “TMĐT xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt và là cơ sở để quản lý chi phí của dự 
án. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, TMĐT xây dựng được phê duyệt là mức chi phí tối đa mà chủ đầu tư 
được phép sử dụng để thực hiện dự án” [3].
Mặt khác theo Khoản 3, Điều 3, Nghị định 32/2015/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì “Chủ 
đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng 
đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng trong phạm vi TMĐT của dự án được phê duyệt gồm cả trường 
hợp TMĐT được điều chỉnh” [9].
Từ những quy định trên, TMĐT xây dựng được thiết lập là cơ sở để người có thẩm quyền quyết định đầu 
tư xem xét tính khả thi về ngân sách cũng như đánh giá hiệu quả kinh tế nhằm ra quyết định đầu tư. Là cơ sở 
để chủ đầu tư thực hiện quản lý chi phí xuyên suốt quá trình của dự án. Do đó, yêu cầu tính đúng, tính đủ chi 
phí trong TMĐT xây dựng là vô cùng quan trọng, giúp chủ đầu tư chủ động dự trù được ngân sách, tránh xảy ra 
tình trạng vượt TMĐT gây nhiều khó khăn phức tạp trong việc điều chỉnh cũng như gây thay đổi hiệu quả dự án. 
Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng lớn hơn 500 tỷ 
đồng, việc tính đúng, tính đủ chi phí đầu tư xây dựng công trình là một yêu cầu quan trọng của Chính phủ nhằm 
khắc phục tình trạng trong thời gian qua nhiều dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước phải điều chỉnh 
TMĐT do không tính đúng, tính đủ chi phí đầu tư xây dựng, gây khó khăn trong việc bố trí vốn, làm ảnh hưởng 
đến độ chính xác của kết quả phân tích dự án, giảm hiệu quả tài chính thực tế của dự án. 
Tuy nhiên, trong thực tế lập TMĐT xây dựng của các dự án xây dựng nhà ở thương mại có sử dụng vốn 
nhà nước, các quy định pháp luật liên quan đến việc xác định TMĐT còn những điểm chưa đủ rõ, đặc biệt trong 
quy định về chi phí sử dụng đất, dẫn đến những cách hiểu khác nhau về khoản chi phí này trong TMĐT, gây khó 
khăn cho việc vận dụng của các chủ đầu tư, tư vấn lập dự án và các cơ quan thẩm định, thẩm tra TMĐT. Kể cả 
những dự án sử dụng các nguồn vốn khác không bắt buộc áp dụng các quy định của nhà nước về quản lý chi phí 
thì các chủ đầu tư cũng gặp khó khăn do cách hiểu không thống nhất khi đưa dự án đi thẩm định cấp phép đầu tư. 
 1ThS, Khoa Kinh tế và Quản lý xây dựng. Trường Đại học Xây dựng. Email: nguyenthuhang.ktxd@gmail.com.
18
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
SỐ 29
6 - 2016
Các vấn đề về quản lý, sử dụng đất đai được điều chỉnh bởi Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng 
dẫn liên quan, từ Nghị định của Chính phủ tới các thông tư hướng dẫn của nhiều bộ ngành như Bộ Tài nguyên 
môi trường, Bộ Tư Pháp, Bộ Tài chính Trong đó liên quan đến chi phí quyền sử dụng đất trong TMĐT gồm:
Hình 1. Các văn bản hướng dẫn xác định chi phí quyền sử dụng đất
Nội dung TMĐT xây dựng được quy định tại Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 về Quản lý 
chi phí xây dựng bao gồm các thành phần chi phí: Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí 
thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác; chi phí dự phòng.
Nhưng chi phí quyền sử dụng đất hiện nay chưa được quy định cụ thể trong TMĐT xây dựng, đặc biệt 
với các dự án có tính chất thương mại. Theo quy định tại Khoản 4a, Điều 4, Nghị định 32/2015/NĐ-CP, “chi phí 
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với 
đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí 
tái định ...  khả năng sử dụng đất đai cho dự án như: Tiền sử dụng đất khi được Nhà 
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất 
mà phải nộp tiền sử dụng đất;Tiền thuê đất khi được Nhà nước/người có quyền sử dụng đất cho thuê; Tiền mua 
lại quyền sử dụng đất từ người có quyền sử dụng đất; Giá trị quyền sử dụng đất được định giá tại thời điểm góp 
vốn vào dự án; Chi phí trả cho phần hạ tầng đã đầu tư; Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có thỏa thuận 
đôi bên trong trường hợp mua lại quyền sử dụng đất từ người có quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền 
sử dụng đất). Còn các khoản thuế, phí trong việc xác lập quyền sử dụng đất của dự án trong thời gian xây dựng 
được tính vào khoản mục “Chi phí khác” của TMĐT xây dựng.
Bảng 1. Cơ cấu TMĐT xây dựng đề xuất
Stt Nội dung Giá trị
1 Chi phí đất đai GĐĐ
- Giá trị quyền sử dụng đất (trong các trường hợp được trực tiếp giao, thuê từ nhà nước/ mua lại/góp vốn bằng quyền sử dụng đất) GQSDĐ
- Chi phí trả cho phần hạ tầng đã đầu tư GHT
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có trong các trường hợp mua lại quyền sử dụng đất/góp vốn bằng quyền sử dụng đất có thỏa thuận về điều kiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) GBT,HT,TĐC
- Các khoản chi phí khác (hỗ trợ giải phóng mặt bằng, hỗ trợ địa phương ) GHTK
2 Chi phí xây dựng GXD
3 Chi phí thiết bị GTB
4 Chi phí quản lý dự án GQLDA
5 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng GTVĐTXD
6 Chi phí khác GK
7 Chi phí dự phòng GDF
TỔNG CỘNG TMĐT
Đề xuất nội dung tính toán “Chi phí đất đai” trong TMĐT như trên phải cụ thể theo từng nguồn gốc đất 
của dự án. 
2.1 Trường hợp dự án được nhà nước trực tiếp giao đất/cho thuê đất
Theo quy định tại Luật Đất Đai thì dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc kết hợp bán và cho thuê 
thuộc đối tượng giao đất có thu tiền sử dụng đất (Điều 55) [2]; dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê thuộc đối 
tượng cho thuê đất thu tiền hàng năm hoặc 1 lần (Điều 56) [2]. Đất thực hiện dự án xây dựng nhà ở thương mại 
phải thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt thì đất thực 
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có thể được giao/cho thuê không qua đấu giá quyền sử dụng đất 
(Điều 118) [2] là đất đưa ra đấu giá không có người tham gia hoặc chỉ có 1 người tham gia/đất đấu giá ít nhất 
2 lần không thành. Sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá/quyết định phê duyệt giá đất thì chủ 
20
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
SỐ 29
6 - 2016
đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai trong vòng 65 ngày. Về nguyên tắc chủ đầu tư không phải 
thực hiện việc giải phóng mặt bằng, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức 
dịch vụ công về đất đai (Tổ chức phát triển quỹ đất), Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Điều 68) [2]. 
Nhà nước thu hồi đất để giao cho dự án thì nhà nước phải thực hiện việc giải phóng mặt bằng, bồi 
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với những tổ chức, cá nhân có đất bị nhà nước thu hồi (Tổ chức phát triển quỹ 
đất là đơn vị được nhà nước giao trách nhiệm thực hiện việc này). Sau đó giao đất cho dự án thì chủ đầu tư dự 
án trả tiền sử dụng đất cho nhà nước (phải nộp tiền sử dụng đất cho Kho bạc nhà nước), còn chi phí đền bù 
giải phóng mặt bằng mà Tổ chức phát triển quỹ đất đã thực hiện sẽ được nhà nước hoàn lại cho tổ chức này 
theo các quy định của Luật ngân sách nhà nước. Trong trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền để giải 
phóng mặt bằng thì chi phí này sẽ được trừ vào tiền sử dụng đất/tiền thuê đất phải nộp cho nhà nước. (khoản 
giải phóng mặt bằng lớn hơn tiền sử dụng đất thì phần vượt chi phí này nhà nước không trả cho chủ đầu tư mà 
được ghi vào vốn đầu tư của dự án).
Các quy định giao đất/ thuê đất như trên được hệ thống hóa lại thành sơ đồ như sau: 
Hình 2.Quy định giao đất/cho thuê đất đối với dự án nhà ở thương mại
Như vậy, trong trường hợp này chủ đầu tư hoàn toàn không phải thực hiện công tác giải phóng mặt bằng 
(bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) mà chỉ phải trả tiền sử dụng đất một lần (đối với đất giao) hoặc trả tiền thuê đất 
trả một lần/hàng năm (đối với đất thuê).
a) Đất giao/đất thuê trả tiền một lần
 - Nếu đất chưa có hạ tầng: 
Chi phí đất đai = tiền sử dụng đất/tiền thuê đất + các khoản chi phí khác (nếu có)
- Nếu đất đã có hạ tầng được đầu tư:
Chi phí đất đai = tiền sử dụng đất/tiền thuê đất + chi phí trả cho hạ tầng đã đầu tư + các khoản chi phí 
khác (nếu có)
Giá trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được lấy theo quyết định trúng đấu giá/quyết định giao đất, cho thuê 
đất. Phần chi phí trả cho hạ tầng đã đầu tư theo quyết định của địa phương/ban quản lý hạ tầng.
b) Đất thuê trả tiền hàng năm
Chi phí đất đai = tiền thuê đất/năm x số năm xây dựng
21
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
SỐ 29
6 - 2016
Tiền thuê đất được tính theo quyết định trúng đấu giá/quyết định cho thuê đất đã được phân bổ chi phí 
giải phóng mặt bằng và hạ tầng đầu tư.
Tiền thuê đất trong các năm vận hành được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của dự án.
2.2 Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua quyền sử dụng đất) thì giá trị quyền sử dụng đất được 
thỏa thuận trong hợp đồng, tuy nhiên giá để tính thuế, phí chuyển nhượng, thu nhập, trước bạ không được 
thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất của địa phương.
a) Mua quyền sử dụng đất không phải chuyển mục đích sử dụng đất
Đối với đất không phải chuyển đổi mục đích sử dụng khi chuyển nhượng, thông thường chủ đầu tư phải trả 
toàn bộ chi phí nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên chuyển nhượng trước khi tiến hành khởi công 
xây dựng hoặc muộn nhất là trước khi hoàn thành bàn giao dự án. Không có khoản bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 
Chi phí đất đai = giá trị quyền sử dụng đất ghi trên hợp đồng chuyển nhượng + các khoản chi phí khác (nếu có)
b) Mua quyền sử dụng đất phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Đối với đất phải chuyển đổi mục đích sử dụng khi chuyển nhượng thì nhà đầu tư nhận chuyển nhượng 
thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất 
(Điều 69, Nghị định 43/2014/NĐ-CP). Thời hạn sử dụng đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng thời hạn 
sử dụng loại đất sau chuyển đổi. Bên cạnh chi phí phải trả cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chủ đầu 
tư phải nộp khoản tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho Nhà nước. Với dự án xây dựng nhà ở thương mại, 
khoản tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất này là khá lớn. Sau khi hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính về 
đất đai với Nhà nước thì dự án mới được cấp phép xây dựng.
Chi phí đất đai = giá trị quyền sử dụng đất ghi trên hợp đồng chuyển nhượng + chi phí chuyển đổi mục 
đích sử dụng đất + các khoản chi phí khác (nếu có)
2.3 Góp vốn bằng quyền sử dụng đất 
Đất giao hoặc đất thuê trả tiền 1 lần mới được góp vốn bằng quyền sử dụng đất (Điều 167, Luật Đất đai). 
Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất giữa các tổ chức/cá nhân thông qua Hợp đồng góp vốn hoặc chủ đầu tư 
sử dụng diện tích đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại cũng coi như góp 
vốn bằng quyền sử dụng đất vào dự án.
a) Góp vốn không chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Đối với đất nhận góp vốn không phải thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất 
khi nhận góp vốn đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất 
trước khi góp vốn. Giá trị quyền sử dụng đất góp vào dự án được xác định theo thời hạn còn lại thông qua các 
tổ chức tư vấn định giá đất. Trong trường hợp này, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào TMĐT 
của dự án. Giá trị quyền sử dụng đất góp vào dự án dù không phải là một khoản tiền thực chi nhưng vẫn tính 
vào TMĐT để phân bổ vào giá thành sản phẩm nhà ở bán hoặc cho thuê.
Chi phí đất đai = giá trị quyền sử dụng đất đánh giá lại theo thời hạn còn lại + chi phí bồi thường, hỗ trợ, 
tái định cư (nếu có) + trả cho hạ tầng đã đầu tư (nếu có)
b) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau đó chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Đối với đất nhận góp vốn sau đó phải thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì khoản chi phí 
chuyển đổi mục đích sử dụng đất này chủ đầu tư phải nộp cho Nhà nước theo quy định tại Luật Đất đai. Thời 
hạn sử dụng đất bằng loại đất sau chuyển đổi. Sau khi hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính về đất đai với 
nhà nước thì dự án mới được cấp phép xây dựng. Trong trường hợp này, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 
và chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào TMĐT của dự 
án. Giá trị quyền sử dụng đất góp vào dự án dù không phải là một khoản tiền thực chi nhưng vẫn tính vào TMĐT 
để phân bổ vào giá thành sản phẩm nhà ở bán hoặc cho thuê.
Chi phí đất đai = giá trị quyền sử dụng đất đánh giá lại theo thời hạn còn lại + chi phí chuyển đổi mục đích 
sử dụng đất + chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) + trả cho hạ tầng đã đầu tư (nếu có)
2.4 Chủ đầu tư thuê, thuê lại đất 
Theo quy định của Luật Đất đai, đơn vị được nhà nước giao quyền sử dụng đất đều có quyền cho thuê, 
cho thuê lại quyền sử dụng đất. Việc cho thuê, thuê lại quyền sử dụng đất giữa các tổ chức/cá nhân thông qua 
Hợp đồng cho thuê. Hình thức thuê quyền sử dụng đất để đầu tư nhà ở thương mại chỉ áp dụng với trường hợp 
xây nhà cho thuê. Chi phí mà chủ đầu tư dự án (bên đi thuê quyền sử dụng đất) phải trả cho bên cho thuê quyền 
sử dụng đất phụ thuộc thỏa thuận giữa 2 bên hoặc theo quy định của pháp luật (đối với đất có nguồn gốc tiền từ 
ngân sách), được ghi rõ trong các điều khoản hợp đồng về giá trị chuyển nhượng, điều kiện thanh toán Tiền 
22
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
SỐ 29
6 - 2016
thuê đất có thể được trả một lần hoặc trả hàng năm. Trong trường hợp này, chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định 
cư (nếu có) sẽ được quy định cụ thể trong hợp đồng, có thể là khoản độc lập với chi phí thuê quyền sử dụng đất 
mà bên đi thuê phải chi hoặc cũng có thể được trừ trong chi phí đi thuê. 
a) Thuê/thuê lại đất trả tiền một lần
Trong trường hợp đi thuê phải trả tiền 1 lần thì chỉ tính chi phí bồi thường hỗ trợ tái định cư, tiền sử dụng 
đất trong thời gian xây dựng là chưa đủ, phải bổ sung toàn bộ chi phí thuê quyền sử dụng đất vào TMĐT. 
Chi phí đất đai = tiền thuê đất trả 1 lần + chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có)
b) Thuê/thuê lại trả tiền hàng năm
Với trường hợp trả tiền hàng năm thì chi phí cho quyền sử dụng đất tính vào TMĐT bao gồm tiền giải 
phóng mặt bằng và tiền thuê đất trong thời gian xây dựng. 
Chi phí đất đai = tiền thuê/năm x số năm xây dựng + chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có)
3. Kết luận 
Từ kết quả phân tích các trường hợp nguồn gốc đất của dự án như trên cho thấy quy định hiện nay về chi 
phí quyền sử dụng đất trong TMĐT chưa cụ thể. Chỉ hoàn toàn đúng trong các trường hợp đất được giao không 
thu tiền sử dụng đất hoặc đất thuê trả tiền hàng năm cho các dự án mà có thể chuyển giá trị sử dụng đất dần vào 
sản phẩm. Còn với dự án mà toàn bộ giá trị quyền sử dụng đất được chuyển một lần vào sản phẩm (như nhà 
ở) thì quy định như hiện nay là chưa rõ ràng, dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau. Tác giả có đề xuất như sau:
- Đổi tên khoản mục chi phí “Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư” trong cơ cấu TMĐT thành “Chi phí đất đai”.
- Chi phí đất đai tính vào TMĐT được tính toán cụ thể theo từng nguồn gốc đất như đã phân tích ở nội 
dung bài báo, đảm bảo tính đúng theo quy định pháp luật về đất đai. 
Việc tính đủ chi phí quyền sử đất vào TMĐT dự án giúp chủ đầu tư chủ động được nguồn vốn cho dự 
án, phân bổ chi phí cho sản phẩm một cách đầy đủ, chính xác. Mặt khác tránh được tình trạng lợi dụng kẽ hở 
trong quy định nhằm làm giảm TMĐT, lách cấp thẩm định, đủ điều kiện vốn chủ sở hữu góp vào dự án sau đó 
khi được cấp phép đầu tư lại điều chỉnh tổng mức gây khó khăn trong việc bố trí vốn và giảm hiệu quả đầu tư. 
Tài liệu tham khảo
1. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13, Luật Đầu tư 67/2014/QH13.
2. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13, Luật Đất Đai 45/2013/QH13.
3. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13, Luật Xây dựng 50/2014/QH13.
4. Chính phủ, Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
5. Chính phủ, Nghị định 44/2014/NĐ-CP Quy định về giá đất.
6. Chính phủ, Nghị định 45/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền sử dụng đất.
7. Chính phủ, Nghị định 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
8. Chính phủ, Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
9. Chính phủ, Nghị định 32/2015/NĐ-CP Quản lý chi phí xây dựng.
10. Bộ Tài chính, Thông tư 76/2014/TT-BTC Hướng dẫn một số điều của Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu 
tiền sử dụng đất. 
11. Bộ Tài chính, Thông tư 77/2014/TT-BTC Hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu 
tiền thuê đất, thuê mặt nước.
12. Bộ Tài nguyên môi trường, Thông tư 36/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, 
điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất. 
13. Bộ Tài nguyên môi trường, Thông tư 37/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi 
nhà nước thu hồi đất.
14. Bộ Tài chính, Thông tư 02/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 hướng 
dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu 
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
15. Bộ Tài nguyên môi trường, Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 
43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
16. Bộ Tài nguyên môi trường - Bộ Tư pháp, Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực 
hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_van_de_ve_chi_phi_quyen_su_dung_dat_trong_tong_muc_da.pdf